CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/2005/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 1 năm 2005
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ
05/2005/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 1 NĂM 2005 VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật
Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 01 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về nguyên tắc, thủ tục bán đấu
giá tài sản, người bán đấu giá tài sản và quản lý nhà nước đối với hoạt động
bán đấu giá tài sản.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Bán đấu giá tài sản là hình thức bán tài
sản công khai, có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc và thủ
tục được quy định tại Nghị định này.
2. Tài sản bán đấu giá là động
sản, bất động sản và các quyền tài sản được phép giao dịch theo quy định
của pháp luật.
3. Người có
tài sản bán đấu giá là chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu uỷ quyền bán
tài sản hoặc cá nhân,
tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật.
4. Người tham gia đấu giá tài
sản là cá nhân,
tổ chức được phép tham gia đấu giá để mua tài sản bán đấu giá theo quy định của
Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Người tham gia đấu giá tài sản
có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá tài sản.
5. Người mua được tài sản bán đấu giá là người trả
giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm và được coi là đã chấp nhận giao kết
hợp đồng mua bán tài sản.
Điều 3. Nguyên
tắc bán đấu giá tài sản
Việc bán đấu giá tài sản được
thực hiện theo
nguyên tắc công khai, liên tục, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của các bên tham gia.
Điều 4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người mua được tài sản bán đấu giá.
Quyền, lợi ích hợp pháp của người mua được tài sản
bán đấu giá được pháp luật bảo vệ. Các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo đảm việc thực hiện quyền, lợi
ích hợp pháp của người mua được tài sản bán đấu giá.
Trong trường hợp có người thứ ba
tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đã bán đấu giá thì tài sản đó
vẫn thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người mua được tài sản bán đấu giá,
trừ trường hợp Toà án có quyết định khác.
Chương 2:
TÀI SẢN BÁN ĐẤU GIÁ, THỦ
TỤC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 5. Các
loại tài sản bán đấu giá
1. Tài sản để thi hành án theo quy định
của pháp luật về thi hành án.
2. Tài sản là tang vật, phương
tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
3. Tài sản bảo đảm theo quy định
của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
4. Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức có
yêu cầu bán đấu giá tài sản.
5. Hàng hoá lưu giữ do người
vận chuyển đường biển, đường hàng không, đường bộ lưu giữ tại Việt Nam.
6. Tài sản nhà nước phải bán đấu
giá theo quy
định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
Điều 6. Lựa
chọn người bán đấu giá tài sản
Người có tài sản bán đấu giá có quyền lựa chọn người
bán đấu giá tài sản quy định tại Nghị định này để ủy quyền bán đấu giá tài sản,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 7. Hợp
đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản
1. Việc bán đấu giá tài sản được
thực hiện theo
hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá
tài sản phải được lập thành văn bản và có các nội dung chủ yếu sau đây:
a. Họ, tên, địa chỉ của người có
tài sản bán đấu giá; tên, địa chỉ của người bán đấu giá tài sản;
b. Thời hạn, địa điểm bán đấu
giá tài sản;
c. Liệt kê, mô tả tài sản bán
đấu giá;
d. Giá khởi điểm của tài sản bán
đấu giá;
đ. Thời hạn, địa điểm, phương
thức giao tài sản để bán đấu giá;
e. Việc thanh toán tiền bán tài
sản trong trường hợp bán đấu giá thành;
g. Các chi phí thực tế, hợp lý
cho việc bán đấu giá tài sản;
h. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
i. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
k. Các thoả thuận khác.
Điều 8. Ký
kết hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản
1. Hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá
tài sản được ký kết giữa người bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu
giá hoặc người đại diện của người đó.
2. Trong trường hợp bán đấu giá
một số loại tài sản dưới đây thì các bên ký kết hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản
được xác định như sau:
a. Tài sản là quyền sử dụng đất thì hợp đồng uỷ
quyền bán đấu giá tài sản được ký kết giữa người có quyền sử dụng đất hoặc
người đại diện của người đó với người bán đấu giá tài sản;
b. Tài sản thuộc sở hữu chung
hợp nhất thì hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản được ký kết giữa các chủ sở
hữu chung hoặc người đại diện của họ với người bán đấu giá tài sản, trừ trường
hợp các bên có thoả thuận khác;
c. Tài sản thuộc sở hữu chung theo phần
thì hợp đồng uỷ quyền bán dấu giá tài sản được ký kết giữa chủ sở hữu phần tài
sản bán đấu giá hoặc người đại diện của người đó với người bán đấu giá tài sản;
d. Tài sản cầm cố, thế chấp, bảo
lãnh thì hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản được ký kết giữa người có quyền
xử lý tài sản đó theo thoả thuận trong hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh hoặc
theo quy định của pháp luật với người bán đấu giá tài sản;
đ. Tài sản nhà nước thì hợp đồng uỷ
quyền bán đấu giá tài sản đươc ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật với người bán đấu giá tài sản;
e. Tài sản để thi hành án thì hợp đồng uỷ
quyền bán đấu giá tài sản được ký kết giữa cơ quan thi hành án với người bán
đấu giá tài sản.
