CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
104/2011/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2011
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ KINH DOANH XĂNG DẦU
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công Thương,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành
vi vi phạm hành chính, hình thức và mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả,
thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh xăng dầu.
2. Hành vi vi phạm hành chính về
kinh doanh xăng dầu là hành vi của cá nhân, tổ chức cố ý hoặc vô ý vi phạm các
quy định quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu mà không phải là tội phạm và
theo quy định của Nghị định này bị xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các hành vi vi phạm hành chính
khác về kinh doanh xăng dầu không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định
của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có
hành vi vi phạm hành chính về kinh doanh xăng dầu trong phạm vi lãnh thổ của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có
hành vi vi phạm hành chính về kinh doanh xăng dầu trong phạm vi lãnh thổ của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp các Điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 3. Các
hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hành vi vi phạm hành chính về
kinh doanh xăng dầu phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm,
tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về kinh doanh xăng dầu còn có thể bị áp dụng
một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm,
tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về kinh doanh xăng dầu còn có thể bị áp dụng
một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả được quy định cụ thể tại các điều của
Chương II Nghị định này.
Điều 4. Áp dụng
các quy định xử phạt vi phạm hành chính
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành
chính; tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính; thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính; áp dụng các hình
thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả; trách nhiệm của
người có thẩm quyền trong việc xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh xăng dầu
được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 được
sửa đổi, bổ sung năm 2008 và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Chương 2.
HÀNH VI VI
PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
MỤC 1. VI PHẠM VỀ
GIẤY PHÉP KINH DOANH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU XĂNG DẦU, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN
KINH DOANH XĂNG DẦU
Điều 5. Vi phạm
về sử dụng Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
khi Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu đã hết thời hạn hiệu lực;
b) Tự tẩy xóa, sửa chữa Giấy phép
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn
Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu;
d) Làm giả hoặc sử dụng Giấy phép
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu giả.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu đến 12 tháng đối với vi phạm quy định
tại điểm b và c khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu trên 12 tháng đối với vi phạm quy định
tại điểm b và c khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Tịch thu Giấy phép kinh doanh xuất
khẩu, nhập khẩu xăng dầu giả đối với vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này.
Điều 6. Vi phạm
về sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu;
b) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu;
c) Làm giả hoặc sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu giả.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh xăng dầu khi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đã hết hiệu lực hoặc đã bị tước quyền sử
dụng hoặc bị thu hồi;
b) Kinh doanh xăng dầu khi không có
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm
a và b khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu trên 12 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm
a và b khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh xăng dầu giả đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này.
MỤC 2. VI PHẠM VỀ
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XĂNG DẦU
Điều 7. Vi phạm
về điều kiện kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu khi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh xăng dầu.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu có
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có cầu cảng nhưng không đúng quy
định;
b) Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập
khẩu nhưng không đúng quy định;
c) Có phương tiện vận tải xăng dầu
nhưng không đúng quy định;
d) Có hệ thống phân phối xăng dầu
nhưng không đúng quy định;
đ) Có phương tiện tra nạp nhiên liệu
bay nhưng không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu có
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có cầu cảng chuyên dụng;
b) Không có kho tiếp nhận xăng dầu
nhập khẩu;
c) Không có phương tiện vận tải
xăng dầu chuyên dụng;
d) Không có hệ thống phân phối xăng
dầu;
đ) Không có phương tiện tra nạp
nhiên liệu bay.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu đến 12 tháng đối với vi phạm quy định
tại khoản 2 và 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu trên 12 tháng đối với vi phạm quy định
tại khoản 2 và 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các quy định về điều
kiện kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu đối với vi phạm tại Điều này.
Điều 8. Vi phạm
về điều kiện sản xuất xăng dầu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất xăng dầu khi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh xăng dầu.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất xăng dầu có một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Cơ sở sản xuất xăng dầu không
theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt;
b) Có phòng thử nghiệm, đo lường
nhưng không đủ năng lực để kiểm tra chất lượng xăng dầu sản xuất theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất xăng dầu có một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Cơ sở sản xuất xăng dầu không được
cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư;
b) Không có phòng thử nghiệm, đo lường
để kiểm tra chất lượng xăng dầu sản xuất theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các quy định về điều
kiện sản xuất xăng dầu đối với vi phạm tại Điều này.
