CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
107/2018/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương
ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
về kinh doanh xuất khẩu gạo.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về kinh
doanh xuất khẩu thóc, gạo các loại (sau đây gọi chung là gạo).
2. Hoạt động nhập khẩu, tạm nhập tái
xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh, gia công gạo cho nước ngoài; hoạt
động xuất khẩu phi mậu dịch, viện trợ, biếu, tặng gạo không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với thương
nhân theo quy định của Luật thương mại; các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
trong quản lý, điều hành xuất khẩu gạo và các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 3. Quyền
kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Thương nhân Việt Nam thuộc mọi
thành phần kinh tế, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này
và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (sau đây viết
tắt là Giấy chứng nhận), có quyền được kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại
Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thương nhân là doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận và thực hiện hoạt động
kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này; các quy định khác có
liên quan của pháp luật Việt Nam và cam kết của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
Chương II
ĐIỀU KIỆN KINH
DOANH VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
Điều 4. Điều kiện
kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Thương nhân được thành lập, đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp
ứng các điều kiện sau:
a) Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để
chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa
thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật;
b) Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc
cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban
hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến
thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này có thể
thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân thuê của tổ chức, cá nhân
khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn
thuê tối thiểu 05 năm.
Thương nhân có Giấy chứng nhận không
được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được
kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy
chứng nhận.
3. Thương nhân chỉ xuất khẩu gạo hữu
cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không cần đáp ứng các điều kiện
kinh doanh quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này, được xuất khẩu
các loại gạo này không cần có Giấy chứng nhận, không phải thực hiện dự trữ lưu
thông quy định tại Điều 12 và có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2
Điều 24 Nghị định này.
Khi thực hiện thủ tục hải quan xuất
khẩu, thương nhân xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng
không có Giấy chứng nhận chỉ cần xuất trình cho cơ quan Hải quan bản chính hoặc
bản sao có chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền văn bản xác nhận, chứng
nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu
do tổ chức giám định cấp theo quy định của pháp luật về việc sản phẩm gạo xuất
khẩu phù hợp với các tiêu chí, phương pháp xác định do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Y tế hướng dẫn theo quy định tại điểm đ khoản 2, khoản 3 Điều
22 Nghị định này.
Điều 5. Kiểm tra
điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Thương nhân tự kê khai hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã kê
khai, về các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quy định
tại Điều 6 và việc đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo quy định tại
Điều 4 Nghị định này.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan tổ chức hậu kiểm
kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất
khẩu gạo trên địa bàn của thương nhân sau khi thương nhân được cấp Giấy chứng
nhận.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc việc kiểm tra, Sở Công Thương báo cáo Bộ Công Thương kết quả kiểm
tra bằng văn bản, đề xuất biện pháp xử lý vi phạm (nếu có) và gửi kèm theo biên
bản kiểm tra.
3. Theo kế hoạch định kỳ hàng năm hoặc
đột xuất, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra
công tác hậu kiểm quy định tại khoản 2 Điều này và việc duy trì đáp ứng các điều
kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân.
Điều 6. Cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận
cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định
này: 01 bản chính;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao,
có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;
c) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay,
xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở
xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho
chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế
biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản
chính của thương nhân.
3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp
tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ
sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc
nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công
Thương.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ
sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định
tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định
này.
Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận,
trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải
trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực
là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề
nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.
6. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho
thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như
sau:
a) Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết
hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Công Thương;
b) Số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp hồ
sơ, thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới thực hiện theo quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều này.
Điều 7. Cấp lại,
điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận
1. Bộ Công Thương xem xét, cấp lại Giấy
chứng nhận trong các trường hợp Giấy chứng nhận bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị
tiêu hủy.
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định
này: 01 bản chính;
b) Bản chính Giấy chứng nhận đã được
cấp. Trường hợp không còn bản chính do bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy,
thương nhân phải có báo cáo giải trình và nêu rõ lý do.
2. Bộ Công Thương xem xét, điều chỉnh
nội dung Giấy chứng nhận trong các trường hợp có sự thay đổi nội dung Giấy chứng
nhận.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy
chứng nhận gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định
này: 01 bản chính;
b) Các tài liệu liên quan đến sự thay
đổi nội dung Giấy chứng nhận: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản
chính của thương nhân.
3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp
tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ
Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ
sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ
sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.
4. Thời hạn xem xét, cấp lại hoặc điều
chỉnh nội dung Giấy chứng nhận là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ. Trường hợp không đồng ý cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận,
trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải
trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng
nhận được cấp lại hoặc được điều chỉnh nội dung theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này là thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đã được cấp trước đó.
Điều 8. Thu hồi
Giấy chứng nhận
1. Bộ Công Thương xem xét, quyết định
việc thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:
a) Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận
đề nghị thu hồi;
b) Thương nhân bị giải thể, phá sản
theo quy định của pháp luật;
c) Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư;
d) Thương nhân không xuất khẩu gạo
trong thời gian 18 tháng liên tục, trừ trường hợp thương nhân đã thông báo tạm
ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật;
đ) Thương nhân không duy trì đáp ứng
điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định này
trong quá trình kinh doanh;
e) Thương nhân kê khai không đúng thực
tế kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo hoặc có gian lận khác để được cấp
Giấy chứng nhận;
g) Thương nhân không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng chỉ đạo, điều hành của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
tại Điều 15 Nghị định này.