3. Khi ký kết hợp đồng uỷ quyền
bán đấu giá tài sản, người có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho
người bán đấu giá tài sản giấy chứng nhận hợp pháp hoặc bằng chứng khác chứng
minh quyền sử hữu hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và
chịu trách nhiệm về các bằng chứng đó.
Người bán đấu giá tài sản có
trách nhiệm kiểm tra các thông
tin do người có tài sản bán đấu giá cung cấp để bảo đảm việc bán đấu giá tài
sản là hợp pháp.
Điều 9. Xác
định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá
1. Giá khởi điểm của tài sản bán
đấu giá được xác định trước khi ký kết hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản
hoặc chuyển giao tài sản để bán đấu giá, trừ trường hợp các bên có thoả thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Việc xác định giá khởi điểm
của tài sản bán đấu giá được thực hiện như sau:
a. Đối với tài sản bán đấu giá
là tài sản nhà nước thì
giá khởi điểm do cơ quan tài chính hoặc Hội đồng định giá của Nhà nước xác định
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b. Đối với các loại tài sản bán
đấu giá không phải là tài sản nhà nước thì giá khởi điểm do người có tài sản
bán đấu giá tự xác định hoặc uỷ quyền cho người bán đấu giá tài sản hoặc người
thứ ba xác định.
Trong trường hợp người có tài
sản bán đấu giá uỷ quyền cho người bán đấu giá tài sản xác định giá khởi điểm
thì người bán đấu giá tài sản phải thông báo cho người uỷ quyền về giá khởi
điểm trước khi thông báo công khai việc bán đấu giá.
Điều 10. Giám
định tài sản bán đấu giá
1. Tài sản bán đấu giá được giám
định khi có yêu cầu hoặc theo
quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp giám định theo yêu cầu thì
người yêu cầu giám định phải thanh toán chi phí giám định, nếu các bên không có
thoả thuận khác.
Trong trường hợp giám định theo quy định
của pháp luật, thì người có tài sản bán đấu giá phải thanh toán chi phí giám
định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 11.
Đơn phương đình
chỉ thực hiện hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản
Người có tài sản bán đấu giá
hoặc người bán đấu giá tài sản được đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng uỷ
quyền bán đấu giá tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự trước khi người bán
đấu giá tài sản thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Điều 12. Niêm
yết, thông
báo công khai việc bán đấu giá tài sản
1. Người bán đấu giá tài sản
phải niêm yết việc bán đấu giá tài sản tại nơi bán đấu giá, nơi trưng bày tài
sản, nơi đặt trụ sở của người bán đấu giá tài sản, nơi có bất động sản bán đấu
giá chậm nhất là bảy ngày đối với động sản, ba mươi ngày đối với bất động sản
trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản.
Trong trường hợp người có tài
sản bán đấu giá có yêu cầu thì thời hạn niêm yết việc bán đấu giá tài sản có thể rút
ngắn theo thoả thuận của các bên.
2. Đối với tài sản bán đấu giá
là động sản có giá khởi điểm từ mười triệu đồng trở lên và bất động sản thì
đồng thời với việc niêm yết, người bán đấu giá tài sản phải thông báo công khai
ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ba ngày trên phương tiện thông tin đại chúng
của Trung ương hoặc địa phương về việc bán đấu giá tài sản. Thời hạn thông báo
công khai được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Việc thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng cũng được thực hiện đối với tài sản bán đấu giá là động sản
có giá khởi điểm dưới mười triệu đồng, nếu người có tài sản bán đấu giá yêu cầu.