Điều 9. Vi phạm
về điều kiện kinh doanh của tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu có một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh xăng dầu khi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh xăng dầu;
b) Cán bộ quản lý, nhân viên trực
tiếp kinh doanh xăng dầu không được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng
cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu có một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Có kho, bể chứa xăng dầu nhưng
không đúng quy định;
b) Có hệ thống phân phối xăng dầu
nhưng không đúng quy định;
c) Có phương tiện vận tải xăng dầu
nhưng không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu có một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không có kho, bể chứa xăng dầu;
b) Không có hệ thống phân phối xăng
dầu;
c) Không có phương tiện vận tải
xăng dầu chuyên dụng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các quy định về điều
kiện kinh doanh của tổng đại lý kinh doanh xăng dầu đối với vi phạm tại Điều
này.
Điều 10. Vi phạm
về điều kiện kinh doanh của đại lý bán lẻ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với đại lý bán lẻ xăng dầu có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Kinh doanh xăng dầu khi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh xăng dầu;
b) Cán bộ quản lý, nhân viên trực
tiếp kinh doanh xăng dầu không được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng
cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với đại lý bán lẻ xăng dầu không có cửa hàng bán lẻ xăng dầu
theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các quy định về điều
kiện kinh doanh của đại lý bán lẻ xăng dầu đối với vi phạm tại Điều này.
Điều 11. Vi phạm
về điều kiện kinh doanh của cửa hàng bán lẻ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh
doanh xăng dầu không được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa
cháy và bảo vệ môi trường theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Địa điểm của cửa hàng bán lẻ
xăng dầu không đúng với địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh xăng dầu;
b) Không có đủ trang thiết bị tại cửa
hàng bán lẻ xăng dầu theo quy định hoặc trang thiết bị tại cửa hàng bán lẻ xăng
dầu không đạt tiêu chuẩn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Địa điểm của cửa hàng bán lẻ
xăng dầu không phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không có trang thiết bị tại cửa
hàng bán lẻ xăng dầu theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản
2 và 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu trên 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản
2 và 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ cửa hàng bán lẻ
xăng dầu đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều
này;
b) Buộc thực hiện các quy định về
điều kiện kinh doanh xăng dầu đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 12. Vi phạm
về điều kiện kinh doanh dịch vụ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu hoặc
kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu có một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ vận tải xăng
dầu hoặc kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu khi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh xăng dầu;
b) Cán bộ quản lý, nhân viên trực
tiếp kinh doanh hoặc cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp sử dụng phương tiện vận
tải không được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo
vệ môi trường theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu có cầu cảng hoặc có kho chứa nhưng không
đúng quy định;
b) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
vận tải xăng dầu có phương tiện vận tải xăng dầu nhưng không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu không có cầu cảng chuyên dụng hoặc không
có kho chứa;
b) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
vận tải xăng dầu không có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các quy định về điều
kiện kinh doanh dịch vụ xăng dầu đối với vi phạm tại Điều này.
