QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
07/2017/QH14
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2017
|
LUẬT
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Chuyển
giao công nghệ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động
chuyển giao công nghệ tại Việt Nam, từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam ra
nước ngoài; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chuyển
giao công nghệ; thẩm định công nghệ dự án đầu tư; hợp đồng chuyển giao công nghệ;
biện pháp khuyến khích chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và
công nghệ; quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Bí quyết là thông tin được
tích lũy, khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh có ý nghĩa
quyết định chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ.
Bí quyết bao gồm bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ.
2. Công nghệ là giải pháp,
quy trình, bí quyết có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi
nguồn lực thành sản phẩm.
3. Công nghệ tiên tiến là công nghệ có trình độ công nghệ cao hơn
trình độ công nghệ cùng loại hiện có tại Việt Nam, đã được ứng dụng trong thực
tiễn, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm vượt trội và thân thiện với môi
trường.
4. Công nghệ mới là công
nghệ lần đầu tiên được tạo ra hoặc ứng dụng tại Việt Nam hoặc trên thế giới, có
trình độ cao hơn trình độ công nghệ cùng loại hiện có tại Việt Nam, thân thiện
với môi trường, có tính ứng dụng trong thực tiễn và khả năng nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm.
5. Công nghệ sạch là công
nghệ phát thải ở mức thấp chất gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật
về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, sử dụng ít tài nguyên không tái tạo hơn so
với công nghệ hiện có.
6. Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ
hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng
cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành
ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
7. Chuyển giao công nghệ là
chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ
bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.
8. Chuyển giao công nghệ trong
nước là việc chuyển giao công nghệ được thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam.
9. Chuyển giao công nghệ từ nước
ngoài vào Việt Nam là việc chuyển giao công nghệ qua biên giới vào lãnh thổ
Việt Nam.
10. Chuyển giao công nghệ từ Việt
Nam ra nước ngoài là việc chuyển giao công nghệ từ lãnh thổ Việt Nam qua
biên giới ra nước ngoài.
11. Thương mại hóa kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là hoạt động khai thác,
hoàn thiện, ứng dụng, chuyển giao, hoạt động khác có liên quan đến kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nhằm mục đích thu lợi nhuận.
12. Ươm tạo công nghệ là
quá trình nhằm tạo ra, hoàn thiện, thương mại hóa công nghệ từ ý tưởng công nghệ,
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc từ công nghệ chưa hoàn
thiện thông qua các hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ
cần thiết.
13. Ươm tạo doanh nghiệp khoa học
và công nghệ là quá trình hình thành, phát triển doanh nghiệp khoa học và
công nghệ thông qua các hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch
vụ cần thiết.
14. Cơ sở ươm tạo công nghệ,
ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ là cơ sở cung cấp các điều kiện
theo quy định của pháp luật về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết
phục vụ việc ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
15. Đổi mới công nghệ là hoạt
động thay thế một phần hoặc toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng một phần hoặc
toàn bộ công nghệ khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm.
16. Giải mã công nghệ là
quá trình tìm nguyên lý công nghệ thông qua nghiên cứu, phân tích cấu trúc, thiết
kế, chức năng và hoạt động của một thiết bị, đối tượng, hệ thống cần giải mã nhằm
bảo trì, khai thác, cải tiến hoặc tạo ra thiết bị, đối tượng, hệ thống mới có
tính năng tương đương hoặc đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia.
17. Đánh giá công nghệ là
hoạt động xác định trình độ, hiệu quả kinh tế, tác động của công nghệ đến môi
trường, kinh tế - xã hội.
18. Thẩm định giá công nghệ
là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá công nghệ xác định giá trị
bằng tiền của công nghệ phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm
nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.
19. Giám định công nghệ là
hoạt động xác định các chỉ tiêu của công nghệ đạt được trong quá trình ứng dụng
so với các chỉ tiêu đã được các bên thỏa thuận.
20. Môi giới chuyển giao công
nghệ là hoạt động hỗ trợ tìm kiếm đối tác để thực hiện chuyển giao công nghệ.
21. Tư vấn chuyển giao công nghệ
là hoạt động hỗ trợ lựa chọn, ứng dụng công nghệ; khai thác thông tin công nghệ,
thông tin sáng chế, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đàm
phán, ký kết và thực hiện chuyển giao công nghệ.
22. Xúc tiến chuyển giao công
nghệ là hoạt động thúc đẩy cơ hội chuyển giao công nghệ; cung ứng dịch vụ
quảng cáo, trưng bày, giới thiệu công nghệ; tổ chức chợ, hội chợ, triển lãm
công nghệ, điểm kết nối cung cầu công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ.
Điều 3. Chính
sách của Nhà nước đối với hoạt động chuyển giao công nghệ
1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp, điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hoạt động chuyển giao công nghệ;
phát triển thị trường khoa học và công nghệ, hệ thống đổi mới
sáng tạo quốc gia với doanh nghiệp là trung tâm;
nâng cao trình độ, tiềm lực công nghệ quốc gia nhằm bảo đảm quốc phòng,
an ninh, phát
triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội.
2. Đa dạng
hóa hình thức, phương thức chuyển giao công nghệ; khuyến khích chuyển giao công
nghệ từ nhiều nguồn khác nhau.
3. Ưu tiên chuyển giao công nghệ
cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch, công nghệ phục vụ phát
triển sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực, công nghệ phục vụ quốc phòng, an
ninh từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước; bố trí nguồn lực đầu
tư cho hoạt động chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn; chú trọng
hoạt động chuyển giao công nghệ cho địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn.
4. Hỗ trợ ý tưởng công nghệ, khởi
nghiệp sáng tạo, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
hoạt động ứng dụng, đổi mới công nghệ, liên kết giữa tổ chức nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ với cơ sở đào tạo, cơ sở sản xuất; chú trọng thương mại
hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra trong nước;
phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ.
5. Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ
tiên tiến, công nghệ cao từ nước ngoài vào Việt Nam; khuyến khích chuyển giao
công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài; thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong nước;
chú trọng lan tỏa công nghệ tiên tiến, công nghệ cao từ doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài sang doanh nghiệp trong nước; thúc đẩy phong trào đổi mới sáng tạo
của tổ chức, cá nhân.
6. Ngăn chặn, loại bỏ công nghệ lạc
hậu, công nghệ ảnh hưởng xấu đến kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường,
sức khỏe con người.
Điều 4. Đối tượng
công nghệ được chuyển giao
1. Công nghệ được chuyển giao là một
hoặc các đối tượng sau đây:
a) Bí quyết kỹ thuật, bí quyết
công nghệ;
b) Phương án, quy trình công nghệ;
giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính,
thông tin dữ liệu;
c) Giải pháp hợp lý hóa sản xuất,
đổi mới công nghệ;
d) Máy móc, thiết bị đi kèm một
trong các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Trường hợp đối tượng công nghệ
quy định tại khoản 1 Điều này được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển
giao quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí
tuệ.
Điều 5. Hình
thức chuyển giao công nghệ
1. Chuyển
giao công nghệ độc lập.
2. Phần chuyển
giao công nghệ trong trường hợp
sau đây:
a) Dự án đầu
tư;
b) Góp vốn bằng
công nghệ;
c) Nhượng quyền
thương mại;
d) Chuyển
giao quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Mua, bán
máy móc, thiết bị quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của
Luật này.
3. Chuyển
giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật.
