ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày 10
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
01/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN KT-XH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024
Năm 2024 là năm bứt phá, có ý nghĩa quyết định trong việc thực
hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) 5 năm 2021 - 2025. Bên
cạnh những thuận lợi cơ bản, dự báo vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức: Hoạt
động sản xuất kinh doanh, sản xuất công nghiệp, xuất nhập khẩu, thu hút đầu
tư...tiếp tục bị tác động bởi diễn biến bất lợi của thế giới, khu vực; sức ép
lạm phát còn cao, thị trường bất động sản chậm phục hồi; đời sống của một bộ
phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, sức chống chịu của doanh nghiệp bị bào
mòn sau thời gian dài chịu tác động nặng nề của dịch COVID-19; biến đổi khí hậu
ngày càng gia tăng về cả tác động và cường độ; các vấn đề an ninh phi truyền
thống luôn thường trực, diễn biến khó lường... trong khi các yếu tố nền tảng
cho sự phát triển của tỉnh như hạ tầng, nguồn nhân lực, công nghệ... chưa đáp
ứng yêu cầu; đòi hỏi các cấp, các ngành, người dân và cộng đồng doanh nghiệp
phải tiếp tục đoàn kết, nỗ lực, quyết tâm hành động cao nhất để thích ứng linh
hoạt, hiệu quả với bối cảnh, tình hình mới, khắc phục khó khăn, thách thức,
tranh thủ thời cơ, vận hội mới trong phát triển KT-XH để quyết tâm phấn đấu
hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Trên cơ sở các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH và Dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm
2024, Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 01/12/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh,
Nghị quyết số 142/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế
hoạch phát triển KT-XH năm 2024 và Nghị quyết số 148/NQ-HĐND ngày 08/12/2023
của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán thu, chi NSNN năm 2024, UBND tỉnh Quảng
Bình xây dựng Kế hoạch hành động triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2024 với các
nội dung chủ yếu như sau:
I. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
1. Phương châm hành động
Kế thừa những kết quả quan trọng đã đạt được, phát huy sức mạnh
khối đại đoàn kết nhân dân; nêu cao tinh thần vượt khó, đoàn kết, tự lực, tự
cường, chủ động thích ứng, linh hoạt, hành động quyết liệt, khoa học, hiệu quả,
tích cực đổi mới, sáng tạo để thực hiện thành công, toàn diện mục tiêu, nhiệm
vụ Kế hoạch phát triển KT-XH và Dự toán NSNN năm 2024, đồng thời tạo bứt phá
thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm; trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ năm
2024 của tỉnh Quảng Bình, UBND tỉnh xác định, nhất quán phương châm hành động
năm 2024 của tỉnh theo tinh thần của Chính phủ, đó là “Kỷ cương trách
nhiệm; chủ động kịp thời; tăng tốc sáng tạo; hiệu quả bền vững”.
2. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, điều hành của
Chính phủ về ưu tiên, thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng để tháo gỡ các điểm nghẽn,
khó khăn, vướng mắc trong đầu tư, sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh, tạo chuyển
biến tích cực hơn trong thực hiện các khâu đột phá giai đoạn 2021-2025 để tạo
sự bứt phá; đẩy mạnh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững;
đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ; nâng cao chất
lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực phù hợp với định hướng phát triển
KT-XH của tỉnh; xây dựng cơ quan hành chính các cấp đoàn kết, thống nhất, tăng
cường kỷ luật, kỷ cương, hành động thiết thực, hiệu lực, bám sát thực tiễn, lấy
người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Tiếp tục phát triển toàn diện,
đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội; đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Giải quyết hài hòa giữa phát triển kinh tế,
bảo vệ môi trường và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Triển khai đồng
bộ, toàn diện các hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế. Giữ vững ổn
định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự và an toàn xã hội.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, điều hành
của Chính phủ về ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, Sở
Xây dựng, các sở, ngành, địa phương: Tham mưu UBND tỉnh tiếp tục triển khai thực
hiện đồng bộ, hiệu quả các Nghị quyết, nhiệm vụ, giải pháp của Chính phủ về
phát triển KT-XH năm 2024, Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát
triển vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045, nhằm nỗ lực giải quyết các “điểm nghẽn”, “rào cản” về đầu tư, sản xuất,
kinh doanh, đầu tư công...để thúc đẩy mạnh mẽ các động lực tăng trưởng. Phối
hợp Cục Thống kê, các sở, ngành, địa phương theo dõi, rà soát các chỉ tiêu để
tham mưu tập trung chỉ đào tạo chuyển biến toàn diện, tích cực hơn trên lĩnh
vực kinh tế, phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng GRDP năm 2024 đạt 7,0-7,5%.
Chuẩn bị tổng kết, đánh giá Kế hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2021 - 2025 và
xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2026 - 2030.
1.2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan,
các sở, ngành, địa phương: Tham mưu tổ chức điều hành ngân sách nhà nước chủ động,
chặt chẽ, linh hoạt. Đẩy mạnh các giải pháp tăng thu NSNN, bảo đảm thu đúng,
thu đủ, thu kịp thời, khai thác nguồn thu còn dư địa, tiềm năng. Phối hợp Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Quỹ phát triển đất và các địa phương
nghiên cứu, triển khai quyết liệt các giải pháp tăng thu ngân sách từ nguồn lực
đất đai; đẩy nhanh tổ chức đấu giá, đấu thầu các dự án, khu đất đảm bảo chặt
chẽ, công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng quy định. Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương tài chính, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm; tăng cường quản lý tài chính DN Nhà nước. Triệt
để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên. Rà soát, xử lý tài sản, trụ sở làm
việc của cơ quan hiệu quả, tránh lãng phí; đẩy mạnh việc xử lý tài sản không
còn nhu cầu sử dụng để tạo nguồn tài chính bổ sung cho đầu tư phát triển hạ
tầng KT-XH và các nhu cầu khác theo quy định. Thực hiện nghiêm quy định về đấu
giá khi thực hiện chuyển nhượng, cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
1.3. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương:
Tăng cường chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế; chú trọng các giải pháp chống
thất thu trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, xăng dầu, khai thác tài
nguyên, khoáng sản, kinh doanh cá thể, kinh doanh nhà hàng, khách sạn... có
biện pháp kiên quyết, hiệu quả để xử lý các DN nợ tiền thuê đất, nợ tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản và các loại thuế, phí kéo dài. Tiếp tục triển khai
thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa quản lý
thuế.