MỤC 3. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ GIÁ BÁN XĂNG DẦU
Điều 13. Vi phạm
về niêm yết giá bán và giá bán lẻ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết giá bán lẻ xăng dầu
hoặc niêm yết giá bán lẻ xăng dầu không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn
cho khách hàng;
b) Bán sai giá niêm yết do thương
nhân đầu mối quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng
thời điểm thương nhân đầu mối quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm
b khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu trên 12 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm
b khoản 1 và khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm
hoặc vi phạm trong thời gian thực hiện bình ổn giá.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc niêm yết giá đúng quy định
đối với vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại ngân sách nhà nước
số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 14. Vi phạm
về quy trình điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu của thương nhân đầu mối
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với thương nhân đầu mối có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không gửi quyết định giá và
phương án giá đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi điều chỉnh tăng, giảm
giá bán lẻ xăng dầu;
b) Không thông báo hoặc không gửi
quyết định về giá bán lẻ xăng dầu cho các đơn vị trong hệ thống phân phối xăng
dầu trước thời điểm giá có hiệu lực thi hành khi điều chỉnh tăng, giảm giá bán
lẻ xăng dầu.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với thương nhân đầu mối có hành vi không chấp hành quy định
về mức điều chỉnh giá, thời gian tối thiểu giữa hai lần điều chỉnh giá liên tiếp
khi điều chỉnh tăng giá bán lẻ xăng dầu và thời gian tối đa giữa hai lần điều
chỉnh giá liên tiếp khi điều chỉnh giảm giá bán lẻ xăng dầu.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu đến 12 tháng đối với vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu trên 12 tháng đối với vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm hoặc vi
phạm trong thời gian thực hiện bình ổn giá.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các quy định về
điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu đối với vi phạm tại khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại ngân sách nhà nước
số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này.
MỤC 4. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG, CHẤT LƯỢNG XĂNG DẦU
Điều 15. Vi phạm
về sử dụng phương tiện đo lường trong kinh doanh xăng dầu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định
hoặc dấu kiểm định, tem kiểm định phương tiện đo xăng dầu đã hết hiệu lực;
b) Sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định
bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý tháo dỡ niêm phong, kẹp
chì, dấu kiểm định, tem kiểm định trên phương tiện đo mà không thông báo với cơ
quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Làm thay đổi tình trạng kỹ thuật
và đặc tính đo lường của phương tiện đo như tác động, điều chỉnh, sửa chữa, thay
thế, lắp thêm, rút bớt thiết bị của phương tiện đo hoặc sử dụng các thiết bị
khác để điều chỉnh sai số của phương tiện đo vượt quá giới hạn cho phép;
c) Sử dụng phương tiện đo bị sai, bị
hỏng hoặc không đúng quy định về đo lường xăng dầu;
d) Sử dụng phương tiện đo xăng dầu
không có Giấy chứng nhận kiểm định, dấu kiểm định, tem kiểm định theo quy định;
đ) Không thực hiện kiểm định phương
tiện đo trong thời hạn quy định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
e) Có hành vi gian lận khác về đo
lường khi bán xăng dầu.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu trên 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm hoặc vi phạm trong
thời gian thực hiện bình ổn giá;
c) Tịch thu Giấy chứng nhận kiểm định
đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm b và c khoản 2 Điều này;
d) Tịch thu phương tiện đo và các
thiết bị khác đối với vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đình chỉ sử dụng phương tiện
đo vi phạm và thực hiện kiểm định phương tiện đo trước khi đưa vào sử dụng đối
với vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại ngân sách nhà nước
số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại
điểm b, c và e khoản 2 Điều này.
Điều 16. Vi phạm
về chất lượng xăng dầu lưu thông trên thị trường
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổng đại lý, đại lý, cửa hàng bán lẻ xăng dầu có hành
vi đưa xăng dầu vào lưu thông có chất lượng không phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, Tiêu chuẩn công bố áp dụng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp sản xuất xăng dầu
có hành vi đưa xăng dầu vào lưu thông khi đưa được chứng nhận phù hợp Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia hoặc không bảo đảm chất lượng theo Tiêu chuẩn công bố áp dụng;
b) Doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu
có hành vi đưa xăng dầu vào lưu thông có chất lượng không phù hợp Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, Tiêu chuẩn công bố áp dụng;
c) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
xăng dầu có hành vi làm thay đổi chất lượng xăng dầu hoặc gian lận về chất lượng
xăng dầu trong quá trình thực hiện dịch vụ.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu hoặc Giấy phép kinh doanh xuất khẩu. nhập khẩu
xăng dầu đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a và b khoản 2
Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu hoặc Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu trên 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a và b khoản
2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm hoặc vi phạm trong
thời gian thực hiện bình ổn giá.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đình chỉ lưu thông đối với
xăng dầu chưa được chứng nhận phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc không đảm
bảo chất lượng đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi toàn bộ lượng xăng
dầu chưa được chứng nhận phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc không đảm bảo
chất lượng đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều
này;
c) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng
hoặc tái chế xăng dầu có chất lượng không phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
Tiêu chuẩn công bố áp dụng đối với vi phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy xăng
dầu có chất lượng không phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn công bố
áp dụng trong trường hợp không thực hiện được biện pháp quy định tại điểm c khoản
4 Điều này hoặc gây hại cho sức khỏe, an toàn, môi trường.