4. Việc chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này phải được lập thành hợp đồng; việc chuyển
giao công nghệ tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 và khoản 3 Điều này được thể
hiện dưới hình thức hợp đồng hoặc điều, khoản, phụ lục của hợp đồng hoặc của hồ sơ dự
án đầu tư có các nội dung quy định tại Điều 23 của Luật này.
Điều 6. Phương
thức chuyển giao công nghệ
1. Chuyển
giao tài liệu về công nghệ.
2. Đào tạo cho bên nhận công nghệ
nắm vững và làm chủ công nghệ trong thời hạn thỏa thuận.
3. Cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật
cho bên nhận công nghệ đưa công nghệ vào ứng dụng, vận hành để đạt được các chỉ
tiêu về chất lượng sản phẩm, tiến độ theo thỏa thuận.
4. Chuyển giao máy móc, thiết bị
kèm theo công nghệ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này kèm theo các
phương thức quy định tại Điều này.
5. Phương thức chuyển giao khác do
các bên thỏa thuận.
Điều 7. Quyền
chuyển giao công nghệ
1. Chủ sở hữu công nghệ có quyền
chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng
công nghệ được chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó cho tổ chức, cá nhân khác
khi chủ sở hữu công nghệ đồng ý.
3. Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng
công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm:
a) Độc quyền hoặc không độc quyền
sử dụng công nghệ;
b) Quyền chuyển giao tiếp quyền sử
dụng công nghệ của bên nhận chuyển giao cho bên thứ ba.
Điều 8. Góp vốn
bằng công nghệ vào dự án đầu tư
Tổ chức, cá nhân có quyền chuyển
giao công nghệ quy định tại Điều 7 của Luật này được quyền
góp vốn bằng công nghệ vào dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước thì công nghệ đưa vào
góp vốn phải được thẩm định giá theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Công
nghệ khuyến khích chuyển giao
1. Công nghệ cao; máy móc, thiết bị đi kèm công nghệ cao được khuyến khích chuyển
giao theo pháp luật về công nghệ cao.
2. Công nghệ tiên tiến, công nghệ
mới, công nghệ sạch phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam được
khuyến khích chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao trong nước khi đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây:
a) Tạo ra sản phẩm có chất lượng,
có khả năng cạnh tranh cao hơn so với sản phẩm được tạo ra từ công nghệ cùng loại
hiện có;
b) Tạo ra sản phẩm quốc gia, trọng
điểm, chủ lực từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước;
c) Tạo ra dịch vụ, ngành, nghề sản
xuất, chế tạo, chế biến sản phẩm mới; nuôi, trồng giống mới đã qua kiểm nghiệm;
d) Tiết kiệm tài nguyên, năng lượng,
nguyên liệu so với công nghệ cùng loại hiện có ở Việt Nam;
đ) Sản xuất, sử dụng năng lượng mới,
năng lượng tái tạo; lưu trữ năng lượng hiệu suất cao;
e) Tạo ra máy móc, thiết bị nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo; máy móc, thiết bị y tế, dược phẩm phục vụ
khám, điều trị, bảo vệ sức khỏe con người, nâng cao chất lượng thể chất người
Việt Nam;
g) Phát hiện, xử lý, dự báo để
phòng chống thiên tai, dịch bệnh; cứu hộ, cứu nạn; bảo vệ môi trường, thích ứng
với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính;
h) Sản xuất đồng bộ theo chuỗi có
hiệu quả kinh tế - xã hội cao;
i) Tạo ra sản phẩm sử dụng đồng thời
cho quốc phòng, an ninh và dân dụng;
k) Phát triển, hiện đại hóa nghề
thủ công truyền thống.
3. Công nghệ; máy móc, thiết bị
kèm theo công nghệ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này hiện
có ở Việt Nam trừ công nghệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, khoản 2
Điều 10 của Luật này; công nghệ sử dụng nguyên liệu là sản phẩm, bán sản phẩm,
vật tư sản xuất trong nước được khuyến khích chuyển giao ra nước ngoài.
4. Chính phủ
ban hành Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao.
Điều 10. Công
nghệ hạn chế chuyển giao
1. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển
giao công nghệ trong nước trong trường hợp sau đây:
a) Công nghệ; máy móc, thiết bị
kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát
triển;
b) Sử dụng hóa chất độc hại hoặc
phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Tạo ra sản phẩm bằng phương
pháp biến đổi gen;
d) Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra
chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
đ) Sử dụng tài nguyên, khoáng sản
hạn chế khai thác trong nước;
e) Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng
giống mới chưa được kiểm nghiệm;
g) Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu
đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội.
2. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ
Việt Nam ra nước ngoài trong trường hợp sau đây:
a) Tạo ra các sản phẩm truyền thống,
sản xuất theo bí quyết truyền thống hoặc sử dụng, tạo ra chủng, loại giống trong
nông nghiệp, khoáng chất, vật liệu quý hiếm đặc trưng của Việt Nam;
b) Tạo ra sản phẩm xuất khẩu vào
thị trường cạnh tranh với mặt hàng xuất khẩu chủ lực quốc gia của Việt Nam.
3. Chính
phủ ban hành Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao.
Điều 11. Công
nghệ cấm chuyển giao
1. Cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong
nước công nghệ sau đây:
a) Không đáp ứng quy định của pháp
luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo đảm sức khỏe con người, bảo vệ
tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học;
b) Tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu
đến phát triển kinh tế - xã hội; ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, trật tự
và an toàn xã hội;
c) Công nghệ; máy móc, thiết
bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến và chuyển giao ở các
quốc gia đang phát triển và không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia;
d) Công nghệ sử dụng hóa chất độc
hại hoặc phát sinh chất thải không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường;
đ) Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra
chất phóng xạ không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Cấm chuyển giao từ Việt Nam ra
nước ngoài công nghệ thuộc Danh mục bí mật nhà nước, trừ trường hợp luật khác
cho phép chuyển giao.
3. Chính
phủ ban hành Danh mục công nghệ cấm chuyển giao.
Điều 12. Những
hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động chuyển giao công nghệ
1. Lợi dụng
chuyển giao công nghệ làm ảnh hưởng
xấu đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, sức khỏe con người, môi trường, đạo đức, thuần
phong mỹ tục của dân tộc; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
hủy hoại tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học.
2. Chuyển giao công nghệ cấm chuyển
giao; chuyển giao trái phép công nghệ hạn chế chuyển giao.
3. Vi phạm quy định về quyền chuyển
giao công nghệ.
4. Lừa dối, giả tạo trong việc lập,
thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ,
nội dung công nghệ trong hợp đồng, hồ sơ dự án đầu tư.
5. Cản trở, từ chối cung cấp thông
tin về hoạt động chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
6. Tiết lộ bí mật công nghệ trái
quy định của pháp luật, cản trở hoạt động chuyển giao công nghệ.
7. Sử dụng công nghệ không đúng với
công nghệ đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép.
Chương II
THẨM ĐỊNH CÔNG
NGHỆ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 13. Thẩm
định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư
1. Trong giai
đoạn quyết định chủ trương đầu tư, việc thẩm định công nghệ
dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Trong giai đoạn quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, dự án đầu tư sau đây phải được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ:
a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ
hạn chế chuyển giao;
b) Dự án đầu tư có nguy cơ tác động
xấu đến môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng
công nghệ.
3. Trong giai đoạn quyết định đầu
tư, việc thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ được thực hiện như sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng
công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động
xấu đến môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng
công nghệ phải được thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của Luật
này;
b) Dự án đầu tư xây dựng có công
nghệ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này được thẩm định về
công nghệ theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư
công không có cấu phần xây dựng được thẩm định về công nghệ theo quy định của
pháp luật về đầu tư công.