1.4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Bình chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương: Tiếp tục thực hiện các giải pháp đồng bộ, quyết liệt theo
chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước; hướng dẫn các tổ chức tín dụng tiết giảm chi
phí, đơn giản hóa thủ tục cho vay, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi
cho DN, người dân tiếp cận vốn tín dụng; hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng của tỉnh. Tích
cực thực hiện chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ để hỗ
trợ DN gặp khó khăn. Triển khai các giải pháp tăng trưởng tín dụng an toàn,
hiệu quả, bền vững đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát và xử lý
nợ xấu, góp phần hạn chế tín dụng đen. Tiếp tục triển khai các giải pháp chuyển
đổi số hoạt động ngân hàng, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt.
1.5. Các Sở: Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội
theo chức năng quản lý nhà nước: Tham mưu triển khai các nhiệm vụ, chính sách
khi chế độ tiền lương mới áp dụng từ ngày 01/7/2024 bảo đảm chất lượng, hiệu
quả, đúng tiến độ quy định.
1.5. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục triển khai các
nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII,
nhiệm kỳ 2020-2025[1] và chủ động linh hoạt thực hiện các
nhiệm vụ phù hợp với điều kiện từng ngành, lĩnh vực, địa phương nhằm giải quyết
căn cơ, có hiệu quả, cụ thể các yếu kém, điểm nghẽn, tập trung hỗ trợ DN, HTX,
hộ kinh doanh, người lao động và người dân đẩy mạnh các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, thúc đẩy đầu tư, tiêu dùng, kích thích tăng trưởng kinh tế, góp
phần thúc đẩy phát triển KT-XH.
2. Đẩy mạnh thực hiện các khâu đột phá giai đoạn 2021-2025
2.1. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH theo hướng đồng bộ,
từng bước hiện đại
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương:
Tham mưu triển khai thực hiện kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021-2025 và Kế
hoạch đầu tư công năm 2024 đảm bảo đúng quy định, phát huy hiệu quả; ưu tiên
nguồn vốn cho các dự án quan trọng, có tính chất lan tỏa, liên vùng. Có giải
pháp mạnh mẽ, quyết liệt, sớm khắc phục các tồn tại, hạn chế để đẩy nhanh tiến
độ giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2024, đặc biệt là các dự án hạ
tầng trọng điểm của tỉnh. Thu hút
tối đa nguồn lực đầu tư, nhất là các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước, nguồn lực
từ khu vực tư nhân và các thành phần kinh tế khác để xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội tạo bứt phá phát triển. Đẩy nhanh tiến độ Dự án thành
phần 2 - Cầu Nhật Lệ 3 và đường 02 đầu cầu. Phối hợp với chủ đầu tư, các đơn vị
liên quan đẩy nhanh các thủ tục để Khởi công xây dựng Nhà ga hành khách T2 và
mở rộng sân đỗ máy bay - CHK Đồng Hới; xúc tiến các thủ tục đầu tư tuyến đường
du lịch kết nối thành phố Đồng Hới và Di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng. Tích cực phối hợp với bộ, ngành TW để khởi động các dự án
ưu tiên đầu tư trong giai đoạn 2021-2030 theo Quy hoạch tỉnh và các dự án hạ
tầng cấp thiết.
b) Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương:
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án thành phần 1- Đường ven biển, Đường và cầu
vượt đường sắt trung tâm TP Đồng Hới, Xây dựng cầu Đức Nghĩa (Km3+430/ĐT.570B)
TP Đồng Hới, Nâng cấp tuyến đường tỉnh 562...Tham mưu phối hợp với các đơn vị,
bộ, ngành liên quan xúc tiến các dự án giao thông trọng điểm như: Mở rộng cầu
Gianh và cầu Quán Hàu; nâng cấp Quốc lộ 12A....Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với
các Chủ đầu tư trong việc triển khai Dự án Đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông
đoạn qua tỉnh Quảng Bình. Đầu tư cải tạo, nâng cấp hạ tầng giao thông phù hợp
với điều kiện của từng địa phương; đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án giao
thông.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương: Đẩy nhanh thủ tục triển khai thi công Dự án Khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá kết hợp cảng cá Bắc sông Gianh, thị xã Ba Đồn; các dự
án phòng, chống thiên tai, sạt lở được bố trí vốn năm 2024.
d) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Đẩy nhanh tiến độ thực
hiện và giải ngân các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KT- XH
(lĩnh vực y tế), Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, Bệnh viện đa khoa Bắc Quảng
Bình (cơ sở 2), các dự án xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp các bệnh viện trong
toàn tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa mạng lưới cơ sở y tế.
đ) Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương:
Huy động có hiệu quả các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho
hoạt động văn hóa, thể thao. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết của HĐND tỉnh về
hỗ trợ xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2022 - 2025. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân dự án
Trung tâm thể dục thể thao tỉnh, tích cực chủ động phối hợp với Bộ Văn hóa và
Thể thao và Du lịch, các sở, ngành, địa phương liên quan để triển khai Dự án
Bảo tồn, tôn tạo, giữ gìn cảnh quan môi trường Di tích khảo cổ Bàu Tró.
e) Kho bạc Nhà nước tỉnh phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Tăng cường công tác
quản lý chi NSNN đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định. Phối hợp với các ngành tăng
cường quản lý tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tham mưu xử lý nghiêm các
trường hợp tạm ứng vốn quá thời hạn, sử dụng sai mục đích.
g) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025 và năm
2024 theo đúng quy định. Triển khai quyết liệt, hiệu quả các giải pháp đẩy
nhanh thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư công ngay từ đầu năm 2024. Đổi
mới phương pháp, cách làm để thực hiện hiệu quả 3 Chương trình MTQG; tích cực
huy động, đa dạng hóa nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới[2], phát
huy vai trò của chính quyền cấp huyện, xã trong việc huy động, lồng ghép hiệu
quả nguồn vốn đầu tư xây dựng NTM, trong đó tập trung thực hiện tiêu chí Trường
học. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương đầu
tư, quyết định đầu tư dự án; nâng cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước, các chủ
đầu tư trong việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư; tăng cường đôn đốc
giải ngân, thanh quyết toán công trình. Trình cấp có thẩm quyền điều chuyển vốn
các dự án không giải ngân được sang các dự án có khả năng giải ngân, không để
tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả.