MỤC 5. VI PHẠM
QUY ĐỊNH KHÁC VỀ KINH DOANH XĂNG DẦU
Điều 17. Vi phạm
về đăng ký hệ thống phân phối
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với đại lý bán lẻ xăng dầu có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không đăng ký hệ thống phân phối
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Gian lận trong kê khai đăng ký hệ
thống phân phối.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổng đại lý xăng dầu có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không đăng ký hệ thống phân phối
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Gian lận trong kê khai đăng ký hệ
thống phân phối.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp sản xuất có hệ thống phân phối, doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không đăng ký hệ thống phân phối
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Gian lận trong kê khai đăng ký hệ
thống phân phối.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu hoặc Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi
phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các quy định về đăng
ký hệ thống phân phối đối với vi phạm tại Điều này.
Điều 18. Vi phạm
về đối tượng mua, bán xăng dầu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổng đại lý, đại lý, cửa hàng bán lẻ xăng dầu có hành
vi mua, bán xăng dầu với các đối tượng ngoài hệ thống phân phối, trừ trường hợp
bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với thương nhân đầu mối có hành vi bán xăng dầu cho các đối
tượng ngoài hệ thống phân phối của thương nhân, trừ trường hợp bán trực tiếp
cho các hộ công nghiệp và thương nhân đầu mối khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu hoặc Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu hoặc Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu trên 12 tháng đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp
vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm hoặc vi phạm trong thời gian thực hiện bình ổn
giá.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các quy định về đối
tượng mua, bán xăng dầu đối với vi phạm tại Điều này.
Điều 19. Vi phạm
về giao, nhận tổng đại lý, đại lý kinh doanh xăng dầu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với đại lý bán lẻ xăng dầu có hành vi làm đại lý bán lẻ
xăng dầu vượt quá số lượng tổng đại lý hoặc thương nhân đầu mối theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu có hành vi làm tổng đại
lý vượt quá số lượng thương nhân đầu mối theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thương nhân đầu mối có hành vi
giao tổng đại lý, đại lý xăng dầu mà không có hợp đồng đại lý kinh doanh xăng dầu
theo quy định;
b) Doanh nghiệp nhận làm tổng đại
lý, đại lý kinh doanh xăng dầu mà không có hợp đồng đại lý kinh doanh xăng dầu
theo quy định.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với thương nhân đầu mối có hành vi ký hợp đồng tổng đại lý,
đại lý kinh doanh xăng dầu với doanh nghiệp không đủ điều kiện làm tổng đại lý,
đại lý kinh doanh xăng dầu theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các quy định về tổng
đại lý, đại lý bán lẻ xăng dầu đối với vi phạm tại Điều này.
Điều 20. Vi phạm
về chuyển tải, sang mạn xăng dầu
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với tổng đại lý, đại lý bán lẻ xăng dầu chuyển tải, sang mạn
xăng dầu không đúng vị trí quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với thương nhân đầu mối chuyển tải, sang mạn xăng dầu không
đúng vị trí quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện chuyển tải, sang mạn
xăng dầu đúng vị trí quy định đối với vi phạm tại Điều này.
