CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
121/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 27 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ
ĐỊNH
VỀ
KINH DOANH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG DÀNH CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật
Quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Pháp
lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3
năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc kinh doanh và
quản lý hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước
ngoài trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
b) Các đối tượng được phép chơi và các đối
tượng được phép ra, vào các Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho
người nước ngoài;
c) Các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng
liên quan đến việc cấp phép, quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra trong hoạt
động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
d) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được
hiểu như sau:
1. “Trò chơi điện tử có thưởng” là các trò
chơi may rủi được tổ chức trên máy trò chơi điện tử có thưởng mà người chơi bỏ
tiền để tham gia và có thể trúng thưởng bằng tiền.
2. “Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
dành cho người nước ngoài” là hoạt động kinh doanh có điều kiện được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh các trò chơi có thưởng trên
máy trò chơi điện tử có thưởng.
3. “Máy trò chơi điện tử có thưởng” là thiết
bị điện tử chuyên dụng được phép kinh doanh theo quy định tại Nghị định này để
thực hiện các trò chơi có thưởng được cài đặt sẵn trong máy. Quá trình chơi
diễn ra hoàn toàn tự động giữa người chơi với máy.
4. “Máy giật xèng” là máy trò chơi điện tử có
thưởng có từ 03 cuộn hình ảnh trở lên trên màn hình để xác định kết quả thắng cược hoặc
trúng thưởng ngẫu nhiên dừng lại sau mỗi lần quay với tỷ lệ trả thưởng cố định
được cài đặt sẵn trong máy.
5. “Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng” (sau đây gọi tắt là Điểm kinh doanh) là một căn phòng hoặc một số căn
phòng được kết nối với nhau thành một khu vực riêng biệt trong cơ sở lưu trú du
lịch thuộc địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh
doanh các trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này.
6. “Người chơi” là các cá nhân thuộc đối tượng
được phép chơi các loại hình trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng quy định tại Điều 9 Nghị định này.
7. “Tỷ lệ trả thưởng” là tỷ lệ phần trăm trả
thưởng bình quân cho người chơi của máy giật xèng trong một khoảng thời gian
hoặc trên số vòng quay nhất định được nhà sản xuất thiết kế và cài đặt cố định
trong máy giật xèng hoặc tỷ lệ số tiền người chơi có thể thu được so với số
tiền đặt chơi khi chơi các trò chơi điện tử có thưởng khác được quy định tại
Thể lệ trò chơi.
8. “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh”
là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng do Bộ Tài
chính cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy
định tại Nghị định này.
9. “Đồng tiền quy ước” là đồng xèng, thẻ,
phiếu, điểm số quy đổi và các hình thức thay thế tiền mặt khác được sử dụng
thay thế tiền để phục vụ cho việc tổ chức loại hình trò chơi điện tử có thưởng
và chỉ có giá trị sử dụng trong Điểm kinh doanh.
10. “Người quản lý, điều hành Điểm kinh
doanh” là người được doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng giao
quản lý, điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng tại Điểm kinh doanh.
11. “Thiết bị trò chơi” là các bộ phận của
máy trò chơi điện tử có thưởng và các thiết bị khác được sử dụng để kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Nguyên tắc
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
1. Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng là
hoạt động kinh doanh có điều kiện, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo hoạt động tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
2. Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải
gắn với hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển về
du lịch và phải đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
3. Việc tổ chức, tham gia các trò chơi điện
tử có thưởng phải đảm bảo minh bạch, khách quan, trung thực, bảo vệ quyền và
lợi ích của các bên tham gia.
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
tổ chức, tham gia các trò chơi điện tử có thưởng phải tuân thủ đầy đủ quy định
của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Các hành vi
bị nghiêm cấm
1. Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi
chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, trừ các doanh nghiệp quy
định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định này.
2. Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
không đúng với nội dung được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Sửa chữa, tẩy xóa, cho thuê, cho mượn,
chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
4. Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
trong thời gian bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh hoặc bị tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Để các cá nhân không thuộc đối tượng quy
định tại Điều 11 Nghị định này vào Điểm kinh doanh với bất
kỳ hình thức, lý do nào.
6. Cho phép, tổ chức cá cược trực tiếp giữa
người chơi với người chơi dựa trên kết quả của các trò chơi điện tử có thưởng
tại Điểm kinh doanh.
7. Gian lận trong quá trình tổ chức, tham gia
các trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh.
8. Có các hành vi làm ảnh hưởng tới an ninh,
trật tự và an toàn xã hội tại Điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
9. Chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn trái
phép địa điểm để tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
10. Tổ chức, cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử có thưởng trái phép qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet.
11. Lợi dụng hoạt động kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng để buôn lậu, vận chuyển ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim loại
quý, cho vay, cầm cố tài sản trái phép và rửa tiền.
12. Xác nhận số tiền trúng thưởng khống, xác
nhận không đúng sự thật hoặc không đúng thẩm quyền hoặc gây khó khăn cho người
chơi khi xác nhận mà không có lý do chính đáng.
13. Lợi dụng việc bảo dưỡng, sửa chữa máy trò
chơi điện tử có thưởng để tổ chức kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trái
phép.
14. Kinh doanh các máy trò chơi điện tử có
thưởng và các thiết bị trò chơi có nội dung, hình ảnh văn hóa chưa được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định cho phép phổ biến, lưu hành theo
quy định của pháp luật.
15. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy
định của pháp luật.
Chương II
TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
Điều 5. Điểm kinh
doanh
1. Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) chỉ được phép tổ chức các trò chơi
điện tử có thưởng tại một Điểm kinh doanh duy nhất được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Điểm kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau:
a) Được bố trí cách ly ra khỏi các khu vực tổ
chức hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp và có cửa ra, vào riêng;
b) Có các thiết bị điện tử và hệ thống camera
để theo dõi, giám sát thường xuyên toàn bộ hoạt động trong Điểm kinh doanh
(24/24h). Các hình ảnh phải được lưu trữ đầy đủ trong thời hạn tối thiểu 180
ngày kể từ ngày ghi hình và đảm bảo hình ảnh rõ nét tại các vị trí sau: khu vực
cửa ra, vào Điểm kinh doanh; khu vực bố trí các máy trò chơi điện tử có thưởng;
khu vực thu ngân, kho quỹ kiểm đếm tiền mặt, đồng tiền quy ước và lưu giữ thiết
bị đựng tiền mặt, đồng tiền quy ước;
c) Tuân thủ điều kiện về an ninh, trật tự
theo quy định của pháp luật về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện;
d) Có niêm yết đầy đủ nội quy ra, vào bằng
tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng nước ngoài khác (nếu có) ở vị trí dễ nhận biết
tại cửa ra, vào Điểm kinh doanh.
Điều 6. Khai trương
hoạt động và thời gian hoạt động
1. Tối thiểu 15 ngày trước khi khai trương tổ
chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, doanh nghiệp phải thông
báo bằng văn bản gửi Bộ Tài chính, cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Tài chính,
Công an tỉnh, Cục Thuế địa phương để theo dõi, quản lý.
2. Thời gian doanh nghiệp được phép tổ chức
hoạt động kinh doanh là tất cả các ngày trong năm, trừ các ngày không được hoạt
động theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước yêu
cầu tạm ngừng hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho
người chơi biết về thời điểm ngừng kinh doanh ngay sau khi cơ quan quản lý nhà
nước công bố quyết định yêu cầu tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
3. Doanh nghiệp được quyền tự tạm ngừng hoạt
động kinh doanh theo nhu cầu quản lý. Tối thiểu 15 ngày trước thời điểm tạm
ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản gửi cơ quan quản lý
nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này để theo dõi, quản lý. Nội dung thông báo
phải nêu rõ: thời điểm tạm ngừng kinh doanh, lý do tạm ngừng kinh doanh, thời
gian dự kiến tiếp tục kinh doanh trở lại. Trong trường hợp có thay đổi về thời điểm
tiếp tục kinh doanh trở lại, doanh nghiệp phải thông báo lại cho các cơ quan này
bằng văn bản. Doanh nghiệp có trách nhiệm niêm yết tại Điểm kinh doanh tối
thiểu 24 giờ trước thời điểm tạm ngừng kinh doanh.
Điều 7. Số lượng,
chủng loại máy và loại hình trò chơi điện tử có thưởng
1. Số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng
được quy định cụ thể trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh căn cứ vào
tổng số buồng lưu trú đã đưa vào kinh doanh tại cơ sở lưu trú với tỷ lệ 05
buồng lưu trú thì doanh nghiệp được phép kinh doanh tối đa không quá 01
máy trò chơi điện tử có thưởng.
2. Các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng được kinh doanh các chủng loại máy, loại hình trò chơi trên máy
trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng, doanh nghiệp phải báo cáo bằng văn bản gửi Bộ Tài
chính, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể
thao (sau đây gọi là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) và Cục Thuế địa phương về
số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò
chơi điện tử có thưởng thực tế kinh doanh để theo dõi, quản lý.
4. Trong quá trình hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp được quyền thay đổi số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi
điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng nhưng phải đảm bảo
tuân thủ đúng các quy định về số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện
tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị
định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp có thay đổi về số lượng, chủng
loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có
thưởng, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi về số lượng, chủng
loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng và tỷ lệ máy trò chơi điện tử có
thưởng, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản gửi Bộ Tài chính, Sở
Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Thuế địa phương để theo dõi,
quản lý.
Điều 8. Thể lệ trò
chơi
1. Tất cả các trò chơi điện tử có thưởng khi
đưa vào kinh doanh, doanh nghiệp phải xây dựng Thể lệ trò chơi phù hợp với cách
thức chơi, tỷ lệ trả thưởng, thiết kế riêng của từng loại máy và gửi Bộ Tài
chính, Sở Tài chính, Cục Thuế địa phương để theo dõi. Thể lệ trò chơi phải phù
hợp với quy định pháp luật và thể hiện đầy đủ các nội dung cơ bản như sau:
a) Mô tả và giải thích từ ngữ của trò chơi
điện tử có thưởng;
b) Hình ảnh và chỉ dẫn cách sử dụng các chức
năng của máy;
c) Cách thức chơi; đồng tiền quy ước (nếu
có);
d) Tỷ lệ trả thưởng;
đ) Cách xác định trúng thưởng;
e) Xử lý các vấn đề bất thường;
g) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý.
2. Doanh nghiệp phải niêm yết và phát hành tờ
rơi công khai Thể lệ trò chơi tại Điểm kinh doanh.