Đẩy mạnh huy động các nguồn thu vào NSNN để đầu tư phát triển; rà
soát nguồn thu, đặc biệt là thu cấp quyền sử dụng đất để trình HĐND cùng cấp
điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công năm 2024 theo khả năng thu thực tế, nâng cao tỷ
lệ giải ngân vốn đầu tư công. Thực hiện triệt để tiết kiệm trong đầu tư phát
triển. Đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, nhất là các
nguồn lực ngoài khu vực nhà nước để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH.
Nâng cao trách nhiệm, sự phối hợp trong giải quyết các vướng mắc về GPMB, đền
bù, tái định cư các dự án đầu tư công và dự án nhà đầu tư, đặc biệt các dự án
trọng điểm, các dự án đã hoàn thành thủ tục pháp lý.
2.2. Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
a) Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Huy động các nguồn lực
xã hội hóa, thực hiện hiệu quả công tác quảng bá, xúc tiến du lịch với các hình
thức đa dạng, nội dung phong phú, chuyên biệt hóa cho từng phần khúc thị trường
mục tiêu để thúc đẩy tăng trưởng ngành du lịch. Tập trung nâng cao chất lượng
các dịch vụ hiện có; phát triển đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ để thu hút
khách du lịch. Triển khai hiệu quả, phối hợp công tư trong công tác tập huấn,
đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực du lịch; đẩy mạnh công tác chuyển đổi số
trong lĩnh vực du lịch. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường, tài nguyên du
lịch, an toàn, an ninh trật tự, ứng xử văn minh tại các điểm, khu du lịch; đẩy
mạnh thực hiện hiệu quả chương trình “mỗi người dân là một hướng dẫn viên/đại
sứ du lịch”. Phối hợp các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự
án hạ tầng du lịch, trong đó chú trọng tháo gỡ vướng mắc cho các dự án chậm
tiến độ, phát triển đồng bộ hệ thống giao thông kết nối giữa các cụm không gian
phát triển, trung tâm du lịch trên địa bàn tỉnh; chú trọng tháo gỡ vướng mắc,
thúc đẩy tiến độ các dự án khách sạn, khu nghỉ dưỡng quy mô lớn[3]. Tiếp
tục phối hợp Sở Giao thông Vận tải xúc tiến mở đường bay mới; nâng cao công
suất khai thác các đường bay hiện có. Phấn đấu tổng lượng khách du lịch đến
Quảng Bình năm 2024 đạt 4,5 - 5 triệu lượt.
b) Ban Quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương: Tiếp tục tham mưu thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch số 1061/KH-UBND ngày 19/6/2020 của UBND tỉnh triển khai Chỉ thị số 39-CT/TU
ngày 07/01/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát
huy giá trị Di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Phối
hợp Sở Xây dựng trong tham mưu, đề xuất bộ, ngành Trung ương giải quyết các
vướng mắc về quy hoạch, thu hút các dự án đầu tư quy mô lớn, chất lượng cao vào
khu vực Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng nhằm phát huy giá trị di sản. Đẩy
mạnh kết nối, kêu gọi các tổ chức, nhà đầu tư trong nước và quốc tế hỗ trợ, đầu
tư vào Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng; phối hợp với Sở Du lịch, UBND huyện
Bố Trạch và các đơn vị, địa phương liên quan huy động nguồn lực triển khai xây
dựng phấn đấu hoàn thiện các tiêu chí để sớm được công nhận là Khu du lịch quốc
gia.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục xác định đầu
tư, phát triển sản phẩm du lịch theo chủ đề, trên cơ sở thế mạnh, tiềm năng sẵn
có, mang tính khác biệt, tạo thành mạng lưới các sản phẩm đa dạng, bổ trợ cho
nhau theo cụm không gian phát triển, trung tâm du lịch trên địa bàn tỉnh. Đẩy
mạnh phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng, các sản phẩm OCOP. Phối hợp, hỗ
trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư sớm hoàn thành xây dựng và đưa
vào khai thác các dự án dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
2.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành
chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Tham mưu thực hiện
nghiêm túc các chỉ đạo về siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao đạo
đức, văn hóa công vụ, tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức nhằm
tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực thi công vụ; phát huy vai trò, trách nhiệm
người đứng đầu trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; chấn chỉnh, khắc
phục triệt để tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ trách nhiệm của một bộ phận
cán bộ, công chức; đồng thời khuyến khích cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ,
dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương
trình cải cách hành chính tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2030 một cách cụ thể,
thiết thực và phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm nâng cao các chỉ số PAPI,
PAR-Index, SIPAS. Tiếp tục đôn đốc các đơn vị, địa phương triển khai kế hoạch
CCHC giai đoạn 2021 - 2030 và Kế hoạch CCHC năm 2024.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương:
Tham mưu triển khai quyết liệt, thực chất, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI); nỗ lực thực hiện cải thiện
các chỉ số, chỉ tiêu còn đạt thấp. Thường xuyên đồng hành, hỗ trợ, tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư và DN.
c) Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố: Thúc đẩy chuyển đổi số trong các cơ quan nhà
nước; tiếp tục triển khai bảo đảm tiến độ, hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ
liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia
giai đoạn 2023-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06). Thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ, có hiệu quả các nhiệm vụ đẩy mạnh cải cách TTHC, đẩy mạnh triển khai
dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, đảm
bảo toàn trình và chất lượng. Tiếp tục tập trung rà soát, cắt giảm, đơn giản
hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh nhằm tạo thuận lợi, giảm chi phí
cho người dân, DN. Kiên quyết xử lý nghiêm cán bộ, công chức có hành vi nhũng
nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, DN.
2.4. Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng công tác cán
bộ
a) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ,
Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành, địa phương: Xây dựng, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu phát triển của tỉnh trong tình hình
mới. Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân
lực, nhất là nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu của
tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH trong năm 2024 và các năm tiếp theo. Đẩy
mạnh công tác hướng nghiệp, phân luồng, liên thông trong giáo dục, đào tạo. Tạo
chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục nghề nghiệp; tăng cường sự phối hợp
của các cấp, các ngành liên kết, hợp tác trong công tác đào tạo nghề, cải thiện
chất lượng nguồn nhân lực và tăng năng suất lao động nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của DN. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong công tác đào tạo và dạy nghề.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương: Nghiên cứu, tham mưu để
có cơ chế phù hợp lựa chọn và trọng dụng, bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ
cán bộ tri thức trong thời kỳ mới, tích cực, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ dám
làm, dám chịu trách nhiệm vì sự phát triển chung của tỉnh.
c) Trường Đại học Quảng Bình, các trường Cao đẳng trên địa bàn
tỉnh:
Nâng cao tính chủ động, có kế hoạch dài hạn trong công tác tuyển sinh; tăng
cường kêu gọi, thu hút các trường đại học, tổ chức lớn, có uy tín trong nước
liên kết đào tạo bằng nhiều hình thức, nâng cao chất lượng dạy và học, kỹ năng
thực hành để góp phần thực hiện khâu đột phá của tỉnh về phát triển nguồn nhân
lực.