3. Niêm yết, thông báo công
khai về việc bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất để thi hành án được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
4. Niêm yết, thông báo công
khai về bán đấu giá tài sản có các nội dung chủ yếu sau đây:
a. Tên, địa chỉ của người bán đấu giá
tài sản;
b. Thời gian, địa điểm bán đấu
giá tài sản;
c. Danh mục tài sản, số lượng,
chất lượng của tài sản bán đấu giá;
d. Giá khởi điểm của tài sản bán
đấu giá;
đ. Địa điểm, thời hạn trưng bày
tài sản bán đấu giá;
e. Địa điểm, thời hạn tham khảo
hồ sơ tài sản bán đấu giá;
g. Địa điểm, thời hạn đăng ký
mua tài sản bán đấu giá;
h. Những thông tin cần thiết khác liên quan đến
tài sản bán đấu giá, gồm cả những thông tin mà người có tài sản bán đấu giá yêu
cầu thông báo công khai.
Điều 13. Người
không được tham gia đấu giá tài sản
1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người
mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự
hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm việc trong Trung
tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng
bán đấu giá tài sản, nơi thực hiện việc bán đấu giá tài sản đó; người trực tiếp
giám định, định giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con của những người đó.
3. Người có tài sản bán đấu giá.
4. Người không có quyền mua tài
sản bán đấu giá theo
quy định của pháp luật.
Điều 14. Đăng ký mua tài sản bán đấu
giá.
1. Người muốn tham gia đấu giá
bất động sản hoặc động sản có giá khởi điểm từ mười triệu đồng trở lên phải
đăng ký mua trong thời hạn mà người bán đấu giá tài sản đã thông báo.
2. Người đã đăng ký mua tài sản
bán đấu giá phải nộp một khoản tiền đặt trước do người bán đấu giá tài sản và
người có tài sản bán đấu giá thoả thuận quy định, nhưng tối đa không quá 5% của
giá khởi điểm.
3. Trong trường hợp người đã nộp
tiền đặt trước mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ
vào giá mua; nếu không mua được, thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho
người nộp ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
4. Trong trường hợp người đăng
ký mua tài sản bán đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia
cuộc bán đấu giá mà không có lý do chính đáng thì khoản tiền đặt trước đó thuộc
về người bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Điều 15. Trưng
bày, xem tài sản bán đấu giá
1. Đối với tài sản bán đấu giá
là bất động sản thì người tham gia đấu giá tài sản được trực tiếp xem tài sản
từ khi niêm yết và thông báo công khai cho đến trước ngày mở cuộc bán đấu giá
tài sản hai ngày.
2. Đối với tài sản bán đấu giá
là động sản thì ít nhất hai ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản, người
bán đấu giá tài sản phải tạo điều kiện cho người tham gia đấu giá tài sản được
xem tài sản bán đấu giá. Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tên của
người có tài sản bán đấu giá và thông tin về tài sản đó.
Điều 16. Địa
điểm bán đấu giá tài sản
Cuộc bán đấu giá tài sản có thể
được tổ chức tại trụ sở của người bán đấu giá tài sản, tại nơi có tài sản hoặc
tại một địa điểm khác theo thỏa thuận của người bán đấu giá tài sản và người có
tài sản bán đấu giá.
Điều 17. Tiến
hành cuộc bán đấu giá tài sản
1. Người bán đấu giá tài sản có
thể lựa chọn một trong các hình thức đấu giá sau đây để tiến hành cuộc bán đấu giá tài
sản:
a. Đấu giá trực tiếp bằng lời
nói;
b. Đấu giá bằng bỏ phiếu;
c. Đấu giá thông qua mạng
Internet;
d. Các hình thức khác do người có tài sản bán
đấu giá và người bán đấu giá tài sản thỏa thuận.
2. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá tài
sản được thực hiện như sau:
a. Mở đầu cuộc bán đấu giá tài
sản, người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản giới thiệu bản thân và người giúp
việc; thông báo những quy định về cuộc bán đấu giá tài sản; công bố danh sách
người đăng ký mua tài sản bán đấu giá và điểm danh; giới thiệu từng tài sản bán
đấu giá; nhắc lại giá khởi điểm; quy định mức chênh lệch của mỗi lần trả giá;
trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá tài sản;
b. Người điều hành cuộc bán đấu giá tài
sản yêu cầu người tham gia đấu giá tài sản trả giá. Sau mỗi lần người tham gia
đấu giá tài sản trả giá, người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản thông báo công
khai về giá đã trả cho những người tham gia đấu giá tài sản;
c. Người điều hành cuộc bán đấu giá tài
sản công bố người mua được tài sản bán đấu giá. Trường hợp giá trả cao nhất
được công bố thấp hơn so với giá khởi điểm thì cuộc bán đấu giá tài sản coi như
không thành.