3. Khi thay đổi bất kỳ nội dung nào của Thể
lệ trò chơi, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi nội dung của
Thể lệ trò chơi, doanh nghiệp phải gửi lại bằng văn bản Thể lệ trò chơi đã được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Cục Thuế địa
phương và văn bản nêu rõ điều khoản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và lý do sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế. Đồng thời doanh nghiệp phải niêm yết công khai Thể
lệ trò chơi đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế tại Điểm kinh doanh.
4. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước phát
hiện Thể lệ trò chơi có những nội dung không rõ ràng, không hợp lệ hoặc không
phù hợp với quy định pháp luật, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ
Tài chính có công văn yêu cầu, hướng dẫn về sửa đổi Thể lệ trò chơi,
doanh nghiệp phải thực hiện sửa đổi Thể lệ trò chơi cho phù hợp với quy định
pháp luật và gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Cục Thuế địa phương để theo dõi.
Điều 9. Đối tượng
được phép chơi tại các Điểm kinh doanh
1. Người nước ngoài và người Việt Nam định cư
ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá
trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và còn thời hạn
cư trú tại Việt Nam.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này
phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật
Việt Nam và tự nguyện chấp hành Thể lệ trò chơi và các quy định tại Nghị định
này.
Điều 10. Quyền và
nghĩa vụ của người chơi
1. Người chơi có các quyền sau:
a) Được doanh nghiệp xác nhận và trả thưởng đầy đủ khi
trúng thưởng;
b) Được nhận tiền trả
thưởng và chuyển hoặc mang tiền trả thưởng bằng ngoại tệ ra nước ngoài theo quy
định về quản lý ngoại hối của pháp luật Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
c) Được yêu cầu doanh nghiệp giữ bí mật về
thông tin trúng thưởng và nhận thưởng;
d) Được quyền khiếu nại, khiếu kiện đối với
doanh nghiệp về kết quả trả thưởng; tố cáo các hành vi gian lận, vi phạm quy
định của Nghị định này và quy định pháp luật;
đ) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo
quy định trong Thể lệ trò chơi do doanh nghiệp công bố.
2. Người chơi có các nghĩa vụ sau:
a) Phải mang theo các giấy tờ để chứng minh
thuộc đối tượng được phép chơi quy định tại Điều 9 của Nghị định này;
b) Có trách nhiệm tuân thủ Thể lệ trò chơi,
nội quy, quy định quản lý nội bộ có liên quan của doanh nghiệp, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Không được sử dụng kết quả của các trò
chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh để cá cược trực tiếp với nhau;
d) Không được gây mất an ninh, trật tự, an
toàn xã hội tại Điểm kinh doanh;
đ) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của
pháp luật khác có liên quan.
Điều 11. Đối tượng
được ra, vào Điểm kinh doanh
1. Các đối tượng được phép chơi quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Người quản lý, người lao động của doanh
nghiệp được phép ra, vào Điểm kinh doanh để làm việc theo sự phân công của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải lập và công bố danh sách cập nhật người quản
lý, người lao động của doanh nghiệp được phép ra, vào để làm việc tại Điểm kinh
doanh.
3. Người lao động của tổ chức cung cấp dịch
vụ có ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp được phép ra, vào Điểm kinh
doanh để làm việc theo sự phân công của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải lập và
công bố danh sách cập nhật người lao động của tổ chức cung cấp dịch vụ có ký
hợp đồng cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp được phép ra, vào để làm việc tại Điểm
kinh doanh.
4. Cán bộ, công chức của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ thực thi việc kiểm tra, thanh tra đối với
doanh nghiệp theo quy định của luật pháp.
5. Các cá nhân nêu tại khoản 2, 3 và 4 Điều này
chỉ được vào Điểm kinh doanh để thực thi các nhiệm vụ liên quan theo phân công,
nghiêm cấm vào Điểm kinh doanh để tham gia các trò chơi điện tử có thưởng dưới
mọi hình thức.
6. Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi hoặc cấp
thẻ điện tử để kiểm soát tất cả các đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh. Sổ theo
dõi được lập theo hình thức ghi sổ hoặc thông tin điện tử. Sổ theo dõi phải
được lưu trữ trong thời hạn tối thiểu 03 năm để phục vụ công tác quản lý, giám
sát, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Sổ theo dõi để kiểm soát các đối tượng
được phép chơi tại Điểm kinh doanh theo quy định tại Điều 9 Nghị
định này phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Mã số thẻ điện tử (nếu có);
- Họ và tên;
- Số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại
quốc tế;
- Quốc tịch;
- Ảnh nhận diện (nếu được cấp thẻ điện tử);
- Thời gian ra, vào Điểm kinh doanh;
- Các thông tin khác có liên quan đến việc
kiểm soát người chơi theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
b) Sổ theo dõi để kiểm soát các đối tượng
được phép ra, vào Điểm kinh doanh theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này
phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Mã số thẻ điện tử (nếu có);
- Họ và tên, ảnh nhận diện (nếu được cấp thẻ
điện tử);
- Vị trí, chức danh công việc được phân công
tại Điểm kinh doanh;
- Thời gian làm việc tại Điểm kinh doanh;
- Các thông tin khác có liên quan đến việc
kiểm soát đối tượng được phép ra, vào Điểm kinh doanh theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
Điều 12. Quản lý đồng
tiền quy ước
1. Các đồng tiền quy
ước của từng doanh nghiệp phải có dấu, ký hiệu riêng để nhận dạng. Mệnh giá của
đồng tiền quy ước được phép ghi bằng đồng Việt Nam hoặc bằng một loại ngoại tệ chuyển
đổi. Việc quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước bằng ngoại tệ được thực hiện theo
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Doanh nghiệp không được phép sử dụng
đồng tiền quy ước của các doanh nghiệp khác để kinh doanh.
2. Doanh nghiệp phải
thực hiện quản lý chặt chẽ đồng tiền quy ước theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài
chính để làm cơ sở cho việc xác định doanh thu của doanh nghiệp và phải thông
báo bằng văn bản về mẫu mã, số lượng, chủng loại với Sở Tài chính và Cục Thuế
địa phương để theo dõi, quản lý.
3. Trường hợp có thay đổi về mẫu mã, số
lượng, chủng loại đồng tiền quy ước, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày thay đổi về mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước, doanh nghiệp
phải thực hiện thông báo lại bằng văn bản với Sở Tài chính và Cục Thuế địa
phương để theo dõi, quản lý.
Điều 13. Quản lý máy
trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước và thiết bị trò chơi
1. Các máy trò chơi điện tử có thưởng sử dụng
trong Điểm kinh doanh phải phù hợp với số lượng, chủng loại và các loại hình
trò chơi điện tử có thưởng mà doanh nghiệp được phép kinh doanh và phải đáp ứng
đầy đủ các điều kiện kỹ thuật theo quy định tại Nghị định này.
2. Quy định về máy trò chơi điện tử có thưởng
a) Các máy trò chơi điện tử có thưởng mua,
nhập khẩu để sử dụng trong Điểm kinh doanh phải là máy mới 100%, có thông số kỹ
thuật do nhà sản xuất máy trò chơi điện tử có thưởng công bố và đã được tổ chức
kiểm định độc lập hoạt động tại các nước G7 cấp chứng nhận kiểm định;
b) Tỷ lệ trả thưởng cố định tối thiểu đối với
các máy giật xèng là 90% (đã bao gồm giải thưởng tích lũy) và được cài đặt sẵn
trong máy. Doanh nghiệp phải quy định cụ thể tỷ lệ trả thưởng tại Thể lệ trò
chơi.
Trường hợp doanh nghiệp thay đổi tỷ lệ trả
thưởng ngoài tỷ lệ trả thưởng đã được nhà sản xuất máy trò chơi điện tử có
thưởng cài đặt sẵn trong máy thì phải đảm bảo tỷ lệ trả thưởng không thấp hơn
tỷ lệ trả thưởng tối thiểu theo quy định. Đồng thời, doanh nghiệp phải thuê tổ
chức kiểm định độc lập theo quy định tại điểm a khoản này kiểm định lại trước
khi đưa máy vào sử dụng và phải quy định cụ thể tỷ lệ trả thưởng tại Thể lệ trò
chơi;
c) Doanh nghiệp khi mua, nhập khẩu máy trò
chơi điện tử có thưởng hoặc làm thủ tục kiểm định máy trò chơi điện tử có
thưởng phải yêu cầu nhà sản xuất, cung cấp máy trò chơi điện tử có thưởng hoặc
tổ chức kiểm định độc lập cung cấp đầy đủ các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều
kiện quy định tại điểm a và b khoản này. Doanh nghiệp có trách nhiệm lưu trữ
các tài liệu này để phục vụ công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Trong quá trình sử dụng nếu máy trò chơi
điện tử có thưởng bị hư hỏng hoặc cần bảo dưỡng định kỳ, doanh nghiệp được
quyền tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa. Việc bảo dưỡng, sửa chữa máy trò chơi điện
tử có thưởng chỉ được thực hiện trong Điểm kinh doanh hoặc tại các tổ chức thực
hiện bảo dưỡng, sửa chữa máy trò chơi điện tử có thưởng. Doanh nghiệp phải ký
hợp đồng bảo dưỡng, sửa chữa với tổ chức thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa máy trò
chơi điện tử có thưởng và phải lưu trữ các tài liệu này để phục vụ công tác
quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền. Nếu việc bảo dưỡng, sửa chữa máy trò chơi điện tử có thưởng liên quan
đến các bộ phận làm thay đổi tỷ lệ trả thưởng thì doanh nghiệp phải thuê tổ
chức kiểm định độc lập theo quy định tại điểm a khoản này để kiểm định lại
trước khi đưa máy vào sử dụng.
3. Doanh nghiệp phải mở sổ quản lý máy trò
chơi điện tử có thưởng, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Số lượng, chủng loại và loại hình trò chơi
điện tử có thưởng;
b) Tên nhà sản xuất;
c) Xuất xứ, ký mã hiệu (số series) của máy;
d) Năm sản xuất;
đ) Năm hết hạn sử dụng (nếu có);
e) Phần mềm cài đặt trong máy trò chơi điện
tử có thưởng;
g) Ngày mua;
h) Ngày tái xuất hoặc tiêu hủy;
i) Giá trị máy;
k) Số giấy chứng nhận kiểm định và tên tổ
chức kiểm định.