2. Trong trường hợp thương nhân bị
thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Công Thương chỉ
xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân sau khi đã hết thời hạn tối
thiểu sau đây:
a) Trường hợp bị thu hồi Giấy chứng
nhận do vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ hoặc vi phạm lần đầu quy định tại
điểm e, điểm g khoản 1 Điều này, thời hạn này là 12 tháng, kể từ ngày có quyết
định thu hồi;
b) Trường hợp thương nhân đã bị thu hồi
Giấy chứng nhận do vi phạm quy định tại điểm e, điểm g khoản 1 Điều này mà tái
phạm, thời hạn này là 24 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi gần nhất.
3. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho
thương nhân sau khi bị thu hồi thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này
và chỉ được thực hiện khi đã hết thời hạn tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 9. Lệ phí cấp,
cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận
Thương nhân đề nghị cấp, cấp lại, điều
chỉnh nội dung Giấy chứng nhận không phải nộp lệ phí.
Chương III
ĐIỀU HÀNH XUẤT
KHẨU GẠO
Điều 10. Mục
tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo
Việc điều hành xuất khẩu gạo phải đảm
bảo các mục tiêu, nguyên tắc sau:
1. Góp phần tiêu thụ thóc, gạo hàng hóa
và bảo đảm lợi ích người trồng lúa theo chính sách hiện hành.
2. Bảo đảm cân đối xuất khẩu và tiêu
dùng nội địa; góp phần bình ổn giá thóc, gạo trong nước.
3. Thực hiện các cam kết quốc tế; bảo
đảm xuất khẩu có hiệu quả.
Điều 11. Cân đối
nguồn thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu
1. Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện cân đối
nhu cầu tiêu dùng thóc, gạo trong nước, công bố vào quý IV hàng năm nguồn thóc,
gạo hàng hóa có thể xuất khẩu trong năm kế hoạch tiếp theo; cập nhật và thông
báo với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hiệp hội Lương thực Việt Nam
về tình hình sản xuất, sản lượng, nguồn thóc, gạo hàng hóa có thể xuất khẩu
theo từng chủng loại, mùa vụ trong năm.
2. Việc điều hành xuất khẩu gạo thực
hiện trên cơ sở nguồn thóc, gạo hàng hóa được cân đối cho xuất khẩu hàng năm
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12. Dự trữ
lưu thông
Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo
phải thường xuyên duy trì mức dự trữ lưu thông tối thiểu tương đương 5% số lượng
gạo mà thương nhân đã xuất khẩu trong 06 tháng trước đó.
Điều 13. Mua
thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu
1. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo
có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các điểm mua thóc, gạo và
công bố các điểm mua, niêm yết giá mua theo chất lượng, chủng loại thóc, gạo
hàng hóa và mùa vụ thu hoạch để người nông dân biết và trực tiếp giao dịch.
2. Trường hợp mua thóc, gạo hàng hóa
qua thương nhân khác hoặc từ các cơ sở chế biến, thương nhân và các cơ sở chế
biến phải liên kết, tổ chức thành hệ thống ổn định để thực hiện quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 14. Xác định,
công bố giá thóc định hướng
1. Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định,
hướng dẫn phương pháp điều tra, xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản
xuất thóc hàng hóa để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm căn cứ xác định và công bố
giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính trong toàn tỉnh, thành phố ngay từ đầu
vụ đối với từng vụ sản xuất trong năm.
2. Trên cơ sở giá thành sản xuất lúa
bình quân dự tính từng vụ sản xuất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố, Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, tổng
hợp và xác định giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính từng vụ sản xuất của
toàn khu vực sản xuất.
3. Trên cơ sở giá thành sản xuất bình
quân dự tính từng vụ, Bộ Tài chính xác định, công bố giá thóc định hướng ngay từ
đầu vụ để làm cơ sở áp dụng các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo hàng hóa trên
thị trường, góp phần bảo đảm mức lợi nhuận bình quân cho người trồng lúa theo
chính sách hiện hành.
Điều 15. Bình ổn
giá thóc, gạo hàng hóa trong nước
1. Việc công bố và áp dụng các biện
pháp bình ổn giá thóc, gạo thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
2. Trường hợp giá thóc, gạo hàng hóa
tăng quá cao bất hợp lý, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm tổ
chức hệ thống phân phối gạo, cung ứng ngay lượng gạo tồn kho và lượng gạo dự trữ
lưu thông để bình ổn thị trường nội địa theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Trường hợp giá thóc, gạo hàng hóa
giảm quá thấp bất hợp lý, không phù hợp với giá thóc định hướng quy định tại Điều
14 Nghị định này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với
các Bộ: Tài chính, Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Hiệp hội Lương
thực Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cụ
thể để điều tiết thị trường, góp phần hạn chế thiệt hại cho người sản xuất.
4. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo
có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo quy định tại Điều
này và được bù đắp các chi phí phát sinh theo quyết định, chỉ đạo của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 16. Liên kết
sản xuất, tiêu thụ và xây dựng vùng nguyên liệu
1. Khuyến khích thương nhân kinh
doanh xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu hoặc liên kết với người sản xuất
để xây dựng vùng nguyên liệu (sau đây gọi chung là vùng nguyên liệu) theo các
phương thức sau:
a) Xây dựng vùng nguyên liệu thuộc
quyền quản lý, sử dụng của thương nhân trên diện tích đất sản xuất lúa được Nhà
nước giao, cho thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc thuê đất của các
hộ gia đình, tổ chức, cá nhân để sản xuất lúa theo quy định của pháp luật về đất
đai;
b) Thực hiện chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn liền với tiêu thụ nông sản, xây dựng
cánh đồng lớn;
c) Ký hợp đồng liên kết sản xuất và
tiêu thụ thóc, gạo với hộ nông dân trồng lúa hoặc đại diện của nông dân theo hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật;
d) Các hình thức khác theo quy định
và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thương nhân xây dựng vùng nguyên
liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét ưu tiên trong các chính
sách hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Tham gia các chương trình xúc tiến
thương mại, xây dựng, quảng bá hình ảnh, thương hiệu của sản phẩm và doanh nghiệp
ở trong nước và ngoài nước;
b) Phân bổ chỉ tiêu thực hiện các hợp
đồng xuất khẩu gạo tập trung;
c) Tham gia chương trình mua thóc, gạo
tạm trữ của Nhà nước.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, ban hành hoặc trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ
xây dựng vùng nguyên liệu.