3. Tăng cường công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch và đô thị
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương:
Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Quảng Bình
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả; tham mưu
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh. Phối hợp
các tỉnh, thành phố trong vùng triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW
của Bộ Chính trị về phát triển vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045, Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 để nâng cao hiệu quả liên kết
vùng đối với thúc đẩy phát triển KT-XH của tỉnh.
Tham mưu tổ chức thực hiện hiệu quả Tổ điều phối giúp việc UBND
tỉnh triển khai hoạt động của Hội đồng điều phối vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải
Trung Bộ để thực hiện các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh và giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành về liên kết vùng,
phát triển bền vững, trong đó chú trọng phối hợp rà soát cơ chế, chính sách
hiện hành và đề xuất cơ chế chính sách đặc thù vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải
Trung Bộ.
3.2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Triển khai thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 09/6/2023 của UBND tỉnh thực hiện Chương
trình hành động số 14-CTr/TU ngày 18/7/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quy
hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045. Tiếp tục chú trọng nâng cấp, chỉnh trang đô thị, đặc
biệt là hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp nước, thoát nước, cây
xanh, điện chiếu sáng...) và hệ thống giao thông tĩnh (bến, bãi đỗ xe). Phối
hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí nguồn
kinh phí để lập Quy hoạch vùng liên huyện, quy hoạch vùng huyện theo định hướng
trong Quy hoạch tỉnh; lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch các
khu chức năng làm cơ sở kêu gọi, thu hút các dự án đầu tư. Tiếp tục tham mưu
triển khai có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động
sản (BĐS) phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững. Tham mưu UBND tỉnh ban hành
và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 có hiệu quả,
đáp ứng nhu cầu của xã hội; đưa vào vận hành Hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và
thị trường BĐS. Tham mưu xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU
ngày 13/12/2023 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phấn đấu xây dựng thị xã Ba
Đồn đạt tiêu chí đô thị loại III thuộc tỉnh vào năm 2026; phối hợp với UBND cấp
huyện tổ chức lập chương trình phát triển đô thị đảm bảo phù hợp, hiệu quả. Đẩy
mạnh triển khai các quy hoạch, kế hoạch, đề án về phát triển đô thị ứng phó với
biến đổi khí hậu, đô thị thông minh, đô thị tăng trưởng xanh.
3.3. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương: Tiếp tục tham mưu đẩy mạnh phát triển KKT Hòn La, KKT cửa khẩu
Cha Lo gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 12A trở thành các trung tâm kinh tế
động lực theo Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 25/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
và Kế hoạch số 1919/KH-UBND ngày 18/11/2019 của UBND tỉnh. Tiếp tục tích cực
phối hợp với các bộ, ngành để phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng KKT
Hòn La đến năm 2040, phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Cam Liên. Chỉ đạo khai thác có hiệu quả Cảng
Hòn La giai đoạn 1 và nghiên cứu sớm đầu tư xây dựng hoàn thành giai đoạn 2 đảm
bảo tiếp nhận cỡ tàu 30.000-50.000 DWT. Quan tâm đầu tư và thu hút đầu tư hoàn
thiện hạ tầng các khu công nghiệp; đồng thời chú trọng công tác GPMB tạo quỹ
đất sạch để thu hút nhà đầu tư.
3.4. UBND thị xã Ba Đồn: Phối hợp Sở Xây dựng, các sở, ngành liên quan
triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 13/12/2023 của Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh về phấn đấu xây dựng thị xã Ba Đồn đạt tiêu chí đô thị loại III
thuộc tỉnh vào năm 2026.
4. Tiếp tục thực hiện thực chất, hiệu quả cơ cấu lại nền kinh tế
theo hướng hiện đại, thúc đẩy kinh tế xanh, bền vững và phát huy tối đa các
tiềm năng các tiềm năng, lợi thế
4.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương:
Tiếp tục tham mưu tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, có hiệu
quả Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 gắn với xây dựng
NTM nhằm hướng tới xây dựng nên nông nghiệp thông minh, tuần hoàn, thích ứng
với biến đổi khí hậu. Thực hiện có hiệu quả các chính sách về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn; nâng cao năng lực cho nông dân từng bước tiếp cận, ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; thúc đẩy phát triển kinh tế số nông
nghiệp, xây dựng nông thôn số, nông dân số. Đổi mới và phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp và nông thôn; từng bước chuyển
tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp; phát triển nông nghiệp
sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, gắn sản xuất với chế biến.
Tích cực tìm kiếm, kêu gọi DN đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo chuỗi. Chỉ
đạo đẩy mạnh cơ cấu lại trồng trọt theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản xuất
cây lương thực, tăng tỷ trọng cây ngắn ngày (lạc, đậu đỗ, rau các loại...) nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
Triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn
2021-2030 nhằm phát triển theo quy trình công nghệ hiện đại, khép kín, hữu cơ,
đảm bảo an toàn dịch bệnh. Đẩy mạnh trồng rừng gỗ lớn, gắn với xây dựng phương
án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng (FSC); tăng cường ứng dụng các
giống chất lượng cao vào sản xuất; quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, rừng tự nhiên theo hướng nâng cao chất lượng rừng. Thực hiện
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đảm bảo chặt chẽ, đúng quy
định. Tiếp tục triển khai thực hiện việc chi trả giảm phát thải khí nhà kính
theo quy định tại Nghị định 107/2022/NĐ-CP của Chính phủ. Khuyến khích, hỗ trợ
ngư dân chuyển đổi nghề khai thác có chọn lọc, quyết liệt chấm dứt tình trạng
đánh bắt hải sản trái phép. Tiếp tục quan tâm chỉ đạo thực hiện các chính sách
hỗ trợ để ngư dân phát triển khai thác hải sản xa bờ; khuyến khích đầu tư cơ sở
bảo quản và chế biến hải sản nhằm tăng giá trị sản phẩm khai thác, nuôi trồng.