3. Diễn biến của cuộc bán đấu
giá tài sản phải được ghi vào biên bản bán đấu giá tài sản. Biên bản bán đấu
giá tài sản phải có chữ ký của người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản, người
ghi biên bản và đại diện người tham gia đấu giá tài sản.
4. Kết quả cuộc bán đấu giá tài
sản được ghi vào Sổ đăng ký bán đấu giá tài sản. Trong trường hợp bán đấu giá
tài sản thành thì người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản lập văn bản bán đấu
giá tài sản.
5. Căn cứ vào các quy định của
Nghị định này và đặc thù của từng hình thức đấu giá tài sản, Bộ
tư pháp phối hợp với các bộ có liên quan hướng dẫn thủ tục chi tiết áp dụng cho
từng hình thức đấu giá tài sản.
Điều 18. Văn
bản bán đấu giá tài sản
1. Văn bản bán đấu giá tài sản
có giá trị xác nhận việc mua bán tài sản, là cơ sở pháp lý để chuyển quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng tài sản bán đấu giá.
2. Văn bản bán đấu giá tài sản
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a. Tên, địa chỉ của người bán đấu giá
tài sản;
b. Họ, tên của người điều hành
cuộc bán đấu giá tài sản;
c. Họ, tên, địa chỉ của người có
tài sản bán đấu giá;
d. Họ, tên, địa chỉ của người
mua được tài sản bán đấu giá;
đ. Thời gian, địa điểm bán đấu
giá tài sản;
e. Tài sản bán đấu giá;
g. Giá khởi điểm của tài sản bán
đấu giá;
h. Giá bán tài sản;
i. Thời hạn, phương thức, địa
điểm thanh toán tiền mua tài sản đã bán đấu giá;
k. Thời hạn, địa điểm giao tài
sản đã bán đấu giá cho người mua được tài sản bán đấu giá;
l. Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ
của các bên.
3. Văn bản bán đấu giá tài sản
phải có chữ ký của đấu giá viên chịu trách nhiệm về việc bán đấu giá tài sản và
của người mua được tài sản bán đấu giá. Đối với văn bản bán đấu giá bất động
sản thì
phải được cơ quan công chứng nơi có bất động sản chứng nhận.
4. Văn bản bán đấu giá tài sản
được người bán đấu giá tài sản giữ một bản và gửi cho người mua được tài sản
bán đấu giá, người có tài sản bán đấu giá và cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng tài sản, mỗi nơi một bản. Trong
trường hợp tài sản bán đấu giá là bất động sản thì văn bản bán đấu giá tài sản
còn được gửi cho cơ quan thuế.
Điều 19. Bán
tài sản bán đấu giá trong trường hợp đặc biệt
1. Trong trường hợp đã hết thời
hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một người đăng ký mua tài sản
bán đấu giá và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho
người đó, nếu người có tài sản bán đấu giá đồng ý.
2. Khi bán tài sản theo quy định
tại khoản 1 điều này, đấu giá viên chịu trách nhiệm về việc bán đấu giá tài sản
cũng phải lập biên bản về việc bán tài sản bán đấu giá, ghi kết quả vào Sổ đăng
ký bán đấu giá tài sản và lập văn bản bán đấu giá tài sản.
Điều 20. Rút
lại giá đã trả
1. Tại cuộc bán đấu giá tài sản,
người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi người điều hành cuộc
bán đấu giá tài sản công bố người mua được tài sản thì cuộc bán đấu giá tài sản
vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó.
2. Người rút lại giá đã trả bị
truất quyền tham gia trả giá tiếp và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước của người
rút lại giá đã trả thuộc về người có tài sản bán đấu giá.
Điều 21. Từ chối mua tài sản bán đấu
giá.
1. Trong trường hợp người điều
hành cuộc bán đấu giá tài sản đã công bố người mua được tài sản bán đấu giá mà
người này từ chối mua thì tài sản được bán cho người trả giá liền kề nếu giá
liền kề ít nhất bằng giá khởi điểm. Khoản tiền đặt trước của người từ chối mua thuộc về
người có tài sản bán đấu giá.
2. Trong trường hợp người trả
giá liền kề không đồng ý mua hoặc giá trả liền kề thấp hơn giá khởi điểm
thì cuộc bán đấu giá coi như không
thành. Khoản tiền đặt
trước của người từ chối mua quy định tại khoản 1 điều này thuộc về người có tài
sản bán đấu giá.