Điều 17. Đảm bảo
chất lượng thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu
1. Gạo xuất khẩu phải bảo đảm phù hợp
với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và đáp ứng yêu cầu về chất
lượng, bao bì, ghi nhãn, đóng gói, bảo quản, truy xuất nguồn gốc theo quy định
của nước nhập khẩu; trừ trường hợp nhà nhập khẩu có yêu cầu khác thì thực hiện
theo yêu cầu của nhà nhập khẩu.
2. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo
và thương nhân xuất khẩu các mặt hàng gạo theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị
định này có trách nhiệm thực hiện quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
sản xuất, chế biến, bảo quản thóc, gạo hàng hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
Điều 18. Phát
triển thị trường xuất khẩu gạo
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan đàm phán mở cửa thị
trường gạo, tháo gỡ khó khăn, rào cản của các thị trường; chỉ đạo, tổ chức thực
hiện công tác thông tin thị trường, thực hiện các chương trình, hoạt động giao
thương, quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại gạo, thiết lập, củng cố và mở rộng
quan hệ hợp tác về thương mại gạo với các quốc gia, vùng lãnh thổ.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành và cơ quan liên quan đàm phán, ký kết bản ghi nhớ, thỏa thuận về
thương mại gạo với các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài ở cấp bộ. Trường hợp
quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài yêu cầu ký ở cấp Chính phủ hoặc doanh nghiệp,
Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và cơ quan liên quan theo dõi, đàm
phán, tháo gỡ các rào cản kỹ thuật, kiểm dịch thực vật của các quốc gia, vùng
lãnh thổ áp dụng đối với thóc, gạo nhập khẩu; đàm phán, ký kết các hiệp định về
kiểm dịch thực vật, quy định kỹ thuật về chất lượng thóc, gạo với các quốc gia,
vùng lãnh thổ nước ngoài.
4. Bộ Tài chính bố trí kinh phí hàng
năm cho việc triển khai thực hiện các chương trình, hoạt động quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 19. Giao dịch,
đàm phán, dự thầu, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung
1. Hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung
(sau đây viết tắt là hợp đồng tập trung) là hợp đồng xuất khẩu gạo được ký kết
theo Bản ghi nhớ, thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ Việt Nam
với cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ nước ngoài hoặc vùng lãnh thổ nước
ngoài và các hợp đồng xuất khẩu gạo được ký kết theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Bộ Công
Thương tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan và chỉ định thương nhân
đầu mối giao dịch hợp đồng tập trung theo các tiêu chí sau:
a) Thành tích xuất khẩu gạo của
thương nhân trong 02 năm gần nhất vào thị trường dự kiến giao dịch hợp đồng tập
trung;
b) Thành tích xuất khẩu gạo của
thương nhân trong 02 năm gần nhất;
c) Giao dịch với đối tác nước ngoài được
chỉ định hoặc dự kiến được chỉ định làm đầu mối nhập khẩu gạo.
Thương nhân đã được chỉ định làm đầu
mối giao dịch trước khi Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện đến
khi kết thúc hợp đồng đã ký.
3. Trường hợp từ
02 thương nhân trở lên được chỉ định làm đầu mối tại một thị trường có hợp đồng
tập trung thì thực hiện cơ chế đầu mối luân phiên.
4. Trách nhiệm của
thương nhân đầu mối trong giao dịch, đàm phán hoặc dự thầu và ký kết, tổ chức
thực hiện hợp đồng tập trung.
a) Chủ động theo dõi tình hình thị
trường, kịp thời nắm thông tin nhu cầu giao dịch, ký kết hợp đồng nhập khẩu gạo
hoặc tổ chức các đợt đấu thầu nhập khẩu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của
nước nhập khẩu;
b) Trên cơ sở cân đối cung cầu và khả
năng, thương nhân chủ động xây dựng phương án giao dịch, dự thầu, tự quyết định
mức giá chào đảm bảo hiệu quả xuất khẩu và tự chịu trách nhiệm về hợp đồng ký kết;
c) Báo cáo Bộ Công Thương bằng văn bản
về khả năng giao dịch, ký kết hợp đồng hoặc tham gia đấu thầu, khả năng cân đối
nguồn hàng và các vấn đề khác có liên quan để bảo đảm thực hiện hợp đồng; kết
quả giao dịch, ký kết hợp đồng hoặc kết quả dự thầu và phương án tổ chức thực
hiện hợp đồng;
d) Bảo đảm việc thực hiện hợp đồng tập
trung đã ký kết; thực hiện chỉ tiêu ủy thác xuất khẩu được trả lại hoặc không
thực hiện hoặc không có thương nhân nào nhận ủy thác xuất khẩu.
5. Thương nhân đầu mối ký kết, tổ chức
thực hiện hợp đồng tập trung trực tiếp xuất khẩu 20% lượng gạo trong hợp đồng.