Nâng cao năng suất, hiệu quả nuôi trồng thủy sản chủ lực trên cơ sở đẩy mạnh
ứng dụng khoa học kỹ thuật, quản lý chặt chẽ giống, phòng chống dịch bệnh.
Triển khai quyết liệt Chương trình MTQG xây dựng NTM theo hướng
gắn với đô thị hóa, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững, hạn chế nợ đọng XDCB;
đẩy mạnh xây dựng xã NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu, vườn mẫu, khu dân cư kiểu mẫu.
Tập trung hướng dẫn UBND thành phố Đồng Hới và thị xã Ba Đồn triển khai đề nghị
xét, công nhận cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM theo các quy định của
giai đoạn 2021 - 2025. Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn, các hoạt động quảng
bá, xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu sản phẩm OCOP.
4.2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Triển khai có hiệu quả các Chương trình hành động của Tỉnh ủy về
thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Nghị quyết số
23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về Định hướng xây dựng chính sách phát
triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tiếp tục triển
khai đồng bộ các biện pháp tập trung hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho các DN, tạo
điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có, các dự án mới
đi vào sản xuất ổn định, khai thác tốt công suất thiết bị và hiệu quả đầu tư;
đồng thời xúc tiến đưa vào hoạt động năm 2024 dự án dây chuyền nghiền xi măng
Văn Hóa, các dự án đã cấp chủ trương đầu tư[4] nhằm tạo bứt phá và
động lực tăng trưởng mới.
Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát
triển công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo và các nhóm ngành công
nghiệp hỗ trợ; thu hút các dự án công nghiệp chế biến gắn với các lợi thế nguồn
nguyên liệu nông, lâm, thủy sản. Tiếp tục rà soát các tồn đọng ở các dự án công
nghiệp lớn có vai trò quan trọng, tháo gỡ khó khăn để đi vào vận hành theo kế
hoạch đề ra, đặc biệt là các dự án thuộc Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch. Phối
hợp thực hiện các thủ tục đầu tư dự án đường dây 500 kV mạch 3 từ Quảng Trạch
(Quảng Bình) đến Phố Nối (Hưng Yên). Triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ
khuyến khích phát triển công nghiệp và xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh[5].
Thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển thương mại trong nước
giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 nhằm đẩy mạnh khai thác và phát
triển thị trường nội địa; ưu tiên lựa chọn sử dụng hàng hóa và dịch vụ do các
DN trong tỉnh sản xuất và cung cấp. Theo dõi sát tình hình thị trường, thực
hiện các biện pháp bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, nhất là trong các dịp cao
điểm, Lễ, Tết, làm tiền đề triển khai các giải pháp kích cầu tiêu dùng. Hỗ trợ
cung cấp thông tin cho DN kịp thời tận dụng cơ hội từ các FTA (đặc biệt là
CPTPP, EVFTA, UKVFTA) để tìm giải pháp phát triển thị trường và tháo gỡ rào
cản, thâm nhập các thị trường mới, đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng, hạn chế sự
phụ thuộc vào một số thị trường. Phát triển mạnh thương mại điện tử; hỗ trợ xây
dựng thương hiệu sản phẩm, xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, bao bì, truy
xuất nguồn gốc cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh[6] nhằm nâng cao sức cạnh
tranh và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Bảo đảm cung ứng các mặt hàng thiết yếu,
đặc biệt là điện, xăng, dầu.
4.3. Cục Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương: Tăng cường thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quản lý thị trường;
kiểm tra, kiểm soát thị trường có trọng tâm, hiệu lực, hiệu quả, nhất là các
lĩnh vực, mặt hàng thiết yếu tác động lớn đến KT-XH, sản xuất trong nước và
quyền lợi người tiêu dùng; đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian
lận thương mại, hàng giả; đầu cơ hàng hóa, găm hàng, tăng giá bất hợp lý. Tham
mưu BCĐ 389 tỉnh trong triển khai các đoàn kiểm tra, Kế hoạch cao điểm chống
buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
4.4. Cục Hải quan chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương: Nâng cao hiệu quả và
điều tiết tốc độ thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại khu vực cửa khẩu, đặc
biệt là đối với các mặt hàng nông sản, thủy sản có tính chất thời vụ; chuyển
nhanh, chuyển mạnh sang xuất khẩu chính ngạch. Tăng cường công tác kiểm tra
chất lượng hàng nhập khẩu. Phối hợp Sở Công Thương kịp thời thông báo, tuyên
truyền nâng cao nhận thức của các nhà sản xuất, xuất khẩu về các loại rào cản
của các nước nhập khẩu nhằm cải thiện chất lượng hàng hóa, hạn chế rủi ro cho
DN.
4.5. Ban Quản lý Khu Kinh tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương: Có giải pháp phát huy hiệu quả các khu kinh tế, khu công nghiệp
trên địa bàn, vận động xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các dự án mới;
Tập trung tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh
tiến độ các dự án đang đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp nhằm nâng cao
năng lực sản xuất công nghiệp của tỉnh tạo tiền đề cho phát triển lâu dài và
bền vững. Huy động nguồn lực hỗ trợ trong việc xây dựng nhà ở, công trình xã
hội và các thiết chế văn hóa cho công nhân nhằm thu hút người lao động vào làm
việc tại các DN trong KCN, KKT trên địa bàn tỉnh.
4.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương:
Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư theo hướng hiệu quả, chủ động kêu
gọi các doanh nghiệp, nhà đầu tư lớn có năng lực, tập trung thu hút các dự án
đầu tư có chất lượng ở các lĩnh vực, địa bàn theo định hướng quy hoạch tỉnh, có
tính lan tỏa và đáp ứng nhu cầu thúc đẩy phát triển KT-XH của tỉnh theo hướng
hiện đại, bền vững. Tìm kiếm các đối tác tiềm năng, đồng thời tăng cường và chủ
động tiếp cận trực tiếp các nhà đầu tư chiến lược, các thị trường đầu tư lớn,
các hiệp hội doanh nghiệp, ngân hàng lớn của các quốc gia đang có chính sách
chuyển dịch dòng vốn đầu tư để tập trung kêu gọi đầu tư các lĩnh vực ngành nghề
có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.
Đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ DN nhỏ và vừa tham gia vào
chuỗi phân phối sản phẩm Việt Nam tại thị trường trong nước. Đẩy mạnh phong
trào khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, tạo điều kiện cho hệ thống DN thích ứng với
thị trường và môi trường đang thay đổi nhanh chóng, là động lực mới cho phát
triển bền vững. Tiếp tục tổ chức đối thoại công khai định kỳ với cộng đồng DN
ít nhất 1 lần/quý theo chuyên đề đảm bảo thực chất, hiệu quả. Triển khai Nghị
quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai
trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới.