Điều 21. Vi phạm
về sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất
khẩu xăng dầu và nguyên liệu sản xuất xăng dầu
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp sản xuất xăng dầu
xuất khẩu xăng dầu không phải do mình sản xuất, gia công xuất khẩu;
b) Gia công xuất khẩu xăng dầu khi
không phải là doanh nghiệp sản xuất xăng dầu.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái
xuất, chuyển khẩu xăng dầu và nguyên liệu sản xuất xăng dầu khi không có Giấy
phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo quy định hoặc đã bị tước quyền
sử dụng hoặc bị thu hồi.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với thương nhân đầu mối có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Nhập khẩu xăng dầu thấp hơn hạn
mức tối thiểu về số lượng, chủng loại được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
giao hàng năm;
b) Sản xuất xăng dầu thấp hơn kế hoạch
đã đăng ký được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận hàng năm;
c) Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất
xăng dầu không theo đúng kế hoạch đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu đến 12 tháng đối với vi phạm quy định
tại điểm a và c khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu trên 12 tháng đối với vi phạm quy định tại
điểm a và c khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm
hoặc vi phạm trong thời gian thực hiện bình ổn giá.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng kế hoạch sản xuất,
hạn mức nhập khẩu xăng dầu, kế hoạch nhập khẩu nguyên liệu sản xuất xăng dầu
theo quy định đối với vi phạm tại khoản 3 Điều này.
Điều 22. Vi phạm
về dự trữ xăng dầu, nguyên liệu sản xuất xăng dầu
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp sản xuất xăng dầu có một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Duy trì mức dự trữ nguyên liệu sản
xuất xăng dầu thấp hơn mức tối thiểu theo kế hoạch đã đăng ký với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Duy trì mức dự trữ lưu thông
xăng dầu thấp hơn mức tối thiểu theo quy định trong trường hợp có hệ thống phân
phối trên thị trường.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
duy trì mức dự trữ lưu thông xăng dầu thấp hơn mức tối thiểu theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu đến 12 tháng đối với vi phạm quy định
tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu trên 12 tháng đối với vi phạm quy định
tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm hoặc vi phạm trong thời gian thực hiện bình ổn giá.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các quy định về dự
trữ lưu thông xăng dầu hoặc dự trữ nguyên liệu sản xuất xăng dầu đối với vi phạm
tại Điều này.
Điều 23. Vi phạm
quy định về biển hiệu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi không ghi tên hoặc ghi không đúng tên thương
nhân đầu mối giao xăng dầu trên biển hiệu của cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với thương nhân đầu mối có hành vi không quy định thống nhất
việc ghi tên thương nhân đầu mối trên biển hiệu của cửa hàng bán lẻ xăng dầu
thuộc hệ thống phân phối của mình.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các quy định về ghi
tên thương nhân đầu mối trên biển hiệu cửa hàng bán lẻ xăng dầu đối với vi phạm
tại Điều này.
Điều 24. Vi phạm
quy định về bán xăng dầu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không niêm yết thời gian bán
hàng tại nơi bán hàng;
b) Niêm yết thời gian bán hàng
không rõ ràng, dễ thấy.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Cắt giảm thời gian bán hàng so với
thời gian niêm yết hoặc thời gian bán hàng trước đó mà không có lý do chính
đáng;
b) Không bán hàng hoặc ngừng bán
hàng mà không có lý do chính đáng;
c) Giảm lượng hàng bán ra so với thời
gian trước đó mà không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với tổng đại lý, thương nhân đầu mối có hành vi cắt giảm lượng
hàng bán ra so với thời gian trước đó mà không có lý do chính đáng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu hoặc Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 2 và 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu hoặc Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu trên 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 2 và 3 Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm hoặc vi phạm trong thời gian thực hiện
bình ổn giá.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các quy định về bán
xăng dầu đối với vi phạm tại Điều này.