4. Doanh nghiệp phải lưu trữ máy trò chơi
điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước, thiết bị trò chơi tại một căn phòng riêng
biệt nằm trong Điểm kinh doanh trong các trường hợp sau:
a) Máy trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền
quy ước, thiết bị trò chơi chưa đưa vào kinh doanh hoặc tạm thời không sử dụng;
b) Máy trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền
quy ước, thiết bị trò chơi quy định tại điểm b, điểm c khoản 4
Điều 14 Nghị định này trong thời gian chưa tái xuất, tiêu hủy.
Điều 14. Mua, nhập
khẩu, tái xuất và tiêu hủy máy trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước,
thiết bị trò chơi
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị
định này được phép mua, nhập khẩu máy trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền
quy ước, thiết bị trò chơi. Việc mua, nhập khẩu máy trò chơi điện tử có thưởng,
đồng tiền quy ước, thiết bị trò chơi thực hiện theo quy định tại Nghị định này,
quy định của pháp luật có liên quan và hướng dẫn, thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch về nội dung, hình ảnh được cấp phép phổ biến và lưu hành theo
quy định của pháp luật về văn hóa.
2. Doanh nghiệp chỉ được mua, nhập khẩu không
vượt quá số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng được cấp phép và phải đáp ứng
đầy đủ điều kiện kỹ thuật theo quy định tại Nghị định này.
3. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị
định này được phép mua, nhập khẩu các thiết bị dự phòng của máy trò chơi
điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước và các thiết bị trò chơi để thay thế khi
cần thiết. Việc mua, quản lý và sử dụng các thiết bị dự phòng phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
a) Số lượng thiết bị dự phòng không được vượt
quá 10% trên tổng số thiết bị của các máy trò chơi điện tử có thưởng và các
thiết bị trò chơi được phép kinh doanh;
b) Thiết bị dự phòng phải là thiết bị mới
100%;
c) Việc sử dụng thiết bị dự phòng để thay thế
cho thiết bị cũ, hư hỏng phải đảm bảo nguyên tắc không làm tăng số lượng, chủng
loại, loại hình trò chơi có thưởng được phép kinh doanh.
4. Trong thời hạn 30 ngày, doanh nghiệp phải
thực hiện việc tái xuất hoặc tiêu hủy máy trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền
quy ước, thiết bị trò chơi trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động kinh
doanh, giải thể, bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản hoặc bị thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
b) Máy trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền
quy ước, thiết bị trò chơi hết hạn sử dụng theo quy định của nhà sản xuất hoặc
bị hỏng, hư hại không thể sửa chữa hoặc khôi phục hoạt động bình thường;
c) Máy trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền
quy ước, thiết bị trò chơi không còn được sử dụng vào hoạt động kinh doanh do
không phù hợp với nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nhu
cầu đổi mới hoặc thay thế cho phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh.
5. Việc tiêu hủy máy trò chơi điện tử có
thưởng, đồng tiền quy ước, thiết bị trò chơi phải có sự chứng kiến, xác nhận
bằng văn bản việc tham gia giám sát quá trình tiêu hủy của tổ chức kiểm toán
độc lập hoặc ít nhất một đại diện của Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Cục Thuế địa phương. Việc tái xuất thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 15. Quy chế quản
lý nội bộ và kiểm soát nội bộ
1. Doanh nghiệp phải xây dựng và ban hành Quy
chế quản lý nội bộ trong Điểm kinh doanh. Quy chế quản lý nội bộ phải có nội
dung cơ bản sau đây:
a) Quy định về quản lý Điểm kinh doanh, bao
gồm: Thời gian mở, đóng cửa; kiểm soát đối tượng ra, vào; biện pháp giữ gìn an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b) Quy định về quản lý nhân viên làm việc tại
Điểm kinh doanh, bao gồm: Đối tượng làm việc, quản lý tại Điểm kinh doanh;
trách nhiệm, nghĩa vụ của từng bộ phận, vị trí công tác;
c) Quy định về quy chế tài chính, quy trình
quản lý đồng tiền quy ước;
d) Quy định về quy trình quản lý, bảo dưỡng,
sửa chữa máy trò chơi điện tử có thưởng, thiết bị trò chơi khác;
đ) Quy định về phương thức giải quyết mối quan
hệ giữa người chơi với người chơi, giữa người chơi với doanh nghiệp và giữa
người chơi với nhân viên của doanh nghiệp, trong đó quy định rõ phương thức xử
lý trong trường hợp phát sinh tranh chấp trên cơ sở của các quy định pháp luật
liên quan;
e) Các quy định khác phù hợp với pháp luật
của Việt Nam để phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp.
2. Trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng, doanh nghiệp phải:
a) Thành lập Bộ phận kiểm soát nội bộ; quy
định cụ thể bằng văn bản chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận kiểm soát
nội bộ để đảm bảo kiểm soát việc tuân thủ đúng Quy chế quản lý nội bộ, quy định
tại Nghị định này và quy định của pháp luật tại doanh nghiệp;
b) Gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Công an
tỉnh, Cục Thuế địa phương nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh bản Quy chế
quản lý nội bộ. Trường hợp có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bản Quy chế quản
lý nội bộ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bản Quy chế quản lý nội bộ, doanh nghiệp phải gửi bản cập nhật cho các
cơ quan nêu trên.
Điều 16. Quy định nội
bộ về phòng, chống rửa tiền
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng, ban
hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, quy định nội bộ về phòng, chống
phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt (sau đây gọi tắt là quy
định nội bộ về phòng, chống rửa tiền) theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền, pháp luật về phòng,
chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng
dẫn.
2. Trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng, doanh nghiệp phải gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Sở Tài chính, Công an tỉnh và Cục Thuế địa phương nơi doanh nghiệp
đặt địa điểm kinh doanh bản quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền. Trường
hợp có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bản quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền,
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế,
doanh nghiệp phải gửi bản cập nhật cho các cơ quan nêu trên.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm phổ biến quy
định nội bộ về phòng, chống rửa tiền cho các bộ phận, cán bộ, nhân viên có liên
quan.
Điều 17. Quản lý về
việc thanh toán và ngoại hối
1. Doanh nghiệp được
chấp nhận sử dụng tiền Đồng Việt Nam, ngoại tệ tiền mặt, chuyển khoản, thẻ tín
dụng của người chơi để đổi đồng tiền quy ước khi tham gia các trò chơi điện tử
có thưởng. Việc thu, chi ngoại tệ của doanh nghiệp được thực hiện sau khi được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép theo quy định tại Chương IV Nghị định này.
2. Doanh nghiệp được thu ngoại tệ tiền mặt,
chuyển khoản từ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng và sử dụng số
ngoại tệ tiền mặt, chuyển khoản này để trả thưởng cho người chơi khi trúng
thưởng và các hoạt động ngoại hối khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cấp phép theo quy định tại Chương IV Nghị định này.
Điều 18. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng có quyền:
a) Tổ chức kinh doanh các chủng loại, loại
hình trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị
định này;
b) Từ chối bất kỳ cá nhân không thuộc đối
tượng được phép ra, vào, chơi tại Điểm kinh doanh;
c) Yêu cầu rời khỏi Điểm kinh doanh bất kỳ
đối tượng nào vi phạm Thể lệ trò chơi, nội quy, Quy chế quản lý nội bộ mà doanh
nghiệp đã công bố;
d) Yêu cầu tất cả người chơi xuất trình giấy
tờ tùy thân để chứng minh thuộc đối tượng được phép chơi tại Điểm kinh doanh;
đ) Ký hợp đồng thuê quản lý. Việc thuê quản lý
và trả phí thuê quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và không được
vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật
về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại Nghị định này và quy định của pháp
luật có liên quan. Trường hợp pháp luật có thay đổi phải cập nhật lại các quy
trình, quy chế hoạt động nội bộ theo đúng quy định của pháp luật;
b) Bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh
doanh theo đúng quy định tại Nghị định này;
c) Tổ chức các loại hình trò chơi theo đúng
Thể lệ trò chơi đã công bố với người chơi;
d) Thanh toán đầy đủ, kịp thời các giải
thưởng cho người chơi. Thực hiện xác nhận tiền trúng thưởng đúng số thực tế nếu
người chơi yêu cầu;
đ) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của
người chơi theo đúng Thể lệ trò chơi và quy định của pháp luật;
e) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các quy
định của pháp luật khác có liên quan trong quá trình hoạt động kinh doanh;
g) Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa
tiền, phòng, chống phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo
quy định của pháp luật;
h) Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh,
trật tự và an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
i) Giữ bí mật về thông tin trúng thưởng theo
yêu cầu của người chơi, ngoại trừ việc cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền yêu cầu để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát theo quy
định của pháp luật;
k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam
về mọi hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
Điều 19. Người quản
lý, điều hành Điểm kinh doanh
1. Điều kiện, tiêu chuẩn người quản lý, điều
hành Điểm kinh doanh:
a) Có trình độ đào tạo tối thiểu từ đại học
trở lên;
b) Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong việc
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
2. Người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh
có trách nhiệm quản lý, điều hành, giám sát thường xuyên toàn bộ hoạt động kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh đảm bảo tuân thủ quy định
tại Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan và phải làm việc toàn bộ
thời gian tại Điểm kinh doanh.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí người
quản lý, điều hành Điểm kinh doanh theo đúng danh sách đã đăng ký trong hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
4. Trường hợp thay đổi người quản lý, điều
hành Điểm kinh doanh:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày thay đổi người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh, doanh nghiệp có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản và gửi kèm tài liệu quy định tại khoản
10 Điều 21 Nghị định này để chứng minh người quản lý, điều hành Điểm kinh
doanh đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này đến Bộ Tài
chính, Sở Tài chính và Cục Thuế địa phương để theo dõi, quản lý;
b) Trường hợp phát hiện người quản lý, điều
hành Điểm kinh doanh không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều
này, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính có thông báo bằng văn bản,
doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh đáp
ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo
bằng văn bản và gửi kèm tài liệu quy định tại khoản 10 Điều 21 Nghị
định này cho Bộ Tài chính để theo dõi, quản lý. Sau thời hạn nêu trên mà
doanh nghiệp không bố trí được người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh đáp ứng
đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải tạm
ngừng kinh doanh cho đến khi bố trí được người quản lý, điều hành Điểm kinh
doanh.