Điều 22. Trả
lại tài sản bán đấu giá trong trường hợp bán đấu giá tài sản không thành
Trong trường hợp bán đấu giá tài
sản không thành, thì người bán đấu giá tài sản trả lại tài sản được giao bảo
quản hoặc quản lý cho người có tài sản bán đấu giá trong thời hạn chậm nhất là
ba ngày, kể từ ngày bán đấu giá tài sản không thành, trừ trường hợp các bên có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 23.
Thanh toán tiền bán tài sản trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành
Việc thanh toán tiền bán tài sản
trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành do người bán đấu giá tài sản và
người có tài sản bán đấu giá thoả thuận trong hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài
sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 24. Thời
hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền mua tài sản, giao tài sau đã bán đấu
giá
1. Thời hạn, phương thức, địa
điểm thanh toán tiền mua tài sản đã bán đấu giá do người bán đấu giá tài sản và
người mua được tài sản bán đấu giá thoả thuận trong văn bản bán đấu giá tài sản.
2. Thời hạn, địa điểm giao tài
sản đã bán đấu giá do người bán đấu giá tài sản và người mua được tài sản bán
đấu giá thoả thuận trong văn bản bán đấu giá tài sản.
Việc giao tài sản đã bán đấu giá
là tài sản thi hành án cho người mua được tài sản bán dấu giá được thực hiện theo quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 25. Mua
lại tài sản đã bán đấu giá
1. Người có tài sản bán đấu giá
chỉ được mua lại tài sản đã bán đấu giá, nếu người mua được tài sản bán đấu giá
đồng ý.
2. Việc mua lại tài sản dã bán
đấu giá được thực hiện theo
quy định của Bộ luật Dân sự về hợp đồng mua bán tài sản.
Điều 26. Chi
phí bán đấu giá tài sản
1. Trong trường hợp bán đấu giá
tài sản thành thì
người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho người bán đấu giá tài sản các chi
phí bán đấu giá tài sản sau đây:
a. Phí đấu giá được thực hiện theo quy
định của pháp luật về phí, lệ phí;
b. Các chi phí thực tế, hợp lý
cho việc bán đấu giá tài sản do người có tài sản bán đấu giá và người bán đấu
giá tài sản thoả thuận.
2. Trong trường hợp bán đấu giá
tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho người bán
đấu giá tài sản các chi phí quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trừ trường
hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 27. Phí
dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng, xác định giá khởi điểm
của tài sản bán đấu giá (sau đây gọi chung là phí dịch vụ)
1. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu
và được người bán đấu giá tài sản cung cấp dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá thì
phải trả phí dịch vụ cho người bán đấu giá tài sản.
2. Mức phí dịch vụ do các bên
thoả thuận trên cơ sở chi phí cần thiết hợp lý và giá thị trường tại địa phương.
Điều 28. Quản
lý, sử dụng chi phí bán đấu giá tài sản, phí dịch vụ và các khoản thu khác
1. Việc quản lý, sử dụng chi phí
bán đấu giá tài sản, phí dịch vụ và các khoản thu khác của Trung tâm dịch vụ
bán đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản được thực hiện theo
quy định của pháp luật về phí, lệ phí và chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự
nghiệp có thu hoặc cho doanh nghiệp.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ thu
chi tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản.
Điều 29. Hồ
sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bán đấu giá
Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản bán đấu giá bao gồm văn bản bán đấu giá tài sản
và các loại giấy tờ sau đây, tùy theo từng loại tài sản:
1. Đối với tài sản thuộc sở hữu
của cá nhân,
tổ chức: giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hoặc giấy tờ hợp
lệ khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với tài sản bán đấu giá
thuộc sở hữu nhà nước: ngoài giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản, nếu việc bán tài sản đó phải có sự đồng ý hoặc cho phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì phải có văn bản đồng ý, cho phép của cơ quan đó.
3. Đối với tài sản để thi hành
án: bản sao bản án, quyết định của Toà án, quyết định thi hành án, quyết định
kê biên tài sản của cơ quan thi hành án và các loại giấy tờ chứng nhận quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản, nếu có.