4.7. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương: Nâng cao năng lực và chất lượng trong phục vụ, an toàn trong vận
chuyển hành khách, hàng hóa. Duy trì cơ sở vật chất của các bến xe theo đúng
quy chuẩn, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ hành khách và phương tiện.
Tham mưu UBND tỉnh làm việc với các hãng hàng không tăng cường tần suất khai
thác đi/đến sân bay Đồng Hới để phục vụ nhu cầu đi lại bằng đường hàng không
ngày càng tăng cao; nghiên cứu mở các tuyến bay mới từ Cảng hàng không Đồng Hới
đi các địa phương để thúc đẩy phát triển du lịch cũng như tạo điều kiện thuận
lợi cho việc đi lại của người dân và các DN, nhà đầu tư.
4.8. Liên minh Hợp tác xã chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành, địa phương: Tổ chức triển khai hiệu
quả Luật Hợp tác xã năm 2023. Tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể,
hợp tác xã với các thành phần kinh tế khác. Hỗ trợ tuyên truyền về kiến thức
chuyển đổi số cho khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã. Nâng cao chất lượng các
mô hình hợp tác và liên kết sản xuất.
4.9. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường phát triển
các dịch vụ: bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp luật,
khoa học công nghệ, logistics,... để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của sản
xuất và đời sống xã hội. Phát huy vai trò của cấp xã trong triển khai Chương
trình OCOP. Tiếp tục rà soát, đôn đốc tiến độ các dự án phát triển nhà ở, khu
đô thị, các dự án sản xuất, kinh doanh. Cho chủ trương đối với các dự án có
tính khả thi cao, thực chất, nhà đầu tư tiềm năng. Phối hợp triển khai nhanh
các thủ tục pháp lý đối với các dự án đã có chủ trương.
5. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm gắn
kết hài hòa với phát triển kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống
Nhân dân
5.1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, địa phương:
Tham mưu tăng cường kết nối và điều tiết cung - cầu lao động nhằm
huy động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực cho phục hồi và phát triển KT-XH;
thúc đẩy việc làm bền vững, sử dụng lao động hiệu quả thông qua các chương
trình, đề án, chính sách tín dụng hỗ trợ tạo việc làm, tham gia thị trường lao
động. Đẩy mạnh hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị và chuyển đổi số phục vụ
đổi mới chương trình và phương thức đào tạo lao động. Nâng cao chất lượng hoạt
động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tập trung khai thác các thị
trường truyền thống, hạn chế thị trường có nhiều rủi ro; tăng cường hỗ trợ
người lao động về nước đúng hạn, hòa nhập thị trường lao động trong nước.
Nắm chắc tình hình đời sống của người dân, hướng dẫn các địa
phương rà soát, thực hiện các phương án bảo đảm an sinh xã hội cho người dân có
hoàn cảnh khó khăn dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn, giáp hạt năm 2024; tổ chức cứu
trợ đột xuất kịp thời khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra. Thực hiện đầy đủ, kịp
thời, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng, trợ giúp xã hội. Đẩy mạnh việc thực hiện chi trả trợ cấp an sinh xã hội;
thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công không dùng tiền mặt và chi trả
thông qua tổ chức dịch vụ bưu chính công ích phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương và quy định của pháp luật. Chú trọng công tác phòng, chống tai nạn thương
tích, đuối nước; tai nạn rủi ro khi tham gia tương tác trên không gian mạng cho
trẻ em.
Tiếp tục tham mưu tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch triển khai
Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 14/6/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 và kế hoạch năm
2024 của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, nâng cao khả năng tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản của người dân.
5.2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Tiếp tục tham mưu triển
khai áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 phù hợp với dịch bệnh
nhóm B. Theo dõi sát, nắm chắc các diễn biến của tình hình dịch bệnh trên thế
giới và trong nước. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
y tế, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế dự phòng và y
tế cơ sở, đảm bảo tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế theo
chuẩn mới. Phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược
hiện đại. Quản lý chặt chẽ, cung ứng đầy đủ, kịp thời thuốc chữa bệnh, vật tư,
thiết bị y tế; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Đáp ứng đầy đủ, kịp thời vắc
xin và duy trì tỷ lệ tiêm các loại vắc xin trong Chương trình Tiêm chủng mở
rộng. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh chú trọng thực hiện tốt chế độ chính
sách quy định về BHYT; ưu tiên khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6
tuổi, đẩy mạnh khám chữa bệnh tư theo BHYT.
5.3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương: Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tăng cường huy động các nguồn lực
để triển khai hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Tăng cường chỉ đạo
lồng ghép các chương trình, đề án, dự án để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
Tiếp tục tham mưu thực hiện nghiêm túc chế độ, chính sách đối với giáo viên để
yên tâm công tác; thực hiện ngay việc hợp đồng giáo viên theo Nghị định
111/2022/NĐ-CP để khắc phục tình trạng thiếu giáo viên; đồng thời có giải pháp
căn cơ, lâu dài trong xây dựng đội ngũ nhà giáo. Áp dụng linh hoạt quy định của
nhà nước trong công tác phân luồng học sinh sau THCS và THPT phù hợp với điều
kiện thực tế của tỉnh, đảm bảo không mang tính áp đặt. Đẩy mạnh xây dựng xã hội
học tập; đổi mới công tác giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống, kỹ năng
sống; tăng cường xây dựng văn hóa học đường, công tác y tế trường học, công tác
giáo dục thể chất cho học sinh. Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học, kiểm tra - đánh giá và công tác quản lý giáo dục.
5.4. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương:
Tham mưu tập trung chuẩn bị chu đáo và tổ chức các hoạt động Kỷ
niệm 420 năm hình thành tỉnh Quảng Bình (1604-2024); 75 năm ngày Quảng Bình
quật khởi (15/7/1949-15/7/2024) và 35 năm ngày tái lập tỉnh
(01/7/1989-01/7/2024); 70 năm ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ
(07/5/1954-07/5/2024), 65 năm Ngày mở đường Hồ Chí Minh (19/5/1959-19/5/2024);
80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12/1944 - 22/12/2024) và
35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân (22/12/1989 - 22/12/2024)... Không ngừng
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả các
hoạt động văn hóa, gia đình và thể thao trên địa bàn[7]. Tổ
chức Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân tỉnh Quảng Bình năm 2024 quy mô cấp
tỉnh; Lễ phát động toàn dân tập luyện môn Bơi phòng, chống đuối nước trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình năm 2024. Có định hướng chiến lược để đầu tư có trọng điểm
các môn thể thao thế mạnh của tỉnh[8] đi đôi với việc phát triển thêm các
môn thể thao mới[9].