Chương III
ĐIỀU
KIỆN VÀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TRÒ CHƠI
ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
Điều 20. Điều kiện
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Doanh nghiệp chỉ được xem xét cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi đã đăng ký
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều
này trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải xin
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
3. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh, bao gồm:
a) Doanh nghiệp có cơ sở lưu trú du lịch đã
được xếp hạng 5 sao do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xếp hạng theo quy
định của Luật Du lịch và các văn bản hướng
dẫn;
b) Có khu vực để bố trí Điểm kinh doanh đáp
ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;
c) Có người quản lý, điều hành Điểm kinh
doanh đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều
19 Nghị định này;
d) Có vốn điều lệ tối thiểu là 500 tỷ đồng và
năm tài chính liền kề trước năm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh có lãi;
đ) Có phương án kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng đảm bảo duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của
pháp luật.
4. Mỗi cơ sở lưu trú du lịch chỉ được xem
xét, cấp một Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh chỉ cấp cho
doanh nghiệp đứng tên sở hữu cơ sở lưu trú du lịch đó.
Điều 21. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh gồm các tài liệu cơ bản sau:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, trong đó có đăng ký kinh
doanh ngành, nghề trò chơi điện tử có thưởng.
3. Bản sao quyết định xếp hạng cơ sở lưu trú
du lịch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp và tài liệu chứng minh
doanh nghiệp đứng tên sở hữu cơ sở lưu trú du lịch đó.
4. Hồ sơ chứng minh số lượng buồng lưu trú đã
đưa vào kinh doanh tại cơ sở lưu trú du lịch.
5. Sơ đồ bố trí Điểm kinh doanh, trong đó có
thuyết minh các nội dung cơ bản sau: cửa ra, vào Điểm kinh doanh; khu vực bố
trí các máy trò chơi điện tử có thưởng; khu vực thu ngân, kho quỹ kiểm đếm tiền
mặt, đồng tiền quy ước và lưu giữ thiết bị đựng tiền mặt, đồng tiền quy ước;
khu vực bố trí thiết bị điện tử và hệ thống camera để theo dõi, giám sát và
thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
6. Báo cáo tài chính năm liền kề trước năm
doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được
kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng.
Báo cáo tài chính được kiểm toán là báo cáo chấp thuận toàn phần. Trường hợp ý
kiến kiểm toán ngoại trừ thì yếu tố ngoại trừ không ảnh hưởng đến điều kiện cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại điểm d
khoản 3 Điều 20 Nghị định này.
7. Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự cho cơ sở lưu trú du lịch do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.
8. Dự thảo Quy chế quản lý nội bộ, tổ chức Bộ
phận kiểm soát nội bộ, quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền và Thể lệ trò
chơi.
9. Phương án kinh doanh, bao gồm các nội dung
chủ yếu: mục tiêu, số lượng, chủng loại và loại hình trò chơi điện tử có
thưởng, dự kiến nhu cầu thu, chi ngoại tệ, giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn xã hội đối với Điểm kinh doanh và kế hoạch triển khai thực hiện.
10. Danh sách, lý lịch sơ lược trình độ và
kinh nghiệm làm việc, bản sao các văn bằng có chứng thực của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao kèm theo việc xuất trình bản chính để đối
chiếu chứng minh năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản lý, điều
hành Điểm kinh doanh.
Điều 22. Quy trình
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đến Bộ Tài chính theo một trong các
hình thức sau:
a) Nộp trực tiếp đến Bộ Tài chính;
b) Thông qua đường bưu điện;
c) Thông qua cổng dịch vụ công của Bộ Tài
chính.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu doanh
nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có) và gửi 06 bộ hồ sơ chính thức để thẩm định
theo hình thức quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ
06 bộ hồ sơ chính thức, Bộ Tài chính xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do từ
chối.
3. Trình tự thủ tục thẩm định hồ sơ:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan
gồm: Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi doanh nghiệp xin phép tổ chức
hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ
Tài chính và chịu trách nhiệm về những nội dung được lấy ý kiến;
c) Sau khi nhận được đầy đủ ý kiến tham gia
của các cơ quan liên quan, Bộ Tài chính tổng hợp ý kiến; phối hợp Bộ Công an,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan liên
quan tổ chức kiểm tra tại cơ sở lưu trú du lịch để xác định khu vực bố trí Điểm
kinh doanh đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5
Nghị định này; xác định số buồng lưu trú đã đưa vào kinh doanh làm căn cứ
xác định số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng tối đa doanh nghiệp được phép
kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này
và xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh;
d) Sau khi được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm làm thủ tục điều
chỉnh, bổ sung ngành, nghề kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật trước khi tổ
chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
4. Nội dung thẩm định
Căn cứ theo quy định tại Nghị định này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên
quan thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 20 Nghị định này.
Điều 23. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng theo Mẫu số 02 quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và có những nội dung cơ bản
sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp;
d) Số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng;
đ) Địa điểm kinh doanh, khu vực bố trí Điểm
kinh doanh trong cơ sở lưu trú du lịch;
e) Thời hạn hiệu lực;
g) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
quy định cụ thể thời hạn hiệu lực được phép kinh doanh (sau đây gọi tắt là thời
hạn) trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn của
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và tối
đa không quá 10 năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có hiệu
lực thi hành, ngoại trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
42 Nghị định này.
Điều 24. Cấp lại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Doanh nghiệp phải làm thủ tục cấp lại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong các trường hợp sau:
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
của doanh nghiệp bị mất, thất lạc, bị hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do
các nguyên nhân khách quan khác;
b) Doanh nghiệp sau khi tổ chức lại (chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp) theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và đáp ứng đầy đủ điều kiện
kinh doanh quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 20 Nghị
định này và có vốn điều lệ tối thiểu là 500 tỷ đồng. Trong vòng 15 ngày, kể
từ ngày hoàn thành thủ tục tổ chức lại, doanh nghiệp phải làm thủ tục cấp lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
2. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này
a) Hồ sơ đề nghị gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp còn hiệu lực.
b) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản
1 Điều 22 Nghị định này. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề
nghị của doanh nghiệp, Bộ Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh cho doanh nghiệp.
3. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này
a) Hồ sơ đề nghị gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp còn hiệu lực;
- Hồ sơ, tài liệu chứng minh doanh nghiệp sau
khi tổ chức lại đáp ứng đầy đủ điều kiện kinh doanh quy định tại điểm b khoản 1
Điều này.
b) Quy trình thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
22 Nghị định này;
c) Nội dung thẩm định
Căn cứ theo quy định tại Nghị định và các quy
định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan
thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này.
4. Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
cấp lại là số đã được cấp trước đây, trong đó ghi rõ lần cấp lại. Thời hạn của
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp lại là thời hạn hoạt động còn
lại được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp, cấp lại
hoặc điều chỉnh tại thời điểm gần nhất.
Điều 25. Điều chỉnh
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi bất
kỳ nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này, doanh nghiệp phải làm thủ tục điều
chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp còn hiệu lực;
c) Hồ sơ, tài liệu chứng minh nội dung điều
chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phù hợp với quy định tại Nghị
định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Quy trình, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh:
a) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị điều
chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản
1 Điều 22 Nghị định này;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính xem xét, cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh điều chỉnh cho doanh nghiệp (đối với trường hợp điều chỉnh nội
dung quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Nghị định này)
hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quy định tại khoản
3 Điều 22 Nghị định này xem xét, quyết định cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh điều chỉnh cho doanh nghiệp (đối với trường hợp điều chỉnh nội
dung quy định tại điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 23 Nghị định
này), trong đó ghi rõ lần điều chỉnh.
4. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh điều chỉnh là thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh tại thời điểm
gần nhất.
Điều 26. Gia hạn Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Các doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh hết thời hạn theo quy định tại Nghị định này, nếu có nhu cầu
tiếp tục kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thì tối thiểu 06 tháng trước khi
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hết thời hạn phải tiến hành xin gia
hạn.
2. Điều kiện được gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh, bao gồm:
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
còn hiệu lực tối thiểu 06 tháng trước khi làm đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh;
b) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh
quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 20 Nghị định này;
c) Có vốn điều lệ tối thiểu là 500 tỷ đồng;
d) Không bị xử phạt vi phạm hành chính tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 02 lần trở lên theo
quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trò chơi
điện tử có thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Các hồ sơ quy định tại khoản
2, 3, 4, 5, 6, 7 và 10 Điều 21 Nghị định này;
c) Phương án kinh doanh, bao gồm các nội dung
chủ yếu:
- Tình hình kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng trong 03 năm gần nhất tới thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm: thông tin về Điểm kinh doanh; số lượng,
chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng thực tế kinh doanh; kết
quả kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng (doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các
khoản nộp ngân sách nhà nước);
- Dự kiến kế hoạch kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng trong thời gian tới, bao gồm: số lượng, chủng loại máy, loại hình
trò chơi điện tử có thưởng; kết quả kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
(doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách nhà nước); nhu cầu
thu, chi ngoại tệ; giải pháp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với Điểm
kinh doanh; thời gian đề nghị gia hạn; kế hoạch triển khai thực hiện;
- Tình hình chấp hành các quy định của pháp luật
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng và cam kết của doanh nghiệp chấp hành các
quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
4. Quy trình, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2
và 3 Điều 22 Nghị định này.
5. Nội dung thẩm định
Căn cứ theo quy định tại Nghị định này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định
này thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều này để xem xét, quyết định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh gia hạn cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ số lần gia hạn.
6. Thời gian gia hạn trên cơ sở đề nghị của
doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và tối đa không quá 10 năm kể từ
ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được gia hạn.
Điều 27. Phí cấp phép
Phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật
về phí, lệ phí do Bộ Tài chính hướng dẫn.
Điều 28. Thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh mà không tổ chức hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị
định này, trừ các trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc do các
nguyên nhân khách quan khác;
b) Giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Không đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng theo kết luận của cơ quan kiểm tra theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 40 Nghị định này;
đ) Vi phạm tất cả các quy định về tổ chức
hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo kết luận của cơ quan kiểm
tra theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 40 Nghị định này;
e) Doanh nghiệp sau tổ chức lại theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định
này;
g) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Bộ Tài
chính có văn bản thông báo doanh nghiệp vi phạm một trong các điều kiện kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng quy định tại điểm a, b và c khoản 3
Điều 20 Nghị định này nhưng doanh nghiệp không khắc phục được.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh tự
động bị hết hiệu lực và bị thu hồi đối với các trường hợp quy định tại điểm b,
c khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các trường hợp quy định tại điểm a,
d, đ, e và g khoản 1 Điều này.
4. Doanh nghiệp phải chấm dứt ngay các hoạt
động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại thời điểm bị thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh và nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
cho Bộ Tài chính trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận điều kiện kinh doanh có hiệu lực.
5. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp được Bộ Tài chính công bố trên cổng thông tin
điện tử của Bộ Tài chính.
Chương IV
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP THU, CHI NGOẠI TỆ VÀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI KHÁC
Điều 29. Thủ tục cấp
Giấy phép thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác
1. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng có nhu cầu thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác
quy định tại Nghị định này làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thu, chi ngoại tệ
và các hoạt động ngoại hối khác (sau đây gọi tắt là Giấy phép). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Bản sao văn bản của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng hoặc Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không có hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng (đối với doanh nghiệp được phép kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng trước khi Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 86/2013/NĐ-CP) có hiệu lực thi hành) hoặc Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (đối với doanh nghiệp được phép kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng sau khi Nghị định số 86/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành);
d) Quy chế quản lý, kiểm soát nội bộ đối với
nguồn thu, chi ngoại tệ do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký.
2. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ bằng hình
thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét và cấp
Giấy phép theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối, Ngàn hàng Nhà nước Việt
Nam có văn bản thông báo rõ lý do.
Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ,
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ.
4. Thời hạn của Giấy phép tối đa bằng thời
hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
trong đó có hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng hoặc văn bản của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng. Trường hợp doanh nghiệp không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho
phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng không quy định cụ thể thời hạn kinh
doanh thì thời hạn của Giấy phép tối đa không quá 10 năm kể từ ngày Giấy phép
có hiệu lực thi hành.
Điều 30. Thủ tục cấp
lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy phép
1. Cấp lại Giấy phép
a) Doanh nghiệp phải làm thủ tục cấp lại Giấy
phép trong các trường hợp sau:
- Giấy phép bị mất, thất lạc, hư hỏng do
thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân khách quan khác;
- Doanh nghiệp sau khi tổ chức lại (chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp) theo quy định tại Luật Doanh nghiệp. Trong vòng 30 ngày, kể từ
ngày được cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp phải
làm thủ tục cấp lại Giấy phép.
b) Hồ sơ cấp lại Giấy phép bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép, trong đó nêu
rõ lý do đề nghị cấp lại theo Mẫu số 06 quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp còn hiệu lực;
- Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh cấp lại (đối với trường hợp doanh nghiệp sau khi tổ chức lại).
c) Thủ tục gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định
này;
d) Thủ tục cấp Giấy phép thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định này;
đ) Thời hạn của Giấy phép được cấp lại là
thời hạn còn lại của Giấy phép đã cấp tại thời điểm gần nhất;
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi
được cấp lại Giấy phép (đối với trường hợp doanh nghiệp sau khi tổ chức lại),
doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy phép đã được cấp cho Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
2. Điều chỉnh Giấy phép
a) Doanh nghiệp được điều chỉnh Giấy phép
trong các trường hợp sau đây:
- Thay đổi tên doanh nghiệp;
- Thay đổi ngân hàng được phép nơi doanh
nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ;
- Thay đổi mức tồn quỹ tiền mặt.
b) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy
phép bao gồm:
- Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép, trong đó
nêu rõ lý do đề nghị điều chỉnh theo Mẫu số 06 quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
- Văn bản, giấy tờ chứng minh nội dung điều
chỉnh phù hợp với quy định tại điểm a khoản này (nếu có).
c) Thủ tục gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định
này;
d) Thủ tục cấp Giấy phép thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định này;
đ) Thời hạn của Giấy phép được điều chỉnh là
thời hạn còn lại của Giấy phép đã cấp tại thời điểm gần nhất;
e) Trường hợp thay đổi ngân hàng được phép
nơi doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ, trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ khi được điều chỉnh Giấy phép, doanh nghiệp phải mở tài khoản
chuyên dùng mới và chuyển số dư ngoại tệ còn lại từ tài khoản chuyên dùng cũ
sang tài khoản chuyên dùng mới hoặc tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, đồng
thời làm thủ tục đóng tài khoản chuyên dùng cũ và báo cáo Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này;
g) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi
được điều chỉnh Giấy phép, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy
phép đã được cấp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Gia hạn Giấy phép
a) Trong thời hạn tối thiểu 30 ngày, trước
khi Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp hết thời hạn, doanh nghiệp làm
thủ tục đề nghị gia hạn Giấy phép. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này;
- Các giấy tờ quy định tại điểm
b, c khoản 1 Điều 29 Nghị định này;
b) Thủ tục gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định
này;
c) Thủ tục gia hạn Giấy phép thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định này;
d) Thời hạn của Giấy phép theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Nghị định này;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày được gia hạn Giấy phép, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy phép đã
được cấp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 31. Thu hồi Giấy
phép
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu hồi Giấy phép
của doanh nghiệp trong những trường hợp sau đây:
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thông tin
gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép.
2. Doanh nghiệp không triển khai hoạt động
thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác sau 12 tháng, kể từ ngày được
cấp Giấy phép, trừ các trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc do các
nguyên nhân khách quan khác.
3. Doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy
định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
5. Doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính
từ 03 lần trở lên đối với hành vi vi phạm hành chính về quản lý ngoại hối.
Điều 32. Chuyển đổi
Giấy phép
1. Thời hạn chuyển tiếp
Đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định này trước đây đã được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cho phép thực hiện thu, chi ngoại tệ tiền mặt đối với hoạt động
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được tiếp tục thực hiện theo văn bản chấp
thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trường hợp có nhu cầu, doanh nghiệp làm
thủ tục để chuyển đổi văn bản trước đây sang Giấy phép.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển đổi
a) Hồ sơ đề nghị chuyển đổi Giấy phép gồm:
- Đơn đề nghị chuyển đổi Giấy phép theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Bản sao văn bản của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng (trường hợp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không
có hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng) hoặc Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh (đối với doanh nghiệp đã được Bộ Tài chính chuyển đổi sang Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh);
- Quy chế quản lý, kiểm soát nội bộ đối với
nguồn thu, chi ngoại tệ do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
- Bản sao văn bản chấp thuận hoạt động thu,
chi ngoại tệ tiền mặt và các hoạt động ngoại hối khác đã được cấp;
- Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngoại
tệ và các hoạt động ngoại hối khác liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng kể từ khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp văn bản chấp
thuận theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Thủ tục gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định
này;
c) Thủ tục cấp Giấy phép thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định này;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày được chuyển đổi Giấy phép, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc văn bản chấp
thuận hoạt động thu, chi ngoại tệ tiền mặt và các hoạt động ngoại hối khác đã
được cấp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Thời hạn của Giấy phép thực hiện theo quy
định tại khoản 4 Điều 29 Nghị định này.
Chương V
THÔNG
TIN, QUẢNG CÁO, KHUYẾN MẠI
Điều 33. Công bố,
cung cấp thông tin
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm niêm yết đầy
đủ nội quy ra, vào cửa và công bố công khai đầy đủ Thể lệ trò chơi tại Điểm
kinh doanh.
2. Doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ, kịp
thời các thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của các thông tin đã công bố và cung cấp.
Điều 34. Quảng cáo
1. Chỉ những doanh nghiệp được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh và doanh nghiệp quy định tại khoản
1 Điều 42 Nghị định này mới được quảng cáo hoạt động kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng.
2. Nội dung quảng cáo bao gồm:
a) Tên, địa chỉ doanh nghiệp kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng;
b) Tên trò chơi điện tử có thưởng;
c) Vị trí Điểm kinh doanh;
d) Đối tượng được phép chơi theo quy định tại
Điều 9 Nghị định này.
3. Vị trí, hình thức quảng cáo
Doanh nghiệp chỉ được quảng cáo dưới
hình thức bảng, biển hiệu đặt bên trong cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
nhưng phải đảm bảo người bên ngoài không nghe được, không nhìn thấy được nội dung
quảng cáo.
4. Ngoài các quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều
này, doanh nghiệp không được quảng cáo hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng dưới mọi hình thức và tuân thủ các quy định khác của pháp luật về quảng
cáo.
Điều 35. Giảm giá,
khuyến mại
1. Doanh nghiệp được quyền thực hiện chính
sách giảm giá đối với người chơi, mức giảm giá tối đa 2% trên tổng giá trị đồng
tiền quy ước đã mua. Khi xác định giá tính thuế được tính theo nguyên tắc thực
thu, đã trừ khoản giảm giá.
2. Bộ Tài chính hướng
dẫn cụ thể đối tượng được giảm giá, định mức giảm giá và phương thức xác định
giá tính thuế được giảm trừ đối với từng sắc thuế quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ngoài khoản giảm giá quy định tại khoản 1 Điều
này, trường hợp doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ lưu trú, ăn uống, đi lại để
khuyến mại cho người chơi thì các khoản khuyến mại này chỉ được hạch toán vào
chi phí theo tỷ lệ quy định của pháp luật hiện hành về thuế thu nhập doanh
nghiệp. Tổng chi phí để làm căn cứ xác định mức chi phí khuyến mại tối đa là
tổng chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, không bao gồm
chi phí khuyến mại và chi phí trả thưởng. Ngoài ra, doanh nghiệp không được
khuyến mại cho người chơi dưới mọi hình thức khác.
4. Doanh nghiệp khi thực hiện các hoạt động
khuyến mại ngoài việc thực hiện các quy định của Nghị định này còn phải tuân
thủ các quy định của pháp luật về khuyến mại có liên quan.
Chương VI
TÀI
CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Điều 36. Chế độ tài
chính, thuế
1. Năm tài chính của doanh nghiệp bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Trường hợp
doanh nghiệp có nhu cầu áp dụng năm tài chính theo công ty mẹ, năm tài chính
phải là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng
đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông
báo cho cơ quan tài chính biết. Năm tài chính đầu tiên của doanh nghiệp mới
được thành lập tính từ ngày được cấp phép đến ngày cuối cùng của năm tài chính
đăng ký.
2. Doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi đối
với nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc mua các
máy, thiết bị trò chơi điện tử có thưởng và các khoản thuế, phí, lệ phí phải
nộp từ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng. Các khoản ưu đãi về
thuế, phí, lệ phí đối với các hoạt động đầu tư, kinh doanh khác được thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với nhà nước theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về thuế và hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
4. Bộ Tài chính hướng
dẫn cơ chế quản lý tài chính, phương thức thu thuế phù hợp với tính chất đặc
thù của hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
Điều 37. Chế độ kế
toán và báo cáo
1. Chế độ kế toán, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
2. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán riêng các
khoản doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng. Trường hợp các khoản doanh thu, chi phí gắn với các hoạt động kinh
doanh khác, doanh nghiệp thực hiện việc phân bổ theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
3. Chế độ báo cáo nghiệp vụ của các doanh
nghiệp thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 38. Kiểm toán,
công khai báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải
được kiểm toán hàng năm.