4. Đối với tài sản bị tịch thu sung quỹ nhà
nước: quyết định tịch thu tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với tài sản xác lập quyền
sở hữu của nhà nước: quyết định hoặc văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
6. Đối với tài sản bảo đảm thì
ngoài giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hoặc giấy tờ hợp lệ
khác theo quy định của pháp luật, còn kèm theo hợp đồng bảo đảm, hợp đồng tín
dụng, biên bản xử lý tài sản hoặc biên bản thu giữ tài sản, nếu có.
Điều 30. Cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bán đấu giá
1. Đối với tài sản đã bán đấu
giá, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá.
2. Thời hạn cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đã bán đấu giá là ba mươi ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định tại Điều 29 của Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Điều 31. Trách
nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đã bán đấu giá
Người bán đấu giá tài sản không
chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đã bán đấu giá, trừ trường
hợp không thông báo đầy đủ, chính xác cho người tham gia đấu giá tài sản những
thông tin cần thiết có liên quan đến giá trị, chất lượng của tài sản đã bán đấu
giá.
Điều 32. Huỷ
kết quả bán đấu giá tài sản
1. Kết quả bán đấu giá
tài sản bị huỷ trong các trường hợp sau đây:
a) Do thoả thuận giữa người có
tài sản bán đấu giá, người mua được tài sản bán đấu giá và người bán đấu giá
tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b. Hợp đồng uỷ quyền bán dấu giá tài
sản, văn bản bán đấu giá tài sản bị Toà án tuyên bố vô hiệu hoặc bị huỷ theo
quy định của BỘ luật Dân sự ;
c. CÓ quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc sửa đổi một phần hoặc huỷ toàn bộ các quyết định
liên quan đến tài sản bán đấu giá do có vi phạm pháp luật.
2. Trong trường hợp kết quả bán
đấu giá tài sản bị huỷ thì
các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận;
nếu không hoàn trả được bằng hiện vật, thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải
bồi thường.
3. BỘ Tư pháp hướng dẫn cụ thể
về việc huỷ kết quả bán đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 33. TỔ
chức bán đấu giá lại
Trong trường hợp bán đấu giá tài
sản không thành thì
việc tổ chức bán đấu giá lại được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc
theo thoả thuận giữa người có tài sản bán đấu giá và người bán đấu giá tài sản.
Việc tổ chức bán đấu giá lại
được tiến hành theo
thủ tục như đối vào việc bán đấu giá
tài sản lần đầu.
Chương 3:
NGƯỜI BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 34. Người
bán đấu giá
1. Doanh nghiệp bán đấu giá tài
sản.
2. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá
tài sản.
3. Hội đồng bán đấu giá tài sản.
Điều 35. Doanh
nghiệp bán dấu giá tài sản
Doanh nghiệp được tiến hành kinh
doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. CÓ đăng ký kinh doanh dịch vụ
bán đấu giá tài sản;
2. CÓ ít nhất 1 đấu giá viên;
3. CÓ cơ sở vật chất bảo đảm cho
việc thực hiện bán đấu giá tài sản.
Điều 36. Trung
tâm dịch vụ bán đấu g á tài sản
1. Việc bán đấu giá tài sản chủ
yếu thông
qua các tổ chức doanh nghiệp. Trong trường hợp cần thiết thì Ở mỗi tỉnh,
thành phổ trực thuộc Trung ương thành lập một Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài
sản (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
Trung tâm do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập và giao cho
SỞ chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về công tác bán đấu giá tài sản tại
địa phương trực tiếp quản lý.
2. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp
có thu, có
trụ sở, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trung tâm có Giám
đốc, kế toán, thủ quỹ, thủ kho và ít nhất là một đấu giá viê. Giám đốc Trung tâm phải là đấu
giá viên.
3. Trung tâm có nhiệm vụ bán đấu
giá tài sản để thi hành án, tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật.
Ngoài nhiệm vụ bán đấu giá các
tài sản quy định tại khoản này, Trung tâm có thể ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân có yêu cầu
để bán đấu giá các loại tài sản khác.
Điều 37. Hội đồng bán đấu giá tài sản.
1. Hội đồng bán đấu giá tài sản
do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập để tổ
chức bán đấu giá tài sản của Nhà nước có giá trị dưới mười triệu đồng.
2. Trong trường hợp tài sản là
cổ vật, tài sản có giá trị văn hoá - lịch sử, tài sản có giá trị đặc biệt lớn
phải được bán đấu giá thông qua Hội đồng bán đấu giá tài sản hoặc tổ chức bán
đấu giá nước ngoài thì việc thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản hoặc thuê tổ
chức bán đấu giá nước ngoài được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 38. Nghĩa
vụ của người bán đấu giá tài sản
1. TỔ chức việc bán đấu giá tài
sản theo nguyên
tắc và thủ tục quy định tại Nghị định này.