4. Trường hợp triển khai thực hiện
dự án đầu tư đã được phê duyệt, nếu có điều chỉnh, thay đổi nội dung công nghệ
đã được thẩm định hoặc có ý kiến thì chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan đã thẩm định
hoặc có ý kiến về công nghệ để tiến hành thủ tục thẩm định hoặc có ý kiến về việc
điều chỉnh, thay đổi công nghệ.
Điều 14. Thẩm
quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ
trương đầu tư
1. Thẩm quyền thẩm định công nghệ
đối với dự án đầu tư có sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư công.
2. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý
kiến về công nghệ đối với dự án quy định tại điểm a khoản
2 Điều 13 của Luật này, dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có
sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao được thực hiện như sau:
a) Hội đồng thẩm định nhà nước
thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư của Quốc hội;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;
c) Cơ quan chuyên môn về khoa học
và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án thuộc trường hợp phải quyết
định chủ trương đầu tư và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b
khoản này.
3. Thẩm
quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công
nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13
của Luật này được thực hiện như sau:
a) Hội đồng thẩm định nhà nước
thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư của Quốc hội;
b) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan, tổ chức liên quan có ý
kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư của Thủ tướng Chính phủ;
c) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến
về công nghệ đối với dự án thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư
và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Điều 15. Thẩm
quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định đầu tư
1. Thẩm quyền thẩm định hoặc có
ý kiến về công nghệ của dự án quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 của Luật này
được thực hiện như sau:
a) Hội đồng thẩm định nhà nước
thẩm định về công nghệ đối với dự án quan trọng quốc gia;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng chủ trì, phối hợp với cơ quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cùng cấp thẩm định về công nghệ đối
với dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
c) Cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với
dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và vốn khác.
2. Thẩm
quyền thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 13 của Luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Thẩm
quyền thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 13 của Luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Điều 16. Nội
dung giải trình về sử dụng công nghệ trong hồ sơ dự án đầu tư
1. Trong giai đoạn quyết định
chủ trương đầu tư, nội dung giải trình về sử dụng công nghệ trong hồ sơ dự án đầu
tư bao gồm:
a) Phân tích và lựa chọn phương
án công nghệ;
b) Tên, xuất xứ, sơ đồ quy
trình công nghệ; dự kiến danh mục, tình trạng, thông số kỹ thuật của máy móc,
thiết bị chính trong dây chuyền công nghệ thuộc phương án công nghệ lựa chọn;
c) Tài liệu chứng minh công nghệ
đã được kiểm chứng (nếu có);
d) Dự kiến kế hoạch đào tạo, hỗ
trợ kỹ thuật để vận hành dây chuyền công nghệ (nếu có);
đ) Điều kiện sử dụng công nghệ;
e) Đánh giá sơ bộ tác động của
công nghệ đến môi trường (nếu có);
g) Dự thảo hợp đồng chuyển giao
công nghệ trong trường hợp góp vốn bằng công nghệ.
2. Trong giai đoạn quyết định đầu
tư, nội dung giải trình về sử dụng công nghệ trong hồ sơ dự án đầu tư bao gồm:
a) Tên, xuất xứ, sơ đồ quy
trình công nghệ; danh mục, tình trạng, thông số kỹ thuật của máy móc, thiết bị
trong dây chuyền công nghệ;
b) Sản phẩm, tiêu chuẩn, chất
lượng sản phẩm;
c) Khả năng đáp ứng nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu cho dây chuyền công nghệ;
d) Chương trình đào tạo, hỗ trợ
kỹ thuật để vận hành dây chuyền công nghệ;
đ) Chi phí đầu tư cho công nghệ,
máy móc, thiết bị, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật.
Điều 17.
Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư trong giai đoạn
quyết định chủ trương đầu tư
Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến
về công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư thực hiện như sau:
1. Đối với dự án đầu tư có sử dụng
vốn đầu tư công, trình tự thẩm định công nghệ được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư công;
2. Đối với dự án đầu tư quy định
tại khoản 2 Điều 13 của Luật này thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
của Quốc hội, trình tự thẩm định công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư;
3. Đối với dự án đầu tư quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu
tư đến Bộ Khoa học và Công nghệ để có ý kiến về công nghệ;
4. Đối với dự án đầu tư quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này không thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư
có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư đến cơ quan chuyên môn về khoa học và
công nghệ thuộc Ủy ban nhân cấp tỉnh để có ý kiến về công nghệ;
5. Đối với dự án đầu tư quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 13 của Luật này thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu
tư đến Bộ quản lý ngành, lĩnh vực để có ý kiến về công nghệ;
6. Đối với dự án đầu tư quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 13 của Luật này không thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư
có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư đến cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân cấp tỉnh để có ý kiến về công nghệ;
7. Thời hạn có ý kiến về công
nghệ quy định tại Điều này là 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ.
Điều 18.
Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư trong giai đoạn
quyết định đầu tư
1. Trình tự thẩm định hoặc có ý
kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định đầu tư đối với dự án quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 13 của Luật này thực hiện như sau:
a) Đối với dự án quan trọng quốc
gia, trình tự thẩm định về công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư và đầu tư công;
b) Đối với dự án nhóm A, B, C sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ dự án, cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây
dựng có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo trích lục hồ sơ có liên quan đến cơ
quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước cùng cấp về ngành, lĩnh vực để có ý
kiến về công nghệ;
c) Đối với dự án nhóm A, B, C sử
dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và vốn khác, chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế cơ
sở của dự án tới cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng để thẩm định thiết kế cơ sở, trừ việc thẩm định phần thiết kế
công nghệ; đồng thời gửi tới cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước cùng
cấp về ngành, lĩnh vực với cơ quan chuyên môn về xây dựng để có ý kiến về thiết
kế công nghệ.
Trường hợp cơ quan chuyên môn về
xây dựng đồng thời là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực thì cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định về thiết kế cơ sở bao
gồm cả thiết kế công nghệ;
d) Thời gian có ý kiến về công
nghệ là 20 ngày đối với dự án nhóm A, 15 ngày đối với dự án nhóm B, 10 ngày đối
với dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp cần gia hạn thời gian có
ý kiến về công nghệ thì thời gian gia hạn không quá thời hạn tương ứng quy định
tại điểm này. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo cho cơ quan chuyên
môn về xây dựng hoặc chủ đầu tư về việc gia hạn bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp cơ quan chuyên môn về
xây dựng đồng thời là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực thì thời hạn thẩm định thiết kế công nghệ được tính trong thời hạn thẩm
định thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Trình tự thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 13 của Luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Trình tự thẩm định công nghệ đối với dự án đầu
tư quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 của Luật này được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Điều 19. Nội
dung thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư
1. Nội dung thẩm định hoặc có ý
kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư được quy định
như sau:
a) Sự phù hợp của phương án
công nghệ được lựa chọn;
b) Việc kiểm chứng sử dụng công
nghệ tại các quốc gia phát triển (nếu có);
c) Việc đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật
cho vận hành dây chuyền công nghệ của dự án đầu tư (nếu có);
d) Việc đáp ứng các điều kiện sử
dụng công nghệ;
đ) Sơ bộ tác động ảnh hưởng của
công nghệ đến môi trường;
e) Dự thảo hợp đồng chuyển giao
công nghệ (nếu có);
g) Đối với dự án đầu tư trong
khu công nghệ cao, nội dung thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ thực hiện
theo quy định tại khoản này và đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn theo quy định của
pháp luật về công nghệ cao.