Trường hợp thực hiện cơ chế đầu mối luân phiên theo quy định tại khoản 3 Điều
này, Bộ Công Thương quy định việc phân bổ 20% lượng gạo trong hợp đồng cho các
thương nhân đầu mối.
Căn cứ các tiêu chí quy định tại khoản
6 Điều này và quy định do Bộ Công Thương ban hành, Hiệp hội Lương thực Việt Nam
phân bổ số lượng gạo 80% còn lại của hợp đồng tập trung cho các thương nhân
kinh doanh xuất khẩu gạo khác để thực hiện ủy thác xuất khẩu.
6. Việc phân bổ
hợp đồng tập trung cho các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo để thực hiện ủy
thác xuất khẩu dựa trên cơ sở các tiêu chí sau đây:
a) Thành tích xuất khẩu trực tiếp 06
tháng trước đó của thương nhân;
b) Trách nhiệm thực hiện giao hàng
theo các hợp đồng tập trung được giao;
c) Kết quả xây dựng vùng nguyên liệu
hoặc thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo của thương nhân;
d) Thành tích mua thóc gạo của thương
nhân theo chỉ đạo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
7. Hiệp hội
Lương thực Việt Nam phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng tập trung cho các
thương nhân theo các tiêu chí quy định tại khoản 6 Điều này; theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện hợp đồng tập trung, bao gồm cả việc ký kết, thực hiện hợp đồng ủy
thác xuất khẩu và báo cáo tình hình thực hiện về Bộ Công Thương.
Sau khi Hiệp hội Lương thực Việt Nam
phân bổ chỉ tiêu, thương nhân được phân bổ chỉ tiêu và thương nhân đầu mối phải
ký hợp đồng về việc thực hiện hợp đồng tập trung, quy định rõ quyền và nghĩa vụ
của các bên trong hợp đồng.
Các tranh chấp hợp đồng phát sinh giữa
các bên được giải quyết theo quy định của pháp luật.
8. Thương nhân không được phân bổ chỉ
tiêu thực hiện hợp đồng tập trung theo quy định tại Điều này trong các trường hợp
sau:
a) Dự thầu, giao dịch, ký kết hợp đồng
xuất khẩu gạo trực tiếp hoặc gián tiếp vào thị trường có hợp đồng xuất khẩu gạo
tập trung trái quy định và chỉ đạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Giả mạo chứng
từ hoặc có gian lận khác để được chỉ định đầu mối hợp đồng tập trung, phân bổ
chỉ tiêu thực hiện hợp đồng tập trung hoặc để được chấp thuận trả lại chỉ tiêu
xuất khẩu ủy thác đã được phân bổ;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ chỉ tiêu xuất khẩu ủy thác đã được phân bổ mà không thuộc trường hợp
bất khả kháng và không báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Thời hạn áp dụng biện pháp không phân
bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng tập trung quy định tại khoản này là 06 tháng.
Trường hợp thương nhân vi phạm nhiều
điểm quy định tại khoản này hoặc đang trong thời gian bị áp dụng mà tái phạm
thì thời hạn bị áp dụng biện pháp quy định tại khoản này được xác định bằng tổng
thời hạn bị áp dụng đối với từng trường hợp vi phạm bị xử lý.
9. Trường hợp các quốc gia, vùng lãnh
thổ nước ngoài tổ chức đấu thầu rộng rãi, mở cho các thương nhân không phải
thương nhân đầu mối hợp đồng tập trung được tham gia, trên cơ sở thông báo của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài, Bộ Công
Thương thông báo để các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo được biết và giao
dịch dự thầu, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh.
10. Căn cứ quy định của Nghị định
này, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan ban hành quy định
hướng dẫn về tiêu chí chỉ định thương nhân đầu mối, việc ký kết, tổ chức thực
hiện hợp đồng tập trung.
Điều 20. Thống
kê, khai thác thông tin, dữ liệu và chế độ báo cáo số liệu thống kê hợp đồng xuất
khẩu và thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính và cơ quan liên quan thống nhất nội dung thông tin, dữ liệu thông
báo hợp đồng xuất khẩu gạo và cơ chế hồi báo thông tin về tình hình thực hiện giao
hàng theo hợp đồng đã thông báo để phục vụ công tác điều hành xuất khẩu gạo.
2. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm
thống kê, cập nhật gửi Bộ Công Thương theo định kỳ tháng, quý, năm hoặc đột xuất
theo yêu cầu về tình hình xuất khẩu gạo theo các tiêu chí: Số lượng, trị giá,
chủng loại thóc, gạo, thị trường, khách hàng nhập khẩu, thương nhân xuất khẩu;
cửa khẩu xuất khẩu; số liệu về xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi
chất dinh dưỡng.
Điều 21. Bảo đảm
các mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo
Để đảm bảo các mục tiêu, nguyên tắc
điều hành xuất khẩu gạo, căn cứ tình hình thị trường và yêu cầu thực tế điều
hành xuất khẩu gạo, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh hoạt
động xuất khẩu gạo, áp dụng giá sàn gạo xuất khẩu trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng
các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 22. Trách
nhiệm của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ngoài trách nhiệm được quy định tại
Nghị định này và các quy định khác của pháp luật hiện hành, các Bộ, ngành: Công
Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Y tế, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan còn có trách nhiệm sau:
1. Bộ Công Thương
a) Xây dựng cơ chế xúc tiến thương mại,
phát triển thị trường xuất khẩu gạo theo cơ chế đặc thù, chú trọng các thị trường
trọng điểm, truyền thống và thị trường mới, thị trường tiềm năng, các chủng loại
gạo xuất khẩu có giá trị gia tăng cao.
Chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường
xuất khẩu gạo theo hợp đồng tập trung, đàm phán, ký kết các bản thỏa thuận về
thương mại gạo với nước ngoài hoặc vùng lãnh thổ của nước ngoài có nhu cầu nhập
khẩu;
b) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân và các cơ quan, tổ chức
liên quan; phối hợp với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện và xử
lý vi phạm về kinh doanh xuất khẩu gạo; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo theo thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan liên quan tổ chức điều
hành xuất khẩu gạo bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Nghị định này;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn theo dõi, giám sát việc phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp
đồng xuất khẩu gạo tập trung của Hiệp hội Lương thực Việt Nam được công khai,
minh bạch và theo đúng các quy định tại Nghị định này;
đ) Phối hợp với các cơ quan liên quan
hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ thương nhân
kinh doanh xuất khẩu gạo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này;
e) Hướng dẫn, hỗ trợ thương nhân kinh
doanh xuất khẩu gạo nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh, thông tin thị trường,
đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng xuất khẩu, xử lý tranh chấp thương mại quốc
tế.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Thống nhất chỉ đạo các địa phương
lập và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng sản xuất lúa hàng hóa; hướng dẫn nông
dân sản xuất theo hướng chuyên canh các giống lúa có chất lượng, giá trị cao, đảm
bảo an toàn thực phẩm; áp dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ trong sản xuất,
chế biến, bảo quản thóc, gạo; nâng cao chất lượng, thương hiệu gạo Việt Nam
trên thị trường;
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Hiệp hội Lương thực Việt Nam theo dõi tình hình sản xuất, nắm sản
lượng thóc, gạo để cân đối nguồn thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu; chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia, đáp ứng mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo quy định
tại Nghị định này;
c) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi đối với thương nhân đầu tư sản xuất,
chế biến thóc, gạo công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm gạo sạch, gạo
hữu cơ, gạo có chất lượng, giá trị gia tăng cao hoặc chế biến phế phẩm, phụ phẩm
từ thóc, gạo;
d) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ triển khai xây dựng vùng
nguyên liệu, thực hiện liên kết sản xuất, tiêu thụ thóc, gạo; nâng cao năng lực
tổ chức đại diện của nông dân, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về các cơ chế, chính
sách liên quan;
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan hướng dẫn tiêu chí, phương pháp xác định sản phẩm gạo hữu cơ, gạo đồ quy định
tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này; ban hành quy trình sản xuất lúa, quy trình chế
biến, bảo quản, kiểm tra chất lượng sản phẩm thóc, gạo xuất khẩu; xây dựng, ban
hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thóc, gạo xuất khẩu; ban
hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa, cơ sở xay, xát, chế
biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định; hướng
dẫn, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện của thương nhân, người
sản xuất và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với cơ
quan liên quan hướng dẫn tiêu chí, phương pháp xác định sản phẩm gạo tăng cường
vi chất dinh dưỡng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này; ban hành quy định
về dư lượng tối đa hóa chất đối với sản phẩm gạo; xây dựng, ban hành tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với bao bì sản phẩm gạo xuất khẩu theo quy định;
hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện của thương nhân,
người sản xuất và các tổ chức, cá nhân liên quan.
4. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương liên quan thực hiện các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo theo
quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo Tổng cục Hải quan tổng hợp,
gửi Bộ Công Thương báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu
về xuất khẩu gạo.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động
cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của thương nhân đầu tư xây dựng
kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo, cơ sở sấy thóc tại vùng nguyên liệu,
thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu, người sản xuất
lúa trong vùng nguyên liệu, người sản xuất lúa có liên kết sản xuất, tiêu thụ
thóc, gạo với thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch sản xuất lúa, chỉ đạo việc cung ứng vật tư, cơ cấu giống, thực hiện kỹ
thuật canh tác, nâng cao chất lượng gạo đáp ứng nhu cầu thị trường; kiểm tra hoạt
động sản xuất, lưu thông, tiêu thụ thóc, gạo trên địa bàn; quản lý, tổ chức thực
hiện quy hoạch hệ thống kho chứa, cơ sở xay xát, chế biến thóc, gạo trên địa
bàn; chỉ đạo việc mua thóc, gạo trực tiếp từ người sản xuất và mua thông qua hợp
đồng liên kết sản xuất, tiêu thụ thóc, gạo ký với người sản xuất theo chính
sách hiện hành của Nhà nước trên địa bàn;
b) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo
yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành liên quan về sản lượng, chủng loại
thóc, gạo hàng hóa tồn đọng và dự kiến năng suất, sản lượng thu hoạch thóc, gạo
theo từng chủng loại, mùa vụ sản xuất trên địa bàn để phục vụ công tác điều
hành xuất khẩu gạo;
c) Chỉ đạo các Sở: Tài chính, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và cơ quan liên quan tổ chức điều
tra, khảo sát chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất lúa từng vụ theo quy
định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính; chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn trong việc chấp hành quy
định và tuân thủ chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định tại Nghị định này; tổ chức triển khai hiệu quả chính sách về xây dựng vùng
nguyên liệu trên địa bàn; kiểm tra, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm quy định
về sản xuất, kinh doanh, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn;
d) Chỉ đạo Sở Công Thương và cơ quan
liên quan của tỉnh trong việc tổ chức hậu kiểm kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến
thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh trên địa bàn theo quy định tại khoản
2 Điều 5 Nghị định này;
đ) Tuyên truyền, vận động, tổ chức
nhân dân địa phương thực hiện sản xuất lúa theo quy hoạch và định hướng của Nhà
nước để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu thóc, gạo; tuân thủ
chỉ đạo, hướng dẫn của ngành nông nghiệp về quy trình sản xuất, cơ cấu giống,
cơ cấu mùa vụ; sản xuất theo nhu cầu thị trường và đặt hàng của thương nhân,
liên kết, hợp tác với thương nhân để xây dựng vùng lúa nguyên liệu phục vụ xuất
khẩu.