2. Sau khi kết thúc năm tài chính, doanh
nghiệp thực hiện công bố báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương VII
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC, KIỂM TRA, THANH TRA
Điều 39. Quản lý nhà
nước về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng, các bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có liên quan có trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện các
công việc như sau:
1. Bộ Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng, bao gồm:
a) Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền quy định của pháp luật về kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng;
b) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu
hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo
đúng quy định tại Nghị định này;
c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật
về hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của Nghị định này
và pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trò chơi có thưởng;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem
xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này;
b) Phối hợp với các bộ, ngành và địa phương
trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng.
3. Bộ Công an
a) Quản lý về đối tượng được phép chơi tại
các Điểm kinh doanh quy định tại Điều 9 Nghị định này và an
ninh, trật tự đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho
người nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan để đấu tranh phòng, chống tội phạm có liên quan đến rửa tiền
trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan trong công tác đấu tranh phòng, chống hoạt động đánh bạc trái phép và
các hành vi vi phạm pháp luật khác;
d) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem
xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này;
đ) Phối hợp với các bộ, ngành và địa phương
trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn quản lý về mặt nội dung, hình
ảnh các máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định hiện hành để đảm bảo các
máy trò chơi điện tử có thưởng sử dụng trong Điểm kinh doanh phù hợp với thuần
phong, mỹ tục, thẩm mỹ của người Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem
xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này;
c) Phối hợp với các bộ, ngành và địa phương
trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
internet, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
mạng xã hội trực tuyến, doanh nghiệp viễn thông chủ động ngăn chặn và không
được cung cấp trò chơi điện tử có thưởng qua mạng máy tính, mạng viễn thông,
mạng internet;
b) Phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành
có liên quan ngăn chặn việc cung cấp dịch vụ đánh bạc qua mạng máy tính, mạng
viễn thông, mạng internet từ nước ngoài vào Việt Nam.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
a) Cấp, cấp lại, điều
chỉnh, gia hạn, chuyển đổi và thu hồi Giấy phép thu, chi ngoại tệ và các hoạt
động ngoại hối khác liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng theo quy định tại Nghị định này;
b) Thực hiện quản lý
hoạt động thu, sử dụng ngoại tệ của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem
xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này;
d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
hữu quan thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong hoạt động kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các bộ, ngành và địa phương
trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng.
7. Bộ Công Thương
Thực hiện quản lý hoạt động khuyến mại của
các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem
xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này;
b) Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát, kiểm
tra để đảm bảo việc hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên địa
bàn tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định của Nghị định này và theo quy định pháp luật;
c) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thuộc địa
bàn quản lý triển khai công tác quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng trên địa bàn đảm bảo được thực hiện thường
xuyên, liên tục.
Điều 40. Kiểm tra,
thanh tra
1. Công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện theo phương thức định kỳ hoặc đột xuất.
Việc kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ được thực hiện khi phát hiện doanh nghiệp
có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền giao.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh
doanh kiểm tra định kỳ 03 năm một lần. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ các điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 20 Nghị định này.
Riêng đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định này, kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ
các điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật.
b) Kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ, đúng các
quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy
định tại Nghị định này, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Về quản lý máy, thiết bị trò chơi điện tử
có thưởng, đồng tiền quy ước;
- Về quản lý đối tượng được phép chơi, đối
tượng được ra, vào Điểm kinh doanh;
- Việc chấp hành Quy chế quản lý nội bộ, kiểm
soát nội bộ, quy chế tài chính và Thể lệ trò chơi;
- Việc quản lý ngoại hối và chấp hành quy
định nội bộ về phòng, chống rửa tiền;
- Việc chấp hành quy định pháp luật về tài
chính, kế toán, nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ
quan Công an từ cấp huyện trở lên quyết định kiểm tra đột xuất khi phát hiện
doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm quy định về đối tượng được phép chơi, về đảm
bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, khi có tố giác tội phạm liên quan đến doanh
nghiệp và hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng.
4. Việc kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế đối với doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật
về thuế.
Điều 41. Quyền hạn của
cơ quan quản lý nhà nước
Trong quá trình thực hiện công tác quản lý,
kiểm tra, thanh tra các cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền quy định tại Nghị
định này được quyền:
1. Tiếp cận tất cả các căn phòng trong Điểm kinh
doanh.
2. Yêu cầu doanh nghiệp, các cá nhân có liên
quan cung cấp tài liệu, số liệu, thông tin để phục vụ cho công tác quản lý,
kiểm tra, thanh tra.
3. Yêu cầu doanh nghiệp tạm dừng một phần
hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trong Điểm kinh
doanh trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có đủ cơ sở cho rằng
doanh nghiệp đang vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật và thông báo
bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh biết đến
cùng xem xét, phối hợp kiểm tra, thanh tra xử lý theo quy định.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Quy định
chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có hoạt động
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng hoặc có văn bản của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trước ngày
Nghị định số 86/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành được tiếp tục kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp đã được cấp hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cho phép. Trường hợp có nhu cầu, doanh nghiệp làm thủ tục để được
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh bao gồm:
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn hiệu lực, trong đó quy định kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;
- Hồ sơ chứng minh số lượng, chủng loại và
loại hình máy trò chơi điện tử có thưởng thực tế doanh nghiệp đang kinh doanh
theo quy định của pháp luật trước khi Nghị định số 86/2013/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nếu
có);
- Các hồ sơ quy định tại khoản
1, 3, 4, 5, 7, 8, 9 và 10 Điều 21 Nghị định này. Riêng đối với các doanh
nghiệp không có cơ sở lưu trú du lịch không phải nộp hồ sơ quy định tại khoản 3, 4 Điều 21 Nghị định này.
b) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đến Bộ Tài chính. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho doanh nghiệp, trong đó:
- Số lượng, chủng loại và loại hình máy trò
chơi điện tử có thưởng doanh nghiệp được phép kinh doanh xác định theo Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo
số lượng, chủng loại và loại hình máy trò chơi điện tử có thưởng thực tế doanh
nghiệp đang kinh doanh theo quy định của pháp luật trước khi Nghị định này có
hiệu lực thi hành hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền. Trường hợp có sự khác biệt về số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng thì doanh nghiệp
được phép kinh doanh theo số lượng cao nhất.
Riêng đối với doanh nghiệp chưa tổ chức hoạt
động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thì số lượng máy trò chơi điện tử có
thưởng doanh nghiệp được phép kinh doanh xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định cụ thể về số lượng máy trò chơi
điện tử có thưởng thì doanh nghiệp được phép kinh doanh theo số lượng quy định
tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
- Thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh tối đa bằng thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã được cấp. Trường hợp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho
phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định cụ thể thời hạn
kinh doanh thì thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định
này.
2. Đối với doanh nghiệp đã nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành:
a) Trường hợp doanh nghiệp chưa nộp 06 bộ hồ
sơ chính thức để thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 21
Nghị định số 86/2013/NĐ-CP trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
doanh nghiệp phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đáp ứng đầy đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này. Quy trình,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thực hiện theo quy định tại
Điều 22 Nghị định này.
b) Trường hợp doanh nghiệp đã nộp 06 bộ hồ sơ
chính thức để thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị
định số 86/2013/NĐ-CP trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc
thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thực hiện theo điều kiện
và quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại
Nghị định số 86/2013/NĐ-CP. Doanh nghiệp phải tuân thủ đầy đủ các quy định của
pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại Nghị định này và quy
định của pháp luật có liên quan.
3. Đối với doanh nghiệp đang kinh doanh máy
trò chơi điện tử có thưởng đáp ứng quy định của Nghị định số 86/2013/NĐ-CP
nhưng không đáp ứng quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này được tiếp tục kinh doanh các máy trò chơi điện tử
có thưởng đã mua cho đến khi thay thế máy mới. Trường hợp thay thế máy mới phải
thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 43. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 12 tháng
02 năm 2022.
2. Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp phải nâng cấp hệ thống camera theo
dõi, giám sát điểm kinh doanh đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều
5 Nghị định này.
3. Nghị định này thay thế các văn bản sau:
a) Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7
năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người
nước ngoài;
b) Nghị định số 175/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị định
số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.
4. Nghị định này bãi
bỏ
Điều 6 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày
07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài
chính.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
PHỤ
LỤC I
DANH
MỤC CÁC CHỦNG LOẠI MÁY, LOẠI HÌNH TRÒ CHƠI VÀ TỶ LỆ MÁY TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ
THƯỞNG ĐƯỢC PHÉP KINH DOANH
(Kèm theo Nghị định số 121/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Chính
phủ)
TT
|
Chủng loại
máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng
|
Tỷ lệ máy
được phép kinh doanh/tổng số máy thực tế kinh doanh
|
Số lượng
người chơi
|
1
|
Máy giật xèng (tự động hoàn toàn và không
có sự tham gia của nhân viên doanh nghiệp)
|
≤ 100%
|
Được thiết kế để đáp ứng
chỉ cho một (01) người chơi
|
2
|
Máy Roulette (tự động hoàn toàn và không có
sự tham gia của nhân viên doanh nghiệp)
|
≤ 15%
|
Được thiết kế để đáp ứng cho nhiều người có
thể chơi cùng một lúc nhưng tối đa không quá 32 người chơi
|
3
|
Máy Baccarat điện tử (tự động hoàn toàn và
không có sự tham gia của nhân viên doanh nghiệp)
|
4
|
Máy Blackjack điện tử (tự động hoàn toàn và
không có sự tham gia của nhân viên doanh nghiệp)
|
5
|
Máy Sicbo hay Tài Sỉu (tự động hoàn toàn và
không có sự tham gia của nhân viên doanh nghiệp)
|
6
|
Máy Đua ngựa và máy đánh mạt chược (tự động
hoàn toàn và không có sự tham gia của nhân viên doanh nghiệp)
|
7
|
Máy chơi Poker (tự động hoàn toàn và không
có sự tham gia của nhân viên doanh nghiệp)
|
PHỤ
LỤC II
(Kèm theo
Nghị định số 121/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
|
Mẫu số 02
|
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng
|
Mẫu số 03
|
Đơn đề nghị cấp lại/điều chỉnh/gia hạn giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
|
Mẫu số 04
|
Đơn đề nghị cấp giấy phép thu, chi ngoại tệ
và các hoạt động ngoại hối khác
|
Mẫu số 05
|
Mẫu giấy phép thu, chi ngoại tệ và các hoạt
động ngoại hối khác
|
Mẫu số 06
|
Đơn đề nghị cấp lại/điều chỉnh/gia hạn giấy
phép thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác
|
Mẫu số 07
|
Báo cáo tình hình đóng, mở tài khoản chuyên
dùng
|
Mẫu số 08
|
Đơn đề nghị chuyển đổi giấy phép thu, chi
ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác
|
Mẫu số 09
|
Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngoại
tệ và các hoạt động ngoại hối khác
|
Mẫu
số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------
……………, ngày
…… tháng …… năm 20……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
Kính gửi: Bộ
Tài chính.