2. Nội dung thẩm định hoặc có ý
kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định đầu tư được quy định như sau:
a) Sự phù hợp của công nghệ,
máy móc, thiết bị với phương án được lựa chọn trong giai đoạn quyết định chủ
trương đầu tư; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
b) Sản phẩm, tiêu chuẩn, chất
lượng sản phẩm;
c) Sự phù hợp, khả năng đáp ứng
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho việc vận hành công nghệ, máy móc, thiết bị;
d) Chương trình đào tạo, hỗ trợ
kỹ thuật để vận hành dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị;
đ) Chi phí đầu tư cho công nghệ,
máy móc, thiết bị, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật.
Điều 20. Thực
hiện thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ dự án đầu tư
1. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định
hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư thực hiện thẩm định hoặc có ý kiến về
công nghệ dự án đầu tư; trường hợp cần tham vấn chuyên môn thì thực hiện
thông qua các hình thức sau đây:
a) Hội đồng tư vấn khoa học và
công nghệ;
b) Lấy ý kiến tổ chức, chuyên gia
tư vấn độc lập.
2. Hội đồng tư vấn do cơ quan chủ
trì có ý kiến về công nghệ quyết định thành lập. Hội đồng làm việc theo nguyên
tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp.
Hội đồng tư vấn chịu trách nhiệm về kết luận và kiến nghị trước cơ quan thành lập
hội đồng. Kết luận và kiến nghị của hội đồng phải được lập thành văn bản.
3. Thành viên hội đồng tư vấn chịu
trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình và giữ bí mật thông tin liên
quan đến dự án đầu tư. Ý kiến của các thành viên hội đồng phải được lập thành
văn bản.
4. Kinh phí tổ chức lấy ý kiến về
công nghệ trong dự án đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trong giai đoạn quyết định chủ
trương đầu tư được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước;
b) Trong giai đoạn quyết định đầu
tư do chủ đầu tư chịu trách nhiệm và được tính trong tổng mức đầu tư.
Điều 21. Kiểm
tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ
1. Việc ứng dụng và chuyển giao
công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định tại Điều 13
của Luật này phải được kiểm tra, giám sát trong quá trình triển
khai, thực hiện.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để
kiểm tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư cùng với việc kiểm tra, giám
sát đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ trong các trường hợp sau đây:
a) Theo kế hoạch;
b) Khi có dấu hiệu vi phạm về ứng
dụng, chuyển giao công nghệ trong quá trình triển khai, thực hiện dự án đầu tư
và hoạt động chuyển giao công nghệ.
Chương III
HỢP ĐỒNG CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 22. Giao
kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Việc giao kết hợp đồng chuyển
giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao
dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký,
đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng.
2. Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển
giao công nghệ do các bên thỏa thuận.
3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ
được giao kết và thực hiện theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự, Luật
Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Cạnh tranh và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 23. Nội
dung hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Tên
công nghệ được chuyển giao.
2. Đối tượng
công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm.
3. Chuyển nhượng
quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công
nghệ.
4. Phương thức chuyển giao công
nghệ.
5. Quyền và nghĩa vụ của các bên.
6. Giá, phương thức thanh toán.
7. Thời hạn, thời điểm có hiệu lực
của hợp đồng.
8. Khái niệm, thuật ngữ sử dụng
trong hợp đồng (nếu có).
9. Kế hoạch, tiến độ chuyển giao
công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công nghệ.
10. Trách nhiệm bảo hành công nghệ
được chuyển giao.
11. Phạt vi
phạm hợp đồng.
12. Trách nhiệm
do vi phạm hợp đồng.
13. Cơ quan
giải quyết tranh chấp.
14. Nội dung khác do các bên thỏa
thuận.
Điều 24. Thời
hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Thời hạn thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ do các
bên thỏa thuận.
2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không thỏa thuận
về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là
thời điểm giao kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ
hạn chế chuyển giao có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy phép chuyển giao
công nghệ.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc
trường hợp đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này có
hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;
trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có
hiệu lực từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng
ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ.
Điều 25. Quyền
và nghĩa vụ của bên giao công nghệ
1. Bên giao công nghệ có quyền sau
đây:
a) Yêu cầu bên nhận công nghệ thực
hiện đúng cam kết trong hợp đồng;
b) Được thanh toán đầy đủ và hưởng
quyền, lợi ích khác theo thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Được thuê tổ chức, cá nhân thực
hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;
d) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao;
đ) Yêu cầu bên nhận công nghệ áp dụng
biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên nhận công nghệ
không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác;
e) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Bên giao công nghệ có nghĩa vụ
sau đây:
a) Bảo đảm quyền chuyển giao công
nghệ là hợp pháp và không bị hạn chế bởi bên thứ ba, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác;
b) Thực hiện đúng cam kết trong hợp
đồng; bồi thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;
c) Giữ bí mật thông tin về công
nghệ và thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng
chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;
d) Thông báo cho bên nhận công nghệ
và thực hiện các biện pháp thích hợp khi phát hiện có khó khăn về kỹ thuật của
công nghệ được chuyển giao làm cho kết quả chuyển giao công nghệ có khả năng
không đúng cam kết trong hợp đồng;
đ) Đề nghị cấp Giấy phép chuyển
giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ Việt
Nam ra nước ngoài, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
e) Thực hiện nghĩa vụ về tài
chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Quyền
và nghĩa vụ của bên nhận công nghệ
1. Bên nhận công nghệ có quyền sau
đây:
a) Yêu cầu bên giao công nghệ thực
hiện đúng cam kết trong hợp đồng;
b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao;
c) Được thuê tổ chức, cá nhân thực
hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;
d) Yêu cầu bên giao công nghệ áp dụng
biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên giao công nghệ
không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác;
đ) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Bên nhận công nghệ có nghĩa vụ
sau đây:
a) Thực hiện đúng cam kết trong hợp
đồng; bồi thường thiệt hại cho bên giao công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;
b) Giữ bí mật thông tin về công
nghệ và thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng
chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;
c) Đề nghị cấp Giấy phép chuyển
giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ nước
ngoài vào Việt Nam, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
d) Thực hiện nghĩa vụ về tài
chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Giá,
phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ
1. Giá công nghệ chuyển giao do
các bên thỏa thuận.
2. Việc thanh toán được thực hiện
bằng phương thức sau đây:
a) Trả một lần hoặc nhiều lần bằng
tiền hoặc hàng hóa;
b) Chuyển giá trị công nghệ thành
vốn góp vào dự án đầu tư hoặc vào vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật;
c) Trả theo phần
trăm (%) giá bán tịnh;
d) Trả theo phần
trăm (%) doanh thu thuần;
đ) Trả theo phần
trăm (%) lợi nhuận trước thuế của bên nhận;
e) Phương thức thanh toán khác do
các bên thỏa thuận.
3. Giá công nghệ chuyển giao phải
được kiểm toán và thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và giá trong
trường hợp sau đây:
a) Giữa các bên mà một hoặc nhiều
bên có vốn nhà nước;
b) Giữa các bên có quan hệ theo mô
hình công ty mẹ - công ty con;
c) Giữa các bên có quan hệ liên kết
theo quy định của pháp luật về thuế.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 28. Chuyển
giao công nghệ hạn chế chuyển giao
1. Tổ chức, cá nhân chuyển giao
công nghệ hạn chế chuyển giao quy định tại Điều 10 của Luật
này phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép chuyển
giao công nghệ.