Điều 23. Trách
nhiệm của Hiệp hội Lương thực Việt Nam
Ngoài chức năng, nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật hiện hành, Hiệp hội Lương thực Việt Nam còn có các trách nhiệm cụ
thể sau:
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ hội viên
Hiệp hội thực hiện xây dựng vùng nguyên liệu theo chính sách hiện hành của Nhà
nước.
2. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, phát hiện vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo, kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3. Phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn hội viên Hiệp hội mua thóc, gạo hàng hóa,
duy trì mức dự trữ lưu thông bắt buộc, bình ổn thị trường theo quy định tại Nghị
định này.
4. Xây dựng và duy trì hoạt động của
trang thông tin điện tử về tình hình cung - cầu gạo, thị trường trong và ngoài
nước, khách hàng nhập khẩu, giá cả và dự báo thương mại gạo, thông tin về xuất
khẩu và tiêu thụ thóc, gạo.
5. Chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường
xuất khẩu gạo; hướng dẫn hội viên Hiệp hội nâng cao năng lực thị trường, chủ động
giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu để nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo.
6. Định kỳ hàng tuần, hàng tháng,
hàng quý báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diễn biến tình hình
giá thóc, gạo trong nước; giá thóc, gạo xuất khẩu; lượng gạo tồn kho của hội
viên Hiệp hội.
7. Kịp thời báo cáo các bộ, ngành
liên quan những vấn đề phát sinh theo chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất
biện pháp xử lý.
Điều 24. Trách
nhiệm của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Báo cáo ngay bằng văn bản với Bộ
Công Thương, Sở Công Thương cấp tỉnh nơi thương nhân có kho chứa, cơ sở xay,
xát, chế biến thóc, gạo đã kê khai để được cấp Giấy chứng nhận khi không đáp ứng
được các điều kiện kinh doanh hoặc khi có thay đổi về kho chứa, cơ sở xay, xát,
chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại Điều 4 Nghị định
này.
2. Định kỳ vào
ngày 20 hàng tháng báo cáo Bộ Công Thương tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng
xuất khẩu gạo trong kỳ báo cáo.
3. Định kỳ vào
Thứ 5 hàng tuần báo cáo Bộ Công Thương về lượng thóc, gạo thực tế tồn kho của
thương nhân theo từng chủng loại cụ thể để tổng hợp số liệu phục vụ công tác điều
hành.
4. Báo cáo định
kỳ theo quý, năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Công Thương, Bộ Tài
chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân và Sở Công
Thương cấp tỉnh nơi thương nhân có trụ sở chính, có kho chứa, cơ sở xay, xát,
chế biến thóc, gạo hoặc xây dựng vùng nguyên liệu. Báo cáo định kỳ thực hiện
theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
5. Tích cực triển khai xây dựng vùng
nguyên liệu theo chính sách của Nhà nước; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình
triển khai xây dựng vùng nguyên liệu với Bộ Công Thương và cơ quan liên quan
theo quy định.
6. Thương nhân báo cáo không đúng sự
thật hoặc không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều này không được
hưởng các chính sách ưu tiên quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này cho đến
khi thương nhân chấm dứt, khắc phục hành vi vi phạm.
7. Căn cứ quy định của Nghị định này,
Bộ Công Thương quy định cụ thể chế độ báo cáo của thương nhân quy định tại Điều
này theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để đảm bảo thuận lợi cho
thương nhân thực hiện.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Thương nhân đã được cấp Giấy chứng
nhận theo quy định của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP được tiếp tục hoạt động kinh
doanh xuất khẩu gạo theo thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đã được cấp,
không cần đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định Nghị định này, trừ trường
hợp đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều
7 Nghị định này.
2. Thương nhân có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã hoạt động sản xuất, xuất khẩu gạo trước khi Nghị định số
109/2010/NĐ-CP có hiệu lực tiếp tục được hoạt động theo giấy phép đã được cấp.
3. Thương nhân đã nộp hồ sơ đề nghị cấp,
cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Bộ Công Thương xem xét, cấp, cấp
lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định của Nghị
định số 109/2010/NĐ-CP .
Thời điểm nộp hồ sơ của thương nhân
được tính theo ngày gửi hồ sơ thể hiện trên dấu bưu điện (đối với trường hợp
thương nhân gửi hồ sơ qua đường bưu điện), ngày Bộ Công Thương nhận được hồ sơ
trên Trang dịch vụ công trực tuyến hoặc ngày thể hiện trên dấu tiếp nhận công
văn đến của Bộ Công Thương đối với trường hợp thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại
trụ sở Bộ Công Thương.
Điều 26. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
2. Bãi bỏ Nghị định số 109/2010/NĐ-CP
ngày 04 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
Điều 27. Tổ chức
thực hiện và trách nhiệm thi hành
1. Căn cứ quy định của Nghị định này,
các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Tài chính và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành Nghị định này.
Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Y tế ban hành văn bản hướng dẫn việc xác định các loại gạo theo quy
định tại điểm đ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định này để thực hiện kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực; ban hành quy định về tiêu chí, phương pháp xác định đối với
các loại gạo này trước ngày 31 tháng 12 năm 2018.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2). XH
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ
LỤC
(Kèm
theo Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu
số 01
|
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
|
Mẫu
số 02
|
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh xuất khẩu gạo
|
Mẫu
số 03
|
Đơn đề nghị cấp lại/điều chỉnh nội
dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
|
Mẫu
số 04
|
Báo cáo hoạt động kinh doanh xuất
khẩu gạo
|
Mẫu số 01
TÊN
THƯƠNG NHÂN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ….
|
…, ngày… tháng… năm 20…
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh xuất khẩu gạo
Kính gửi:
Bộ Công Thương.
1. Tên thương
nhân:………………………………………………………………………………
- Tên thương nhân bằng tiếng nước
ngoài (nếu có):…………………………………………
- Tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài
(nếu có):…………………………………………………
- Địa chỉ trụ sở chính:……………………Số điện
thoại:……………………. số fax:…………
- Địa chỉ website (nếu
có):………………………………………………………………………..
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
(hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) số…………..do……………(tên
cơ quan cấp)……… cấp ngày….. tháng…… năm……..
Đề nghị Bộ Công Thương cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo cho thương nhân theo quy định tại
Nghị định số……./2018/NĐ-CP ngày...tháng...năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh
xuất khẩu gạo.
2. Thông tin về kho chuyên dùng để chứa
thóc, gạo và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo của thương nhân:
a) Kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo:
STT
|
Tên
kho
|
Địa
chỉ
|
Hình
thức sở hữu
(Ghi
rõ thuộc sở hữu của thương nhân hoặc thuê)
|
Sức
chứa (tấn)
|
Điều
kiện bảo quản
|
Ghi
chú
|
Thóc
|
Gạo
|
1.
|
………
|
………..
|
………..
|
...
|
...
|
…………
|
…………
|
2.
|
………
|
………..
|
………..
|
...
|
...
|
…………
|
…………
|
b) Cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo:
STT
|
Tên
cơ sở xay, xát, chế biến
|
Địa chỉ
|
Hình
thức sở hữu
(Ghi
rõ thuộc sở hữu của thương nhân hoặc thuê)
|
Công
suất (tấn/giờ)
|
Sản
phẩm
|
Ghi
chú
|
1.
|
…………
|
………..
|
……………
|
……….
|
………
|
……….
|
2.
|
…………
|
………..
|
……………
|
……….
|
………
|
……….
|
3. Hồ sơ kèm theo gồm:
- ………………………………………………………………………………………………………
- ………………………………………………………………………………………………………
4. Thương nhân cam đoan những nội
dung kê khai trên đây là đúng sự thật, xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những nội dung kê khai trên đây và các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ gửi kèm
theo Đơn này./.
Đồng kính gửi:
- Sở Công Thương nơi thương nhân có trụ sở
chính;
- Sở Công Thương nơi thương nhân có kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến đã kê
khai để đáp ứng điều kiện kinh doanh.
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
|
* Lưu ý:
- Mục địa chỉ: Ghi cụ thể, chính xác
số nhà (nếu có); đường/phố (hoặc thôn, xóm, ấp); xã/phường/thị trấn; huyện/quận/thị
xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành phố.
- Mục hình thức sở hữu: Ghi rõ kho chứa,
cơ sở xay, xát thóc, gạo thuộc sở hữu của thương nhân hoặc thuê của tổ chức, cá
nhân khác.
- Mục “Điều kiện bảo quản” (của kho
chứa): Ghi rõ điều kiện bảo quản đảm bảo hay không đảm bảo; thời gian bảo quản
tối đa được bao lâu.
- Mục “Sản phẩm” (của cơ sở xay, xát,
chế biến): Ghi rõ các loại sản phẩm, thông tin cơ bản về sản phẩm chế biến.
Mẫu số 02
BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./GCN
|
…, ngày… tháng… năm 20…
|
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH
DOANH XUẤT KHẨU GẠO
BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số.../2018/NĐ-CP
ngày...tháng...năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo;
Xét hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của...(tên thương nhân)...,
CHỨNG
NHẬN:
Tên thương
nhân:…………………………………………………………………………………
Tên thương nhân và tên viết tắt bằng
tiếng nước ngoài (nếu có):…………………………..
Địa chỉ trụ sở
chính:……………………………………………………………………………….
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
(hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) số………….
do……………………………. (tên cơ quan cấp)...cấp ngày...tháng...năm...
ĐỦ
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
theo quy định tại Nghị định số.../2018/NĐ-CP
ngày…tháng...năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
1. Chi tiết về địa điểm, sức chứa của
kho chuyên dùng chứa thóc, gạo:...
2. Chi tiết về địa điểm, công suất của
cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo:..
Giấy chứng nhận này có hiệu lực đến hết
ngày…..tháng……năm 20.../.
Sao kính gửi:
- Tổng cục Hải quan;
- UBND, Sở Công Thương tỉnh/thành phố...;
(Nơi thương nhân có trụ sở chính/kho chứa, cơ sở xay xát, chế biến)
- Hiệp hội Lương thực Việt Nam;
- Lưu: VT, XNK (2)
|
BỘ
TRƯỞNG
|
Mẫu số 03
TÊN
THƯƠNG NHÂN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ….
|
…, ngày… tháng… năm 20…
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp lại/điều chỉnh nội dung giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
Kính gửi:
Bộ Công Thương.