2. Niêm yết, thông báo công
khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến tài sản bán
đấu giá.
3. Bảo quản tài sản bán đấu giá
khi được người có tài sản giao bảo quản hoặc quản lý.
4. Trưng bày, cho xem và cho
tham khảo hồ sơ tài sản bán đấu giá.
5. Giao tài sản bán đấu giá được
giao bảo quản hoặc quản lý cho người mua được tài sản bán đấu giá; yêu cầu
người có tài sản bán đấu giá giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu
giá trong trường hợp người có tài sản bán đấu giá đang trực tiếp quản lý tài
sản đó.
6. Cung cấp đầy đủ các giấy tờ
liên quan đến tài sản bán đấu giá cho người mua được tài sản bán đấu giá.
7. Thanh toán cho người có tài
sản bán đấu giá số tiền bán tài sản sau khi trừ các chi phí bán đấu giá theo quy định
tại Điều 26 của Nghị định này
8. Thực hiện chế độ kế toán, tài
chính theo
quy định của pháp luật.
9. Bồi thường thiệt hại trong
trường hợp có lỗi do vi
phạm nghĩa vụ.
10. Định kỳ hàng năm, Trung tâm
và doanh nghiệp bán đấu giá tài sản báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm, doanh nghiệp đặt trụ sở chính và BỘ Tư
pháp về tổ chức và hoạt động của mình.
Điều 39. Quyền
của người bán đấu giá tài sản
1. Yêu cầu người có tài sản bán
đấu giá cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy tờ liên quan đến tài
sản bán đấu giá.
2. Yêu cầu người mua được tài
sản bán đấu giá thực hiện việc thanh toán tiền mua tài sản bán đấu giá.
3. Yêu cầu người có tài sản bán
đấu giá thực hiện việc thanh toán chi phí bán đấu giá tài sản theo quy định
tại Điều 26 của Nghị định này.
Điều 40. Người
điều hành cuộc bán đấu giá tài sản
1. Người điều hành cuộc bán đấu
giá tài sản là đấu giá viên.
2. Trong trường hợp bán đấu giá
các tài sản đặc thù, người bán đấu giá tài sản có thể cử hoặc thuê người không
phải là đấu giá viên nhưng có hiểu biết về tài sản đó điều hành cuộc bán đấu
giá tài sản.
Điều 41. Đấu
giá viên
1. Đấu giá viên là người có đủ
các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, được cấp Thẻ đấu giá viên để thực
hiện việc bán đấu giá tài sản theo quy định của Nghị định này.
2. Công dân Việt Nam
thường trú tại Việt Nam
có đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Thẻ đấu giá viên:
a. CÓ bằng tốt nghiệp đại học và
đã qua thực tế công tác theo
ngành học từ hai năm trở lên;
b. CÓ phẩm chất dạo đức tốt;
c. Không phải là người bị mất hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa
được xoá án tích, người đang bị quản chế hành chính.
Điều 42. Thủ
tục cấp Thẻ đấu giá viên
1. Người muốn được cấp Thẻ đấu
giá viên phải có hồ sơ xin cấp Thẻ đấu giá viên. HỒ sơ gồm các giấy tờ sau đây:
a. Đơn xin cấp Thẻ đấu giá viên;
b. SƠ yếu lý lịch;
c. Phiếu lý lịch tư pháp;
d. Bản sao bằng tốt nghiệp đại
học; ..
đ. Giấy xác nhận thời gian công
tác theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 41 của Nghị định này.
2. HỒ sơ xin cấp Thẻ đấu giá
viên do Trung tâm hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản gửi đến BỘ Tư pháp.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, BỘ Tư pháp có
trách nhiệm cấp Thẻ đấu giá viên cho người làm đơn; trong trường hợp từ chối
thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho Trung tâm hoặc doanh nghiệp đã nộp hồ
sơ.
Điều 43. Quyền,
nghĩa vụ của đấu giá viên
1. Trực tiếp thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc tổ chức bán đấu giá tài sản
2. Điều hành cuộc bán đấu giá
tài sản hoặc giám sát người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản không phải là
đấu giá viên được quy định tại khoản 2 Điều 40 của Nghị định này.