2. Việc cấp Giấy phép chuyển giao
công nghệ được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Chấp thuận chuyển giao công nghệ.
Đối với chuyển giao công
nghệ của dự án đầu tư đã được thẩm định, lấy ý kiến công
nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư thì không phải chấp thuận chuyển giao công nghệ;
b) Cấp Giấy
phép chuyển giao công nghệ.
3. Hằng
năm, bên nhận công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài
vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ trong nước; bên giao công nghệ trong
trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài phải thực
hiện báo cáo việc thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định
của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 29. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển giao công nghệ
1. Hồ sơ đề
nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ;
b) Văn bản về
tư cách pháp lý của bên đề nghị;
c) Tài liệu giải
trình về công nghệ;
d) Tài liệu giải
trình về điều kiện sử dụng công nghệ theo quy định của pháp luật;
đ) Tài liệu giải
trình về việc phù hợp với quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật.
2. Tổ chức, cá
nhân chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao gửi hồ sơ đến Bộ Khoa học và
Công nghệ để đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ.
3. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm xem xét hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì có văn bản đề nghị
tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo quy định.
4. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì
phối hợp với Bộ, ngành có liên quan ra văn bản chấp thuận chuyển giao công nghệ;
trường hợp không chấp thuận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành mẫu văn bản đề nghị chấp thuận chuyển giao công
nghệ, mẫu tài liệu giải trình về công nghệ.
Điều 30. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ
1. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép
chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm
nội dung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Văn bản về tư cách pháp lý của
các bên trong hợp đồng chuyển giao công nghệ;
c) Bản gốc bằng tiếng Việt hoặc bản
sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao công nghệ; trường hợp không có hợp
đồng bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được
công chứng hoặc chứng thực;
d) Danh mục tài liệu công nghệ,
máy móc, thiết bị (nếu có) kèm theo hợp đồng chuyển giao công nghệ;
đ) Bản sao có chứng thực văn bằng
bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ (nếu có);
e) Tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm,
dịch vụ do ứng dụng công nghệ chuyển giao;
g) Giải trình về điều kiện sử dụng
công nghệ;
h) Văn bản thẩm định giá công nghệ
được chuyển giao trong trường hợp bên nhận chuyển giao công nghệ sử dụng vốn
nhà nước.
2. Sau khi nhận được văn bản chấp
thuận của Bộ Khoa học và Công nghệ, tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ tiến
hành ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, bên có nghĩa vụ thực hiện việc đề
nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
chuyển giao công nghệ đến Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm xem xét hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì có văn bản đề nghị
tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo quy định.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, các bên sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu
hoặc có văn bản đề nghị gia hạn thời gian việc sửa đổi, bổ sung. Thời gian gia
hạn không quá 60 ngày, hết thời hạn này, nếu các bên không sửa đổi, bổ sung hồ
sơ theo yêu cầu thì Bộ Khoa học và Công nghệ ra thông báo từ chối cấp Giấy phép
chuyển giao công nghệ và trả lại hồ sơ nếu có yêu cầu.
5. Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm thẩm định và cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ; trường hợp từ chối cấp
Giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Trường hợp cần thay đổi nội
dung ghi trong Giấy phép chuyển giao công nghệ thì phải đề nghị cấp Giấy phép mới.
7. Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành mẫu văn bản đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao
công nghệ, mẫu Giấy phép chuyển giao công nghệ.
Điều 31. Đăng
ký chuyển giao công nghệ
1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ
và phần chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này thuộc
một trong những trường hợp sau đây phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ, trừ công nghệ hạn chế chuyển
giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ:
a) Chuyển giao công nghệ từ nước
ngoài vào Việt Nam;
b) Chuyển giao công nghệ từ Việt
Nam ra nước ngoài;
c) Chuyển giao công nghệ trong nước
có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước, trừ trường hợp đã được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ không thuộc trường hợp phải đăng
ký quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đăng ký chuyển giao công
nghệ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị đăng ký chuyển
giao công nghệ, trong đó ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm nội
dung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Bản gốc hoặc bản sao có chứng
thực văn bản giao kết chuyển giao công nghệ thể hiện nội dung theo quy định tại
Điều 23 của Luật này; trường hợp không có văn bản giao kết bằng tiếng
Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc
chứng thực.
4. Trong thời hạn 90 ngày kể
từ ngày ký văn bản giao kết chuyển giao công nghệ, bên có nghĩa vụ thực
hiện việc đăng ký chuyển giao công nghệ gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký chuyển giao công nghệ.
5. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền xem xét, cấp Giấy
chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp từ chối phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
6. Cơ quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về khoa học và công nghệ từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ trong trường hợp sau đây:
a) Hợp đồng chuyển giao công nghệ
hạn chế chuyển giao;
b) Hợp đồng không có đối tượng
công nghệ, nội dung chuyển giao công nghệ;
c) Nội dung hợp đồng trái với quy
định của Luật này.
7. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 32. Hiệu
lực Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công
nghệ
1. Giấy phép chuyển
giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công
nghệ có hiệu lực kể từ ngày cấp.
2. Cơ quan cấp
Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký
chuyển giao công nghệ có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy
phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ trong trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nội dung trong Giấy phép chuyển giao
công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công
nghệ;
b) Giả mạo hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ hoặc đăng ký chuyển giao công
nghệ;
c) Theo đề nghị
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp vi phạm pháp luật có liên
quan.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ và được hưởng hỗ trợ, ưu đãi theo quy định của pháp luật mà Giấy
chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ bị hủy bỏ hiệu lực thì phải hoàn trả
Nhà nước các khoản hỗ trợ, ưu đãi đã được nhận theo quy định của Chính phủ.
Điều 33. Gia
hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ
1. Các bên có thỏa thuận gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội
dung chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thì phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến
cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ để được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển
giao công nghệ.
2. Hồ sơ đăng
ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ;
b) Bản gốc bằng
tiếng Việt hoặc bản sao có chứng thực văn bản gia hạn, sửa đổi, bổ sung; trường
hợp không có văn bản bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng
Việt và được công chứng hoặc chứng thực.
3. Trình tự, thủ
tục gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ được thực hiện
theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 31 của Luật này.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành mẫu văn bản đề nghị gia
hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, mẫu Giấy chứng nhận đăng
ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ.
Điều 34.
Nghĩa vụ bảo mật trong việc cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận
đăng ký chuyển giao công nghệ
Cơ quan, cá nhân có trách nhiệm
trong việc cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ có trách nhiệm giữ bí mật thông tin hồ sơ.
Chương IV
BIỆN PHÁP KHUYẾN
KHÍCH CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mục 1. THÚC ĐẨY
ỨNG DỤNG, ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
Điều 35. Hỗ
trợ, khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới công nghệ
1. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp có
dự án thuộc địa bàn, lĩnh vực ưu đãi đầu tư thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ với tổ chức khoa học
và công nghệ.
2. Doanh nghiệp được sử dụng quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để đầu tư, đối ứng vốn, nhận vốn đối
ứng đầu tư cho đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa
học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ của mình và thực hiện nội dung chi khác theo quy
định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
3. Quyền sở hữu, quyền sử dụng,
quyền khác phát sinh từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đối
tượng sở hữu trí tuệ có thể xác định được giá trị là quyền tài sản.
Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, tổ chức tín dụng được nhận quyền tài sản
quy định tại khoản này để bảo đảm cho giao dịch vay vốn đầu tư cho các dự án
khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản xuất, kinh doanh từ
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
4. Nhà nước khuyến khích các
hình thức hợp tác giữa doanh nghiệp với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển
khai các dự án đầu tư đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển kết cấu
hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ, hoạt động nghiên cứu chung.
5. Doanh nghiệp đầu tư cho cơ sở vật
chất - kỹ thuật hoạt động giải mã công nghệ, tổ chức, cá nhân thực hiện việc giải
mã công nghệ được hưởng các ưu đãi sau đây:
a) Hỗ trợ vốn, bảo lãnh vay vốn, hỗ
trợ lãi suất vay vốn từ Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, tổ chức tín dụng;
b) Các hỗ trợ, ưu đãi khác theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo chức năng nhiệm vụ của mình tạo
điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp.
7. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 36. Thúc
đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1.
Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc tài
sản công được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công.
2.
Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được Nhà nước hỗ trợ kinh
phí thì việc giao quyền sở hữu được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ cho tổ chức đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính, đồng
thời là tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ thì Nhà nước giao quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ cho tổ chức đó;
b)
Trường hợp Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ trên cơ sở hợp tác giữa tổ chức đầu tư cơ sở vật chất - kỹ
thuật, tài chính và tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ thì Nhà nước giao quyền
sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo thỏa thuận giữa
các bên.
3.
Việc phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước phải bảo đảm lợi
ích của chủ sở hữu, tác giả, tổ chức chủ trì, tổ chức trung gian, tổ chức, cá
nhân tham gia thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức, cá nhân tự đầu tư
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sau khi có kết quả được chuyển
giao, ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn, được cơ quan quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ công nhận thì được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước; trường
hợp kết quả có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và quốc
phòng, an ninh thì Nhà nước sẽ xem xét mua kết quả đó.
Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ có trách nhiệm tổ chức thu thập, đánh giá, lựa chọn, công nhận,
công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ nhu cầu đổi
mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân trong các ngành, nghề, lĩnh vực theo phân cấp
quản lý.
5. Tổ chức khoa học và công nghệ sở
hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có hoạt động liên kết với
tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương được hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước dành cho khoa học và công nghệ để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ phù hợp đặc thù của địa phương.
6. Cá nhân thuộc các cơ sở nghiên
cứu, cơ sở giáo dục đại học thực hiện hoạt động nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng,
đổi mới công nghệ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh được hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước dành cho khoa học và công nghệ, từ nguồn hợp pháp khác.
7. Việc quản lý và sử dụng tài sản
trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi kết thúc nhiệm vụ
được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.
8. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi
trong việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp, công nhận, đăng ký lưu hành sản phẩm
mới, công nghệ mới cho tổ chức, cá nhân thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ.
9. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 37.
Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia
1. Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia nhằm thực hiện mục tiêu sau đây:
a) Nâng cao năng lực công nghệ quốc
gia, hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ;
b) Phục vụ phát triển sản phẩm quốc
gia, trọng điểm, chủ lực;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng dụng công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới công nghệ;
d) Tăng cường nguồn lực công nghệ
tại vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan
xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Đổi mới công nghệ quốc
gia.
Điều 38. Quỹ
Đổi mới công nghệ quốc gia
1. Quỹ Đổi mới
công nghệ quốc gia được thành lập nhằm thực hiện mục đích sau đây:
a) Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển
giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ được khuyến khích chuyển giao quy định tại
Điều 9 của Luật này;
b) Thúc đẩy việc chuyển giao công
nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;
c) Hỗ trợ ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, giải mã công nghệ;
d) Hỗ trợ đào tạo nhân lực khoa học
và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ.
2. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia
hỗ trợ thông qua các hình thức sau đây:
a) Cho vay ưu đãi;
b) Hỗ trợ lãi suất vay;
c) Bảo lãnh để vay vốn;
d) Hỗ trợ vốn.
3. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia
được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Đóng góp tự nguyện của tổ chức,
cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
b) Lãi của vốn vay;
c) Hỗ trợ vốn điều lệ từ ngân sách
nhà nước;
d) Các nguồn hợp pháp khác.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.
Điều 39.
Chính sách thuế để thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ
Những đối tượng sau đây được hưởng
ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế:
1. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật
tư, vật mẫu, công nghệ trong nước chưa tạo ra được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp
vào hoạt động nghiên cứu và phát triển, giải mã, đổi mới công nghệ, chuyển giao
công nghệ; tài liệu, sách báo khoa học phục vụ hoạt động khởi nghiệp sáng tạo,
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
2. Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức, cá nhân đầu tư và hỗ trợ khởi nghiệp
sáng tạo; tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ có thu nhập từ
hoạt động cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ;
3. Tổ chức, cá nhân chuyển giao
công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài; tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, giải mã
công nghệ tại doanh nghiệp;
4. Tổ chức, cá nhân chuyển giao
công nghệ khuyến khích chuyển giao.
Điều 40. Phát
triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực
1. Ưu tiên chuyển giao công nghệ để
tạo ra các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực từ kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước.
2. Khuyến khích phát triển các
công nghệ tạo ra và hoàn thiện sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực có khả
năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước.
3. Nhà nước có chính sách và biện
pháp đẩy mạnh việc hoàn thiện thiết kế, chế tạo máy móc, thiết bị do Việt Nam tạo
ra đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
4. Doanh nghiệp, tổ chức chuyển
giao, ứng dụng và hoàn thiện công nghệ tạo ra sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ
lực được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 41. Biện
pháp phát triển thị trường khoa học và công nghệ
1. Nhà nước có chính sách và biện pháp hỗ trợ, đầu tư từ ngân sách nhà nước
dành cho khoa học và công nghệ và huy động các nguồn
vốn hợp pháp khác để phát triển thị trường khoa học và công nghệ thông qua
các hoạt động phát triển nguồn cung, nguồn cầu công nghệ và tổ chức trung gian
của thị trường khoa học và công nghệ quy định tại Điều 42 và Điều 43 của
Luật này.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chương trình để phát triển thị trường khoa học và công nghệ
quốc gia.
Điều 42. Phát
triển nguồn cung, nguồn cầu của thị trường khoa học và công nghệ
Phát triển nguồn cung, nguồn cầu của
thị trường khoa học và công nghệ thông qua các hoạt động sau đây:
1. Nhập khẩu, giải mã, làm chủ
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch phục vụ mục tiêu chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, vùng, địa
phương;
2. Mua, nghiên cứu hoàn thiện sáng
chế, sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả ở quy mô nhỏ để chuyển giao cho doanh
nghiệp áp dụng, phổ biến cho công chúng;
3. Thúc đẩy việc khai thác, sử dụng
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ý tưởng công nghệ phục vụ
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, cá nhân, nhóm
cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức hỗ trợ đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp
sáng tạo, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ,
ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
4. Đánh giá, thẩm định công nghệ
mới, sản phẩm mới tạo ra tại Việt Nam từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ có giá, chất lượng tương đương với công nghệ, sản phẩm nhập khẩu
để khuyến khích sử dụng trong dự án đầu tư có sử dụng ngân sách nhà nước, ưu
tiên trong đấu thầu mua sắm, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
5. Đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp; thương mại
hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; liên kết, hợp tác trao
đổi nhân lực khoa học và công nghệ giữa cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo với cơ
sở sản xuất, kinh doanh;
6. Khai thác, cung cấp thông tin
công nghệ cho doanh nghiệp, tổ chức hiệp hội của doanh nghiệp, tổ chức hiệp hội
ngành nghề, hợp tác xã, tổ chức dịch vụ sở hữu trí tuệ, xúc tiến đầu tư, xúc tiến
thương mại;
7. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 43.
Phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ
1. Tổ chức trung gian của thị trường
khoa học và công nghệ là tổ chức cung cấp dịch vụ môi giới, tư vấn, xúc tiến
chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ, dịch vụ kết
nối, hỗ trợ bên cung, bên cầu và các bên khác trong giao dịch liên quan đến
công nghệ.
2. Nhà nước thực hiện biện pháp
sau đây để phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ:
a) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hỗ
trợ hoạt động của sàn giao dịch công nghệ quốc gia, trung tâm hỗ trợ khởi
nghiệp công nghệ quốc gia trong giai đoạn 05 năm đầu hoạt động;
b) Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
cho tổ chức trung gian;
c) Hỗ trợ, nâng cao năng lực khai
thác thông tin về công nghệ, sở hữu trí tuệ, kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ trong nước và ngoài nước cho tổ chức, cá nhân thực hiện dịch
vụ tư vấn, môi giới, xúc tiến chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định giá và
giám định công nghệ.
3. Khuyến
khích tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động môi giới, tư vấn và xúc tiến chuyển
giao công nghệ trong các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo; hình thành mạng lưới
liên kết hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ trong và ngoài nước.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 44. Công
bố, trình diễn, giới thiệu công nghệ
1. Chợ công nghệ, hội chợ công nghệ,
triển lãm công nghệ, điểm kết nối cung cầu công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, trung
tâm giao dịch công nghệ là nơi trưng bày, giới thiệu, mua, bán công nghệ, xúc tiến chuyển giao công nghệ.
2. Trong việc công bố, trình diễn,
giới thiệu công nghệ, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm
quyền có trách nhiệm sau đây:
a) Hằng năm, công bố danh mục công
nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước trên Cổng thông tin điện tử của cơ
quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác;
b) Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân công bố công nghệ mới do mình tạo ra.
3. Nhà nước có biện pháp hỗ trợ
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có công nghệ mới được tạo ra trong nước công bố,
trình diễn, giới thiệu công nghệ, tham gia chợ, hội chợ công nghệ trong nước,
ngoài nước.
Mục 3. DỊCH VỤ
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 45. Các
loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ
1. Môi giới chuyển giao công nghệ.
2. Tư vấn chuyển giao công nghệ.
3. Đánh giá công nghệ.
4. Thẩm định giá công nghệ.
5. Giám định công nghệ.
6. Xúc tiến chuyển giao công nghệ.
Điều 46. Quyền
của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch
vụ chuyển giao công nghệ có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người sử dụng dịch vụ
cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc cung ứng dịch vụ chuyển giao
công nghệ;
b) Hưởng thu nhập từ kinh doanh dịch
vụ và lợi ích khác từ việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;
c) Sử dụng cộng tác viên, chuyên
gia phục vụ hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;
d) Hưởng quyền sử dụng cơ sở dữ liệu
về công nghệ theo quy định của pháp luật;
đ) Yêu cầu người sử dụng dịch vụ bồi
thường thiệt hại do lỗi của người sử dụng dịch vụ gây ra;
e) Hợp tác, liên doanh với tổ chức,
cá nhân để tiến hành hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;
g) Tham gia hội nghề nghiệp trong
nước, quốc tế theo quy định của pháp luật;
h) Các quyền khác theo quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt
động môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ có các quyền quy định tại
khoản 1 Điều này và được hưởng lợi nhuận từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử
dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 47.
Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch
vụ chuyển giao công nghệ có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng dịch vụ chuyển
giao công nghệ đã giao kết;
b) Chịu trách nhiệm về kết quả thực
hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ của mình;
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra cho bên sử dụng dịch vụ chuyển giao công nghệ;
d) Bảo quản, giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu, phương tiện được
giao sau khi hoàn thành dịch vụ theo thỏa thuận;
đ) Thông báo kịp thời cho bên sử dụng dịch vụ về thông tin, tài liệu
không đủ để hoàn thành dịch vụ;
e) Giữ bí mật thông tin theo thỏa
thuận trong hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ;
g) Thực hiện nghĩa vụ về tài
chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức đánh giá, thẩm định
giá, giám định công nghệ, ngoài nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có
nghĩa vụ sau đây:
a) Đăng ký đáp ứng điều kiện hoạt
động dịch vụ đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ theo quy định của
pháp luật;
b) Hằng năm, gửi báo cáo kết quả
hoạt động đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ tới cơ quan quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ.
Điều 48. Tổ
chức thực hiện hoạt động đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ
1. Tổ chức thực hiện hoạt động
đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ là tổ chức khoa học và công nghệ hoặc doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ.
2. Tổ chức thực hiện hoạt động thẩm
định giá công nghệ phải đáp ứng điều kiện được quy định tại pháp luật về giá và
quy định điều kiện đặc thù về nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật.
3. Chính phủ
quy định cụ thể thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ; điều kiện đặc
thù về nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với tổ chức thực hiện hoạt động
thẩm định giá công nghệ.
Mục 4. CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ CHO VÙNG NÔNG THÔN, MIỀN NÚI, HẢI ĐẢO, ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH
TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN, ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
Điều 49. Công
nghệ khuyến khích chuyển giao cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
Công nghệ quy định tại Điều 9
của Luật này và công nghệ sau đây được khuyến
khích chuyển giao cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo,
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn:
1. Công nghệ trong lĩnh vực bảo tồn
và phát triển nguồn gen; chọn tạo, nâng cao giá trị kinh tế của giống cây trồng,
giống vật nuôi;
2. Công nghệ nuôi trồng, bảo quản,
chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, cây dược liệu, nấm, vi
sinh vật nông nghiệp, thủy sản;
3. Công nghệ phòng, chống dịch bệnh
cho giống cây trồng, giống vật nuôi, cây dược liệu;
4. Công nghệ tạo ra, khai thác và
sử dụng tiết kiệm nguồn nước sạch; công nghệ xử lý nước trong nuôi trồng thủy sản;
5. Công nghệ nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả sản phẩm truyền thống của làng nghề, địa phương.
Điều 50.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động chuyển giao công nghệ cho vùng
nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn
1. Chương trình, dự án phổ biến giống
cây trồng, giống vật nuôi hoặc công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp phải có nội dung chuyển giao công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân khi phổ biến,
chuyển giao công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ tại địa phương nơi thực hiện chuyển giao công nghệ.
3. Tổ chức, cá nhân cung cấp giống
cây trồng, giống vật nuôi, chuyển giao công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến
sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn
công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến cho người sử dụng và phải bồi thường
thiệt hại phát sinh do việc cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi, chuyển
giao công nghệ gây ra.
4. Trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 51.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động chuyển giao công nghệ
cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn
1. Cơ quan quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ ở địa phương có trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động phổ biến, chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi hoặc
công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản, diêm nghiệp; thúc đẩy hoạt động
chuyển giao công nghệ tại địa phương; kiểm tra, phát hiện,
ngăn chặn kịp thời việc phổ biến, cung cấp giống cây trồng,
giống vật nuôi, công nghệ gây thiệt hại cho người sử dụng.