Đẩy nhanh tiến độ số hóa bảo tàng, xây dựng thư viện điện tử, tiếp
tục đổi mới nội dung, phương thức phục vụ để thu hút người dân, du khách. Tập
trung huy động các nguồn lực đầu tư các thiết chế văn hóa thể thao, bảo tồn,
tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể. Chủ trì, phối hợp với
Sở Du lịch, BQL VQG Phong Nha - Kẻ Bàng tham mưu UBND tỉnh giao đơn vị lập Quy
hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cho Di sản thiên nhiên thế giới Quốc
gia Phong Nha - Kẻ Bàng theo Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của
Chính phủ. Nắm bắt thông tin, chuẩn bị các điều kiện để triển khai Chương trình
MTQG về phát triển văn hóa giai đoạn 2025-2035 sau khi được phê duyệt.
5.5. Bảo hiểm Xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương:
Tăng cường công tác giám sát về tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở địa phương;
quản lý chặt chẽ đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, đối tượng thụ hưởng. Tổ chức thực hiện kịp thời chính sách bảo hiểm thất
nghiệp để hỗ trợ người lao động bị mất việc làm bù đắp được chi phí tiền lương,
ổn định cuộc sống; đồng thời kịp thời hỗ trợ tư vấn, bồi dưỡng kỹ năng nghề,
giới thiệu người lao động tìm kiếm việc làm mới. Có giải pháp, chính sách hiệu
quả để khắc phục tình trạng người lao động rút bảo hiểm xã hội một lần. Đẩy
mạnh các giải pháp triển khai lộ trình thực hiện BHYT toàn dân.
5.6. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Tham mưu, tổ chức thực
hiện tốt công tác dân tộc, chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực
hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU ngày 10/6/2022 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển KT-XH, giữ gìn bản sắc văn hóa, an ninh
trật tự các xã biên giới, vùng đồng bào DTTS và miền núi tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 và Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi năm
2024. Tập trung giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước
sinh hoạt cho hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh xây dựng, nhân
rộng các mô hình phát triển sản xuất. Tham mưu để phát huy vai trò người có uy
tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. Phối hợp thực hiện công tác điều tra thực
trạng kinh tế xã hội 53 dân tộc thiểu số năm 2024.
6. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai
6.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương:
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị, địa phương tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cấp huyện, trình
phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thời kỳ 2021 - 2025, phê duyệt kế hoạch
sử dụng đất năm 2024 cấp huyện. Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng, khai thác
tốt nguồn lực tài chính từ đất đai, và các loại tài nguyên khác. Rà soát để
tham mưu cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy
định của pháp luật đối với các trường hợp được giao đất, cho thuê đất đã quá
thời hạn quy định nhưng chưa triển khai hoặc triển khai chậm tiến độ. Tập trung
tham mưu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng, tái định cư thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh nhằm đẩy nhanh tiến
độ thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản, sử dụng đất trên địa bàn. Đẩy mạnh
xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; triển khai có hiệu quả quy định về quản
lý chất thải rắn sinh hoạt; kiểm soát tốt công tác bảo vệ môi trường của các cơ
sở sản xuất kinh doanh, các dự án khai thác khoáng sản, đặc biệt là khai thác
titan.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan tham mưu
thúc đẩy phát triển kinh tế biển và các ngành dịch vụ biển theo Chiến lược phát
triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; thúc
đẩy xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường.
Bảo đảm an ninh nguồn nước, ngăn chặn suy giảm tài nguyên nước. Tiếp tục nâng
cao hiệu quả của công tác đánh giá môi trường chiến lược để hạn chế tối đa
những định hướng phát triển gây hại đến môi trường trong các chiến lược, quy
hoạch.
6.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn kiêm phòng thủ dân sự tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường và các sở, ngành, địa phương: Thực hiện đồng bộ, hiệu
quả các cơ chế, chính sách, giải pháp chủ động giám sát, phân tích, dự báo,
cảnh báo giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng do biến
đổi khí hậu. Rà soát các công trình hồ, đập, đê, kè xuống cấp, các khu vực dân
cư mất an toàn,... để có phương án đảm bảo trong mùa mưa lũ; kiểm tra các khâu
còn yếu, thiếu trong phương châm “4 tại chỗ” để kịp thời bổ sung, ứng phó hiệu
quả sự cố thiên tai. Triển khai có hiệu quả các hoạt động của Quỹ phòng, chống
thiên tai tỉnh. Ưu tiên nguồn lực đầu tư sửa chữa các hồ, đập có nguy cơ mất an
toàn. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai
đoạn đến năm 2050.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đi đôi với tạo
dựng môi trường đổi mới sáng tạo
7.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Tham mưu tiếp tục rà
soát để thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính; tập trung chỉ
đạo rà soát, sắp xếp kiện toàn và đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ các đơn vị
sự nghiệp công lập; triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 111/2022/NĐ-CP
ngày 20/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong
cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Tham mưu hoàn thành xây dựng
vị trí việc làm cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống hành chính nhà nước
trước ngày 31/3/2024. Thực hiện xây dựng Phương án tổng thể và Đề án sắp xếp
ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 theo kế hoạch và hướng dẫn của Bộ
Nội vụ. Làm tốt công tác đánh giá, xếp loại công chức, viên chức làm cơ sở cho
việc tinh giản biên chế và thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác. Có phương án giải quyết số biên chế viên chức đã giao cho các hội
đặc thù nằm ngoài tổng số lượng người làm việc được Trung ương giao[10].
Khen thưởng, kỷ luật kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy định.