1. Tên thương
nhân:………………………………………………………………………………
- Tên thương nhân bằng tiếng nước
ngoài (nếu có):………………………………………….
- Tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài
(nếu có):…………………………………………………
- Địa chỉ trụ sở chính:……………………... Số
điện thoại:……………… Số fax:……………
- Địa chỉ website (nếu
có):…………………………………………………………………………
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
(hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) số...
do ... (tên cơ quan cấp) ... cấp ngày…tháng...năm...
Đề nghị Bộ Công Thương cấp lại/điều
chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo cho...(tên
thương nhân)...thay thế/trong Giấy chứng nhận số .... cấp ngày ... tháng ...
năm ... theo quy định tại Nghị định số .../2018/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm
2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
Lý do đề nghị cấp lại như sau:
……………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………
2. Hồ sơ kèm theo gồm:
- …………………………………………………………………………………………………….
- …………………………………………………………………………………………………….
3. Thương nhân xin chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những nội dung trong Đơn và các giấy tờ,
tài liệu trong hồ sơ gửi kèm theo đơn này./.
Đồng kính gửi:
- Sở Công Thương nơi thương nhân có trụ sở
chính;
- Sở Công Thương nơi thương nhân có kho chứa, cơ sở xay,
xát, chế biến đã kê khai để đáp ứng điều kiện kinh
doanh.
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN
(Ký tên, ghi rõ họ, tên, chức danh và đóng dấu)
|
Mẫu số 04
TÊN
THƯƠNG NHÂN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ….
|
…, ngày… tháng… năm 20…
|
BÁO CÁO
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo
Kính gửi:
Bộ Công Thương.
Thực hiện quy định của Nghị định số.../2018/NĐ-CP,
... (tên thương nhân)... báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo
như sau:
1. Về thực hiện quy định về điều kiện
kinh doanh xuất khẩu gạo:
a) Về năng lực kho
chứa thóc, gạo:…………………………………………………….
b) Về năng lực
cơ sở xay, xát, chế biến:……………………………………………….
c) Về năng lực sấy
thóc:……………………………...........
d) Về xây dựng
vùng nguyên liệu, liên kết sản xuất, tiêu thụ………………………...
2. Về thực hiện quy định về mua thóc,
gạo hàng hóa trực tiếp từ người nông dân, mua tạm trữ thóc, gạo:
a) Việc công bố điểm mua, giá mua,
liên kết, tổ chức hệ thống mua thóc, gạo cho người nông dân
……………………………………………………………………………………
b) Về số lượng/giá mua thóc, gạo:……………………………………………………
c) Về thời gian, tiến độ thực hiện:…………………………………………………….
3. Về xây dựng vùng nguyên liệu, thực
hiện quy trình sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
liên quan, thực hiện quy định về an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng thóc, gạo
hàng hóa, xây dựng thương hiệu gạo, thông báo hợp đồng xuất khẩu, thực hiện hợp
đồng xuất khẩu gạo tập trung, công tác phát triển thị trường, khách hàng, kênh
tiêu thụ:
a) Về xây dựng vùng nguyên liệu………………………………………………………
b) Về thực hiện quy trình sản xuất,
chế biến, bảo quản, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan, thực hiện quy
định về an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng thóc, gạo hàng hóa……..
c) Về xây dựng thương hiệu gạo……………………………………………………….
d) Về thông báo hợp đồng xuất khẩu:………………………………………………….
đ) Về thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo
tập trung…………………………………..
e) Về công tác phát triển thị trường,
khách hàng, kênh tiêu thụ…………………….
4. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất
khẩu gạo:
a) Kết quả tiêu thụ trong nước, bán
buôn, bán lẻ, cung ứng cho các hệ thống phân phối trong nước (số lượng, trị giá
theo từng chủng loại sản phẩm thóc, gạo cụ thể):…………………..
b) Kết quả xuất khẩu (số lượng, trị
giá xuất khẩu theo từng chủng loại sản phẩm, theo từng thị trường xuất khẩu,
theo hợp đồng tập trung/hợp đồng thương mại):…………………
c) Các hình thức khen thưởng đã đạt
được (nếu có):…………………….
5. Về chấp hành pháp luật trong nước
và tuân thủ quy định của thị trường xuất khẩu, xử lý tranh chấp trong kinh
doanh:
a) Về chấp hành pháp luật trong nước
(Nêu cụ thể các vi phạm về thuế, hải quan, các vi phạm khác và hình thức xử lý
đã bị áp dụng, nếu có)……………………….
b) Về tuân thủ quy định của thị trường
xuất khẩu (Nêu cụ thể các vụ việc vi phạm và hình thức xử lý đã bị áp dụng, nếu
có)…………………
c) Về giải quyết tranh chấp trong
kinh doanh (Nêu cụ thể các vụ việc tranh chấp phát sinh, phán quyết, kết luận vụ
việc của cơ quan chức năng trong nước và nước ngoài, nếu có)
6. Các nội dung khác và kiến nghị của
thương nhân (nếu có):
Thương nhân cam đoan những nội dung
trên đây là đúng và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo cáo
này./.
Đồng kính gửi:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tài chính: Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế;
- UBND tỉnh/thành phố...;
- Sở Công Thương tỉnh/thành phố….;
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN
(Ký tên, ghi rõ họ, tên, chức danh và đóng dấu)
|
* Lưu ý: Trường hợp để
đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 6 Nghị định này thì thương
nhân chỉ gửi báo cáo này về Bộ Công Thương. Trường hợp đề nghị cấp mới thì thương
nhân báo cáo hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo từ khi được cấp Giấy chứng nhận
sắp hết hiệu lực.