2. Hằng năm, Bộ Khoa học và Công
nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên
quan đánh giá hoạt động chuyển giao công nghệ ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo,
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Điều 52. Chuyển
giao công nghệ trong nông nghiệp
1. Khuyến khích chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật về giống, sản phẩm, quy trình sản xuất, giải pháp kỹ thuật, giải pháp
quản lý trong nông nghiệp.
2. Chuyển
giao công nghệ trong nông nghiệp được thực hiện theo hình thức quy định tại Luật
này hoặc theo hình thức đặc thù bao gồm chương trình, kế hoạch khuyến nông;
chương trình, kế hoạch chuyển giao công nghệ khác được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Chuyển giao công nghệ trong
nông nghiệp được thực hiện theo phương thức quy định tại Luật này hoặc theo
phương thức đặc thù bao gồm đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, mô hình trình diễn,
thông tin tuyên truyền.
4. Chính phủ quy định chi tiết
hình thức, phương thức đặc thù quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; đối tượng
nhận chuyển giao, đối tượng thực hiện chuyển giao theo hình thức, phương thức đặc
thù theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; chính sách chuyển giao công
nghệ trong nông nghiệp.
5. Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục tiến bộ kỹ thuật về giống,
sản phẩm, quy trình sản xuất, giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý khuyến
khích chuyển giao trong nông nghiệp; tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận tiến
bộ kỹ thuật.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 53.
Trách nhiệm của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về
hoạt động chuyển giao công nghệ.
2. Chỉ đạo, ban hành và tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, cơ chế, chính sách, biện
pháp thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ phù hợp với từng
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Phân công, phân cấp thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ.
4. Ban hành Danh mục công nghệ
khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục
công nghệ cấm chuyển giao.
Điều 54.
Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chuyển
giao công nghệ.
2. Chủ trì xây dựng chương
trình, đề án, chính sách về nhập khẩu công
nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, thúc đẩy hoạt động chuyển
giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
3. Xây dựng Danh mục công nghệ
khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, Danh mục công
nghệ cấm chuyển giao trình Chính phủ ban hành.
4. Cấp, thu hồi
Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn
chế chuyển giao.
5. Thẩm định, có ý kiến, kiểm tra,
giám sát về công nghệ của dự án đầu tư theo thẩm quyền.
6. Hướng dẫn việc đánh giá trình độ
công nghệ, năng lực công nghệ trong các ngành, lĩnh vực theo nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của từng thời kỳ.
7. Tổ chức đánh giá, lựa chọn,
công bố công nghệ tạo ra từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
8. Tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng
cao trình độ, nghiệp vụ trong hoạt động chuyển giao, thương mại hóa kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng và đổi mới công nghệ.
9. Tổ chức thực hiện công tác thống
kê về chuyển giao công nghệ, ứng dụng và đổi mới công nghệ theo quy định của
pháp luật, xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về chuyển giao công nghệ.
11. Hợp tác quốc tế về hoạt động
chuyển giao công nghệ theo thẩm quyền.
12. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về chuyển giao công nghệ.
13. Lập báo cáo Chính phủ về hoạt
động chuyển giao công nghệ và định kỳ 05 năm lập báo cáo về đổi mới công nghệ
trên cả nước.
14. Thực hiện nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 55.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong lĩnh
vực quản lý theo thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao
công nghệ như sau:
a) Đề xuất công nghệ để xây dựng
Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển
giao, Danh mục công nghệ cấm chuyển giao;
b) Xây dựng kế hoạch, đề án,
chương trình, biện pháp, cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng
dụng, đổi mới công nghệ;
c) Kiểm tra, giám sát công nghệ,
chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tạo ra từ việc chuyển giao, ứng dụng, đổi
mới công nghệ.
2. Tổ chức đánh giá, lựa chọn,
công bố công nghệ tạo ra từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp nhận chuyển giao công nghệ đó
trong lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền.
3. Tạo điều kiện cho hoạt động
chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ được khuyến khích chuyển giao và
việc chuyển giao công nghệ ở các địa bàn được khuyến khích chuyển giao công nghệ.
4. Tổ chức thẩm định, có ý kiến,
kiểm tra, giám sát về công nghệ của dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ theo
quy định của pháp luật.
5. Hợp tác quốc tế về hoạt động
chuyển giao công nghệ theo thẩm quyền.
6. Hằng năm, thống kê về tình hình
chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ và gửi
Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 56.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ có trách nhiệm sau
đây:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật,
cơ chế, chính sách, chiến lược, đề án, chương trình, kế hoạch về chuyển giao, ứng
dụng, đổi mới công nghệ tại địa phương;
2. Tổ chức thẩm định, có ý kiến về
công nghệ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật;
3. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá
nhân trong hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại địa phương;
4. Ngăn chặn kịp thời việc chuyển
giao giống cây trồng, giống vật nuôi chưa được công nhận tiến bộ kỹ thuật; vật
tư nông nghiệp chưa được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng, lưu hành theo quy
định của pháp luật;
5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt
động chuyển giao công nghệ tại địa phương; xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ
liệu, thông tin, thống kê về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ; báo cáo
số liệu thống kê chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ cho cơ quan quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền;
6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
và hướng dẫn thực hiện pháp luật về chuyển giao công nghệ;
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về chuyển giao công nghệ theo thẩm
quyền.
Điều 57. Thống
kê chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ
Việc thống kê chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công
nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thống kê và các quy định
sau đây:
1. Thống kê chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ là một
nội dung trong báo cáo thống kê hàng năm của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ.
Hằng năm, Bộ
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ thống kê chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ
trong phạm vi cả nước;
2. Bộ Khoa học
và Công nghệ phối hợp với cơ quan thống kê trung ương trực thuộc Bộ Kế hoạch và
Đầu tư xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê và tổ chức thu thập thông tin thống
kê về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ của doanh nghiệp; phối hợp với cơ quan quản lý
thuế và hải quan ở trung ương trực thuộc Bộ Tài chính thực hiện việc kết nối và
chia sẻ dữ liệu thống kê về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ;
3. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện thống kê chuyển
giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ thuộc địa bàn quản
lý;
4. Tổ chức, cá
nhân được yêu cầu cung cấp thông tin về chuyển giao, ứng dụng,
đổi mới công nghệ có trách nhiệm cung cấp thông tin
trung thực, chính xác, đầy đủ và đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thực hiện
thống kê;
5. Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định cụ thể việc triển khai thu thập số liệu thống kê về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ.
Điều 58.
Trách nhiệm của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt
động chuyển giao công nghệ
Cơ quan đại diện ngoại giao Việt
Nam ở nước ngoài có trách nhiệm tìm kiếm công nghệ, hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động
chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện
hoạt động xúc tiến chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt
Nam ra nước ngoài.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 59. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Luật Chuyển giao công nghệ số
80/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 60. Quy
định chuyển tiếp
1. Thỏa thuận chuyển giao công nghệ
được các bên ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực, trường hợp có nhu cầu gia
hạn thỏa thuận đó sau ngày Luật này có hiệu lực thì thực hiện thủ tục đăng ký,
gia hạn theo quy định của Luật này.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký hợp đồng
chuyển giao công nghệ được thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa được
giải quyết thì áp dụng theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ số
80/2006/QH11.
3. Tổ chức thực hiện dịch vụ đánh
giá, thẩm định giá, giám định công nghệ được thành lập và hoạt động trước ngày
Luật này có hiệu lực, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực,
phải tiến hành đăng ký đủ điều kiện hoạt động tại cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền.
Luật này được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 19 tháng 6
năm 2017.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|