Căn cứ Nghị định số ….../……/NĐ-CP ngày
…… tháng …… năm 20..... của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
dành cho người nước ngoài;
Chúng tôi [Tên của doanh nghiệp] làm
đơn đề nghị Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng (san đây gọi tắt là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh)
như sau:
I. Thông tin chung về doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp
- Bằng tiếng Việt;
- Bằng tiếng nước ngoài (nếu có).
2. Loại hình doanh nghiệp.
3. Địa chỉ đặt trụ sở chính.
4. Ngành, nghề kinh doanh được cơ quan có
thẩm quyền cấp phép.
5. Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
6. Vốn điều lệ.
7. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp.
8. Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch theo Quyết
định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, tổng số buồng lưu trú tại cơ
sở lưu trú du lịch đang kinh doanh.
9. Điện thoại và email liên hệ.
II. Nội dung xin cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh
1. Số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng
tối đa đề xuất được
phép kinh doanh.
2. Chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử
có thưởng dự kiến kinh doanh.
3. Địa điểm kinh doanh, khu vực bố trí Điểm
kinh doanh trong cơ sở lưu trú du lịch.
4. Đề xuất thời hạn hoạt động kinh doanh.
5. Dự kiến kế hoạch triển khai hoạt động kinh
doanh.
6. Các đề nghị khác của doanh nghiệp (nếu
có).
III. Cam kết
1. Chúng tôi xin cam kết chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung trong đơn và các tài
liệu kèm theo.
2. Nếu được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh, chúng tôi cam kết sẽ chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các quy định
của pháp luật Việt Nam liên quan đến kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng và
các quy định của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
|
Người đại
diện pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền
(Ký
tên và đóng dấu)
|
Hồ sơ kèm theo: Doanh nghiệp liệt kê cụ
thể từng tài liệu, hồ sơ theo quy định tại Điều 21 Nghị định số ……/20……/NĐ-CP
và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.../GCN-TCĐTCT
|
Hà Nội,
ngày … tháng … năm 20…
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số ……/……/NĐ-CP ngày .… tháng …. năm 20…. của Chính
phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
Xét đơn và hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng của [Tên của
doanh nghiệp] ngày ... tháng ... năm...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng cho:
1. Tên doanh nghiệp.
2. Địa chỉ.
3. Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp.
Điều 2. [Tên của doanh nghiệp] được tổ
chức kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng với các nội dung sau:
1. Số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng
tối đa được phép kinh doanh.
2. Chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử
có thưởng được phép kinh doanh.
3. Địa điểm kinh doanh, khu vực bố trí Điểm
kinh doanh trong cơ sở lưu trú du lịch.
Điều 3. Thời hạn hoạt động kinh doanh
[Tên của doanh nghiệp] được phép tổ chức hoạt
động kinh doanh trong thời hạn [ ... ] năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng này có hiệu lực. Việc gia hạn thời
hạn hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Điều kiện hoạt động kinh doanh
1. [Tên của doanh nghiệp] phải thực hiện theo
đúng quy định pháp luật trò chơi điện tử có thưởng tại Nghị định số
..../20.../NĐ-CP ngày ... tháng .... năm .... của Chính phủ về kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và các quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Trường hợp [Tên của doanh nghiệp] không sở
hữu [tên cơ sở lưu trú du
lịch] được xếp hạng 5 sao do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xếp hạng
theo quy định của Luật Du lịch và các văn
bản hướng dẫn thì Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng này không có hiệu lực.
Điều 5. Hiệu lực của Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng có hiệu lực từ ngày ký.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng này được lập thành bẩy (07) bản chính: một
(01) bản cấp cho [Tên của doanh nghiệp]; một (01) bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt Điểm kinh doanh; một (01)
bản gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh; bốn (04) bản lưu tại Bộ Tài chính.
Sao gửi:
-
Bộ Công an;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
|
BỘ TRƯỞNG
(Ký
tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------
……………, ngày
…… tháng …… năm 20……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI/ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
Kính gửi: Bộ
Tài chính.
Căn cứ Nghị định số ……/……/NĐ-CP ngày …… tháng …… năm 20.....
của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước
ngoài;
Chúng tôi [Tên của doanh nghiệp] làm
đơn đề nghị Bộ Tài chính cấp lại/điều chỉnh/gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh) như sau:
I. Thông tin chung về doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp
- Bằng tiếng Việt;
- Bằng tiếng nước ngoài (nếu có).
2. Loại hình doanh nghiệp.
3. Địa chỉ đặt trụ sở chính.
4. Ngành, nghề kinh doanh được cơ quan có
thẩm quyền cấp phép.
5. Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
6. Vốn điều lệ.
7. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp.
8. Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch theo Quyết
định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, tổng số buồng lưu trú tại cơ
sở lưu trú du lịch dang kinh doanh.
9. Điện thoại và email liên hệ.
II. Nội dung về Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh đã được cấp
1. Tên doanh nghiệp.
2. Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp.
3. Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh.
5. Số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng
tối đa được phép kinh doanh và số lượng thực tế đang kinh doanh.
6. Chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử
có thưởng được phép kinh doanh và thực tế đang kinh doanh.
7. Địa điểm kinh doanh, khu vực bố trí Điểm
kinh doanh trong cơ sở lưu trú du lịch.
8. Thời hạn hoạt động kinh doanh.
III. Lý do đề nghị cấp lại/điều
chỉnh/gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
IV. Các nội dung đề nghị cấp lại/điều
chỉnh/gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng
tối đa đề xuất được
phép kinh doanh.
2. Chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử
có thưởng dự kiến kinh doanh.
3. Địa điểm kinh doanh, khu vực bố trí Điểm kinh
doanh trong cơ sở lưu trú du lịch.
4. Thời hạn hoạt động kinh doanh còn lại/Đề xuất thời
gian gia hạn hoạt động kinh doanh.
5. Các đề nghị khác của doanh nghiệp (nếu
có).
V. Cam kết
1. Chúng tôi xin cam kết chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung trong đơn và các tài
liệu kèm theo.
2. Nếu được cấp lại/điều chỉnh/gia hạn Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chúng tôi cam kết sẽ chấp hành nghiêm
chỉnh, đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng và các quy định của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh.
|
Người đại
diện pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền
(Ký tên và đóng dấu)
|
Hồ sơ kèm theo: Doanh nghiệp liệt kê cụ
thể từng tài liệu, hồ sơ theo quy định tại Điều 24/Điều 25/Điều 26 Nghị định số
……/20……/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Mẫu
số 04
TÊN DOANH
NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………
|
………, ngày
... tháng … năm …
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THU, CHI NGOẠI TỆ VÀ CÁC HOẠT
ĐỘNG NGOẠI HỐI KHÁC
Kính gửi:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối).
Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày
... tháng ... năm ... của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
dành cho người nước ngoài;
(Tên doanh nghiệp) đề nghị Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cấp Giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt động Ngoại hối khác
theo các nội dung sau:
I. Thông tin chung về doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp:
………………………………………………………………………………
2. Địa chỉ trụ sở chính:
……………………………………………………………………………..
3. Số điện thoại …………………………………………………… Fax:
…………………………
4. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy
phép đăng ký đầu tư số ... ngày ...
5. Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng số ... ngày ... tháng
... năm ... (nếu có)
6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng số ... ngày ... (nếu có)
II. Nội dung xin cấp Giấy phép thu,
chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác
1. Phạm vi thu, chi ngoại tệ và các hoạt động
ngoại hối khác:
a) Thu ngoại tệ tiền mặt từ việc bán đồng
tiền quy ước;
b) Thu ngoại tệ tiền mặt từ máy trò chơi điện
tử có thưởng có chức năng thu ngoại tệ tiền mặt trực tiếp của người chơi;
c) Thu chuyển khoản từ tài khoản ở nước ngoài
hoặc tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép ở Việt Nam
của người chơi;
d) Chi ngoại tệ bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
số tiền trả thưởng cho người chơi trúng thưởng;
đ) Chi trả lại ngoại tệ tiền mặt hoặc chuyển khoản
vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người chơi mở tại ngân hàng được
phép ở Việt Nam hoặc chuyển khoản vào tài khoản ở nước ngoài của người chơi
trong trường hợp người chơi không chơi hết đồng tiền quy ước;
e) Chi trả lại ngoại tệ chuyển khoản vào tài khoản
ở nước ngoài của người chơi trong trường hợp người chơi sử dụng không hết số
ngoại tệ đã chuyển từ nước ngoài vào tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh
nghiệp;
g) Các hoạt động ngoại hối khác theo quy định
tại Nghị định này và quy định của pháp luật bao gồm: mở và sử dụng tài khoản
chuyên dùng ngoại tệ; tồn quỹ ngoại tệ tiền mặt; xác nhận số tiền trúng thưởng
của người chơi.
2. Ngân hàng mở tài khoản chuyên dùng ngoại
tệ:
3. Ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ:
(Tên doanh nghiệp) xin cam kết chịu trách
nhiệm trước pháp luật về sự trung thực, chính xác của nội dung trong đơn, các
tài liệu kèm theo và chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các quy định của pháp luật
về quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
dành cho người nước ngoài và các quy định của pháp luật có liên quan.
|
Người đại
diện pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 05
NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.../GP-NHNN
|
Hà Nội,
ngày … tháng … năm …
|
GIẤY PHÉP
Thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối
khác (Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng)
Cấp lại, điều
chỉnh, gia hạn lần thứ: ... ngày ... tháng ... năm (nếu có)
THỐNG ĐỐC NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày
... tháng ... năm ... của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
dành cho người nước ngoài;
Căn cứ Nghị định 16/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Xét đề nghị của ... (tên doanh nghiệp)
...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Giấy phép thu, chi ngoại
tệ và các hoạt động ngoại hối khác cho ... (tên doanh nghiệp) ... như sau:
1. Tên doanh nghiệp:
………………………………………………………………………………
2. Địa chỉ trụ sở chính:
…………………………………………………………………………….