Điều 25. Vi phạm
quy định về vận chuyển, buôn bán, trao đổi xăng dầu qua biên giới
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, buôn bán, trao đổi xăng dầu qua
biên giới không đúng quy định nếu trị giá xăng dầu đến 10.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này nếu trị giá xăng dầu
từ trên 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này nếu trị giá xăng dầu
từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này nếu trị giá xăng dầu
từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này nếu trị giá xăng dầu
từ trên 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này nếu trị giá xăng dầu
từ 100.000.000 đồng trở lên và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu xăng dầu đối với vi phạm
quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu hoặc Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu hoặc Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu trên 12 tháng đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp
vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
d) Tịch thu phương tiện vận chuyển
xăng dầu đối với vi phạm quy định tại Điều này nếu thuộc một trong các trường hợp:
hàng hóa vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên; vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm hoặc vi phạm trong thời gian thực hiện bình ổn giá; sử dụng biển kiểm
soát không phải của phương tiện vận chuyển đó hoặc biển kiểm soát phương tiện
không phải do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; phương tiện bị hoán cải
để vận chuyển hàng hóa vi phạm; có hành vi trốn tránh hoặc cản trở người thi
hành công vụ, trừ các trường hợp quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2002 và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Điều 26. Vi phạm
về kinh doanh xăng dầu nhập lậu
Hành vi kinh doanh xăng dầu nhập lậu
áp dụng Điều 22 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại được sửa đổi, bổ
sung theo Nghị định số 112/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ để
xử phạt.
Điều 27. Vi phạm
quy định về quản lý kinh doanh xăng dầu tại khu vực biên giới
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây nếu trị giá xăng
dầu đến 10.000.000 đồng:
a) Vận chuyển xăng dầu vào khu vực
biên giới không đúng quy định;
b) Buôn bán, trao đổi xăng dầu trên
biển với tàu thuyền, phương tiện đánh bắt thủy sản của nước ngoài.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này nếu trị giá xăng dầu
từ trên 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này nếu trị giá xăng dầu
từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này nếu trị giá xăng dầu
từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này nếu trị giá xăng dầu
từ trên 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này nếu trị giá xăng dầu
từ 100.000.000 đồng trở lên và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu tại khu vực biên giới có một
trong các hành vi vi phạm quy định quản lý kinh doanh xăng dầu tại khu vực biên
giới do Bộ Công Thương ban hành mà chưa quy định tại Nghị định này.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu xăng dầu đối với vi phạm
quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đến 12 tháng đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu
có hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu trên 12 tháng đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu
có hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm hoặc vi phạm trong thời gian thực hiện bình ổn giá.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các quy định quản lý
kinh doanh xăng dầu tại khu vực biên giới đối với vi phạm tại Điều này.
Chương 3.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ KINH DOANH XĂNG DẦU
Điều 28. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Ủy ban nhân dân
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có
thẩm quyền xử phạt đối với các vi phạm hành chính về kinh doanh xăng dầu quy định
tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2002 được sửa đổi, bổ sung năm 2008.
Điều 29. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Quản lý thị trường
1. Những người có thẩm quyền của cơ
quan Quản lý thị trường quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002 có quyền xử phạt đối với các vi phạm hành chính về kinh doanh xăng dầu quy
định tại Nghị định này.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại khoản 1 Điều này của Đội trưởng Đội Quản lý thị trường:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử
dụng để vi phạm hành chính có trị giá đến 30.000.000 đồng;
d) Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại khoản 1 Điều này của Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị
trường:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại khoản 1 Điều này của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu hoặc Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
Điều 30. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an, Hải quan, Bộ đội biên
phòng, Cảnh sát biển và Thanh tra chuyên ngành
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính của cơ quan Công an, Hải quan, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển,
Thanh tra chuyên ngành có quyền xử phạt đối với các vi phạm hành chính về kinh
doanh xăng dầu quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn, lĩnh vực quản lý theo
thẩm quyền quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 được sửa đổi,
bổ sung năm 2008.
Điều 31.
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt và ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính về
kinh doanh xăng dầu
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử
phạt và ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh xăng dầu được thực hiện
theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 được sửa đổi, bổ
sung năm 2008 và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2008.
Điều 32. Thủ tục
xử phạt vi phạm hành chính, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và
các quy định khác liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh xăng dầu
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính,
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các quy định khác liên quan đến
xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh xăng dầu được thực hiện theo quy định
tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 được sửa đổi, bổ sung năm 2008
và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002
và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2008.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
2. Bãi bỏ Điều 10 Nghị định số
107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt hành
chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn
lậu và gian lận thương mại.
Điều 34. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chịu
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|