3. Ký tên và đóng dấu văn bản
bán đấu giá tài sản
Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁN
ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 44. Nhiệm
vụ, quyền hạn của BỘ Tư pháp
BỘ Tư pháp là cơ quan giúp Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước thống nhất về tổ chức và hoạt động bán đấu giá
tài sản trong phạm vi
cả nước, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Soạn thảo, trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm
pháp luật về tổ chức và hoá động bán đấu giá tài sản; hướng dẫn thi hành các
văn bản quy phạm pháp luật đó.
2. Ban hành, quản lý và hướng
dẫn theo thẩm
quyền việc sử dụng các mẫu văn bản, giấy tờ trong lĩnh vào bán đấu giá tài sản.
SỔ đăng ký bán đấu giá tài sản.
3. Kiểm tra, thanh tra về tổ
chức và hoạt động bán đấu giá tài sản theo thẩm quyền.
4. Tổng hợp và hàng năm báo cáo
Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản.
5. Hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực bán đấu giá tài sản.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác được Chính phủ giao.
Điều 45. Nhiệm
vụ, quyền hạn của BỘ Tài chính
1. Hướng dẫn về chế độ tài chính
trong hoạt động bán đấu giá tài sản.
2. Hướng dẫn,
kiểm tra việc chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá
3. Hướng dẫn
việc xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá là tài sản nhà nước.
4. Hướng
dân chung về
mức thu, việc quản lý, sử dụng phí đấu giá thuộc nguồn thu của ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật về phí lệ phí.
Điều 46. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quản lý hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương, có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Quyết định thành lập Trung
tâm; bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Trung tâm.
2. Bảo đảm biên chế, cơ sở vật
chất và phương tiện làm việc cho Trung tâm.
3. Quy định cụ thể về mức phí
đấu giá tại địa phương căn cứ vào quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Kiểm tra, thanh tra về tổ
chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
Chương 5:
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI
PHẠM, KHIẾU NẠI, TỔ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 47. Khen
thưởng
Cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc
trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản thì được khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
Điều 48. Xử
lý vi phạm
đối với người tham gia đấu giá tài sản
1. Người tham gia đấu giá tài
sản có hành vi phá rối, cản trở cuộc bán đấu giá tài sản hoặc liên kết thông
đồng, dìm giá tài sản bán đấu giá thì bị truất quyền tham gia đấu giá tài sản
và thông được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
2. Người điều hành cuộc bán đấu
giá tài sản có quyền truất quyền tham gia đấu giá đối với người có hành vi quy
định tại khoản 1 Điều này. Khoản tiền đặt trước của người bị truất quyền tham
gia đấu giá thuộc về người bán đấu giá tài sản.
Việc truất quyền tham gia đấu
giá tài sản phải được ghi vào biên bản bán đấu giá tài sản
Điều 49. Xử
lý vi phạm
đối với người bán đấu giá tài sản, người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản
1. Người bán đấu giá tài sản vi
phạm quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan
thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc
bị xử lý bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người điều hành cuộc bán đấu
giá tài sản vi phạm quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất và mức độ
vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, bị thu hồi Thẻ đấu giá viên; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 50. Khiếu
nại, tố cáo
1. Cá nhân, tổ chức có quyền
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi có
căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó đã vi phạm quy định của Nghị định này và
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Việc giải quyết khiếu nại thực
hiện theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm quy định của Nghị định này.
Việc giải quyết tố cáo tuân theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 51. Giải
quyết tranh chấp
Việc giải quyết các tranh chấp
phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản và văn bản
bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự;
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 52. Quy
định chuyển tiếp
1. Các trung tâm dịch vụ bán đấu
giá tài sản và doanh nghiệp bán đấu giá tài sản được thành lập theo quy định của
Quy chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng
12 năm 1996 của Chính phủ được tiếp tục hoạt động theo quy định của Nghị định
này;
2. Trong thời hạn sáu mươi ngày,
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. mỗi Trung tâm dịch vụ bán đấu
giá tài sản và doanh nghiệp bán đấu giá tài sản đang hoạt động theo quy định
của Quy chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19
tháng 12 năm 1996 của Chính phủ phải có ít nhất một đấu giá viên theo quy định
của Nghị định này.
Điều 53. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 86/CP ngày
19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản.
Điều 54. Trách
nhiệm thi hành
1. BỘ Tư pháp phối hợp với BỘ
Tài chính và các BỘ
có liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các BỘ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.