3. Địa chỉ Điểm kinh doanh:
……………………………………………………………………….
Điện thoại: ………………………… Fax:
…………………………
4. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư số ... ngày ... tháng ... năm ...
5. Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng số ... ngày ... (nếu
có).
6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng số ... ngày ... (nếu có).
Điều 2. Nội dung thu, chi ngoại tệ và
các hoạt động ngoại hối
(Tên doanh nghiệp) ... được thực hiện các
hoạt động thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác theo các nội dung
sau:
1. Thu ngoại tệ:
…………………………………………………………………………………………………………;
2. Chi ngoại tệ:
…………………………………………………………………………………………………………;
3. Các hoạt động ngoại hối khác bao gồm:
………………………………………………………
4. Ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản
chuyên dùng: ………………………………….
5. Ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ:
………………………………………………………………………
Điều 3. Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. (Tên doanh nghiệp)... chỉ được thu,
chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác theo quy định tại Điều 2 nêu trên.
2. (Tên doanh nghiệp)... có trách nhiệm xác
nhận số tiền trúng thưởng, trả thưởng, đổi đồng tiền quy ước cho người chơi làm
cơ sở để ngân hàng được phép xác nhận việc mang, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài,
nộp ngoại tệ vào tài khoản.
3. (Tên doanh nghiệp) ... phải thực hiện hoạt
động thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác theo đúng quy định tại Nghị
định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Hàng quý, trước ngày 10 tháng đầu quý sau,
(tên doanh nghiệp)... phải báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Vụ Quản lý ngoại hối) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố ... về
tình hình thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác trong quý.
Điều 4. Hiệu lực của Giấy phép
1. Giấy phép này có hiệu lực từ ngày ký đến
hết ngày ... và thay thế Giấy phép số ... ngày ... do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp (nếu có).
2. Giấy phép thu, chi ngoại tệ và các hoạt
động ngoại hối khác của ... (tên doanh nghiệp) ... được lập thành 06 bản chính:
01 bản cấp cho ... (tên doanh nghiệp)...; 01 bản gửi Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt Điểm kinh doanh; 04 bản lưu tại Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Lưu: VT, QLNH3 (02).
|
THỐNG ĐỐC
|
Mẫu
số 06
TÊN DOANH
NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………
|
……, ngày …
tháng … năm …
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI/ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN GIẤY PHÉP THU, CHI
NGOẠI TỆ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI KHÁC
Kính gửi:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối).
Tên doanh nghiệp:
…………………………………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………………….
Số điện thoại: ………………………………………………………….. Fax:
……………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư số: ... ngày ……………
Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng số .... ngày ... (nếu có).
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng số ... ngày ……… (nếu có)
Giấy phép thu, chi ngoại tệ và các hoạt động
ngoại hối khác số .... ngày …………
(Tên doanh nghiệp)... đề nghị Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp lại/điều chỉnh/gia hạn Giấy phép thu, chi ngoại tệ và các
hoạt động ngoại hối khác theo các nội dung sau:
1. Nội dung thu, chi ngoại tệ tiền mặt và các
hoạt động ngoại hối khác tại Giấy phép đã được cấp:
a)
b)
…………
2. Nội dung xin cấp lại/điều chỉnh/gia hạn Giấy
phép: …………………………………………
3. Lý do xin cấp lại/điều chỉnh/gia hạn Giấy
phép: ……………………………………………..
(Tên doanh nghiệp)... xin cam kết chịu trách
nhiệm trước pháp luật về sự trung thực và chính xác của nội dung trong đơn và
các tài liệu kèm theo và chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các quy định của pháp luật
về quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
dành cho người nước ngoài và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
|
Người đại
diện pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 07
TÊN DOANH
NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………
|
……, ngày …
tháng … năm …
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH ĐÓNG, MỞ TÀI KHOẢN CHUYÊN DÙNG
Kính gửi:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối).
Tên doanh nghiệp:
…………………………………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính:
……………………………………………………………………………….
Địa chỉ Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng: ………………………………………….
Số điện thoại: …………………………………………………. Số Fax:
…………………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư số .... ngày....
Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng số ... ngày ... (nếu có).
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng số ... ngày ... (nếu có).
Địa chỉ:
……………………………………………………………………………………………….
Điện thoại: ………………………… Fax: …………………………
Giấy phép thu, chi ngoại tệ và các hoạt động
ngoại hối khác số... ngày...
(Tên doanh nghiệp)... xin báo cáo tình hình
đóng, mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ phục vụ hoạt động kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài như sau:
1. Tài khoản chuyên dùng cũ mở tại ngân hàng
... theo quy định tại Giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác
số ...: Đã đóng.
2. Tài khoản chuyên dùng mới mở tại ngân hàng
... theo quy định tại Giấy phép điều chỉnh số ...: Đã mở.
3. Số dư ngoại tệ từ tài khoản chuyên dùng cũ
chuyển sang tài khoản chuyên dùng mới:
|
Người đại
diện pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 08
TÊN DOANH
NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………
|
……, ngày …
tháng … năm …
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN ĐỔI GIẤY PHÉP THU, CHI NGOẠI TỆ VÀ CÁC
HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI KHÁC
Kính gửi:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối).
Căn cứ Nghị định số …/…/NĐ-CP ngày ... tháng
... năm ... của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho
người nước ngoài;
(Tên doanh nghiệp) ... đề nghị Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chuyển đổi Giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối
khác theo các nội dung sau:
I. Thông tin chung về doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp:
………………………………………………………………………………
2. Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………………………………….
3. Số điện thoại, email liên hệ:
……………………………………… Số Fax: …………………
4. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư số ... ngày ...
5. Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng số ... ngày ... (nếu
có).
6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng số ... ngày ... (nếu có).
7. Văn bản chấp thuận hoạt động thu chi ngoại
tệ tiền mặt và các hoạt động ngoại hối khác số .... ngày ...
II. Các nội dung thu, chi ngoại tệ
tiền mặt tại văn bản chấp thuận đã được cấp
1.
2.
……………
III. Nội dung xin cấp Giấy phép thu,
chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác
1. Phạm vi thu, chi ngoại tệ và các hoạt động
ngoại hối khác:
a) Thu ngoại tệ tiền mặt từ việc bán đồng
tiền quy ước;
b) Thu ngoại tệ tiền mặt từ máy trò chơi điện
tử có thưởng có chức năng thu ngoại tệ tiền mặt trực tiếp của người chơi;
c) Thu chuyển khoản từ tài khoản ở nước ngoài
hoặc tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép ở Việt Nam
của người chơi;
d) Chi ngoại tệ bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
số tiền trả thưởng cho người chơi trúng thưởng;
đ) Chi trả lại ngoại tệ tiền mặt hoặc chuyển khoản
vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người chơi mở tại ngân hàng được
phép ở Việt Nam hoặc chuyển khoản vào tài khoản ở nước ngoài của người chơi
trong trường hợp người chơi không chơi hết đồng tiền quy ước;
e) Chi trả lại ngoại tệ chuyển khoản vào tài khoản
ở nước ngoài của người chơi trong trường hợp người chơi sử dụng không hết số
ngoại tệ đã chuyển từ nước ngoài vào tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh
nghiệp;
g) Các hoạt động ngoại hối khác theo quy định
tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan bao gồm: mở và sử dụng
tài khoản chuyên dùng ngoại tệ; tồn quỹ ngoại tệ tiền mặt; xác nhận số tiền
trúng thưởng của người chơi.
2. Ngân hàng mở tài khoản chuyên dùng ngoại
tệ ...
3. Ngoại tệ tiền mặt tồn quỹ:
(Tên doanh nghiệp)... xin cam kết chịu trách
nhiệm trước pháp luật về sự trung thực, chính xác của nội dung trong đơn, các
tài liệu kèm theo và chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các quy định của pháp luật
về quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
dành cho người nước ngoài và các quy định của pháp luật có liên quan.
|
Người đại
diện pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 09
TÊN DOANH
NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………
|
……, ngày …
tháng … năm …
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU, CHI NGOẠI TỆ VÀ CÁC HOẠT
ĐỘNG NGOẠI HỐI KHÁC
Từ năm ...
đến năm ...
Kính gửi:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối).
Tên doanh nghiệp:
………………………………………………………………………………….
Địa chỉ trụ sở chính:
………………………………………………………………………………..
Số điện thoại: …………………………………………………. Số Fax:
…………………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư số ... ngày ...
Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng số ... ngày ... (nếu có).
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng số ... ngày ... (nếu có).
Văn bản chấp thuận hoạt động thu, chi ngoại
tệ tiền mặt và các hoạt động ngoại hối khác số ... ngày ...
1. Tình hình thực hiện hoạt động thu, chi
ngoại tệ tiền mặt từ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho
người nước ngoài từ năm ... đến năm ... (thời điểm đề nghị chuyển đổi) của (tên
doanh nghiệp) ... như sau:
Chỉ tiêu
|
Số tiền
|
A. Năm thứ nhất:
I. Tồn quỹ tiền mặt đầu kỳ (Quý 1 của năm
báo cáo)
II. Tổng thu
III. Tổng chi
IV. Tồn quỹ cuối kỳ (Quý IV của năm báo
cáo)
|
|
B. Năm thứ hai
I. Tồn quỹ tiền mặt đầu kỳ
II. Tổng thu
III. Tổng chi
IV. Tồn quỹ cuối kỳ
|
|
C. Năm thứ ba
|
|
D. Năm thứ tư
|
|
Đ. Năm thứ...
|
|
2. Dự kiến kế hoạch thu, chi ngoại tệ và các
hoạt động ngoại hối khác từ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
trong 03 năm tiếp theo:
Đơn vị: USD
Năm
|
Dự kiến thu
|
Dự kiến chi
|
Số dư
|
Năm thứ
nhất
|
Tiền mặt
|
Chuyển khoản
|
Tiền mặt
|
Chuyển khoản
|
Tiền mặt
|
Chuyển khoản
|
Năm thứ hai
|
|
|
|
|
|
|
Năm thứ ba
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BẢNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI KIỂM
SOÁT
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN PHÁP LUẬT
CỦA
DOANH NGHIỆP HOẶC
NGƯỜI
ĐƯỢC ỦY QUYỀN
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|