7.2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Tiếp tục nâng cao chất
lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống văn bản QPPL
bảo đảm đúng trình tự thủ tục và thời hạn theo quy định; nâng cao trách nhiệm
trong việc tham gia nghiên cứu, góp ý các dự thảo văn bản QPPL. Nâng cao hiệu
quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; chủ động cập nhật các văn bản pháp
luật mới, nâng cao hiệu quả tự nghiên cứu pháp luật của đội ngũ công chức, viên
chức. Triển khai có hiệu quả Phần mềm tự động hóa công tác xây dựng, quản lý,
vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu Lý lịch tư pháp. Hướng dẫn nghiệp vụ tháo gỡ
khó khăn vướng mắc trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm. Tham mưu ban hành
các chính sách phát triển các tổ chức và chức danh bổ trợ tư pháp; bảo đảm kinh
phí cho hoạt động hòa giải cơ sở. Tăng cường công tác QLNN về giám định tư
pháp, công chứng, thừa phát lại, luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý,
đấu giá tài sản, quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; chú
trọng phát triển các tổ chức hành nghề công chứng và nâng cao chất lượng công
tác hộ tịch, chứng thực của UBND cấp xã.
7.3. Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa
phương:
Tham mưu thực hiện hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết kịp thời, đúng
pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở; giải quyết có chất lượng các vụ việc
khiếu nại, tố cáo được UBND tỉnh giao, tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đã
có hiệu lực pháp luật. Thực hiện nghiêm, có hiệu quả Quy định số 131-QĐ/TW ngày
27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt
động thanh tra, kiểm toán; các quy định pháp luật về thi hành án dân sự, thi
hành án hành chính.
7.4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ngành,
địa phương: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách hỗ trợ sáng tạo khoa học,
đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025 nhằm khuyến
khích khu vực tư nhân tăng cường đầu tư cho KH&CN. Gắn hoạt động nghiên cứu
KH&CN với thực tiễn, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh. Tăng cường liên kết các mạng lưới đổi mới sáng tạo trong và ngoài
nước. Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình Phát triển tài sản
trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh hỗ trợ đăng ký bảo hộ sở hữu
công nghiệp của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Xây dựng áp dụng và
quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc, kết nối cổng truy xuất nguồn gốc quốc gia:
xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai áp dụng truy xuất nguồn gốc đối với
các sản phẩm, hàng hóa chủ lực sản xuất trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh các hoạt
động về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
7.5. Sở Thông tin và Truyền Thông chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương: Tiếp tục tập trung triển khai các Nghị quyết, Kế hoạch, dự án về
chuyển đổi số[11] nhằm đẩy nhanh tiến trình Chuyển đổi
số, thúc đẩy các ứng dụng số, nền tảng số trong mọi lĩnh vực. Tiếp tục triển
khai, duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử, Kiến trúc ICT phát triển
đô thị thông minh và khai thác hiệu quả Trung tâm dữ liệu điện tử của tỉnh. Tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho 100% thành viên Tổ công nghệ số
cộng đồng cấp xã, cấp thôn. Tiếp tục thực hiện Đề án chỉnh trang cáp thông tin;
quản lý nghiêm về quy hoạch hạ tầng viễn thông, thông tin thuê bao di động trả
trước, quản lý phát triển hạ tầng số.
8. Củng cố quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội, nhất là tình hình an ninh trật tự ở địa phương cơ sở; nâng
cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định
8.1. BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh phối
hợp với các sở, ngành, địa phương:
Triển khai hiệu quả các chiến lược, đề án, dự án về quân sự, quốc
phòng nhằm tiếp tục xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân vững mạnh. Chủ
động nắm tình hình, giải quyết có hiệu quả các vấn đề nổi lên về an ninh, trật
tự, quốc phòng, nhất là tại các địa bàn trọng điểm, không để phức tạp, kéo dài.
Thực hiện tốt chủ trương kết hợp quốc phòng với kinh tế, kinh tế với quốc
phòng. Chuẩn bị các phương án, kế hoạch, xử lý có hiệu quả tình huống tác
chiến, nhất là trong điều kiện tác chiến công nghệ cao và ứng phó hiệu quả các
thách thức an ninh phi truyền thống. Thực hiện chặt chẽ và nâng cao chất lượng
khám sức khỏe trong tuyển chọn người thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa quốc phòng, an ninh. Triển khai có
hiệu quả Đề án Đảm bảo cơ sở vật chất cho Công an xã, thị trấn chính quy trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình. Chú trọng khai thác hiệu quả ứng dụng Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và Đề án 06 của Chính phủ. Kiềm chế, kéo giảm số vụ phạm tội
về trật tự xã hội; tập trung trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất
là tội phạm có tổ chức, tín dụng đen, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, đánh bạc, ma
túy, tội phạm sử dụng công nghệ cao...Tăng cường công tác phòng, chống cháy, nổ
trong tình hình mới và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác
phòng cháy, chữa cháy, phục vụ có hiệu quả hoạt động đầu tư, sản xuất kinh
doanh của người dân và DN.
Tăng cường kiểm soát chặt chẽ xuất nhập cảnh, đảm bảo ANTT trong
khu vực biên giới, vùng biển, cửa khẩu, cảng nhằm ngăn chặn triệt đề xuất nhập
cảnh trái phép qua biên giới, vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp không báo
cáo và không theo quy định (IUU). Chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện, phương
án phòng thủ dân sự, phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh, công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.
8.2. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Đẩy mạnh công tác ngoại
giao kinh tế với tư duy sáng tạo, khai thác và tranh thủ mọi cơ hội để phát
triển kinh tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng cường giao lưu văn hóa, hợp
tác toàn diện trên các lĩnh vực[12]. Tiếp tục duy trì và tìm kiếm cơ hội
hợp tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các cơ quan đại diện ngoại
giao nước ngoài tại Việt Nam để tranh thủ sự ủng hộ, vận động thêm nguồn lực để
thực hiện các chương trình, dự án phát triển KT-XH tại tỉnh, qua đó thu hút các
nguồn lực đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển bền
vững... Tiếp tục hỗ trợ Công ty cổ phần Đầu tư AMI Renewables Quảng Bình triển
khai đầu tư Dự án Nhà máy điện gió AMI Savannakhet. Tiếp tục hợp tác chặt chẽ
với các tỉnh Khăm Muồn, Sạ-vẳn-na-khệt (CHDCND Lào) trong nhiệm vụ quản lý nhà
nước về biên giới quốc gia; quản lý, xây dựng tuyến biên giới hoà bình, ổn
định, hợp tác và cùng phát triển.
8.3. Ban An toàn giao thông tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận
tải phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Tăng cường các giải pháp bảo đảm trật tự
an toàn giao thông, chú trọng xử lý các hành vi vi phạm quy tắc tham gia giao
thông, vi phạm quy định về dừng, đỗ xe gây cản trở, ùn tắc giao thông. Tổ chức
thực hiện hiệu quả các đợt cao điểm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông; phấn
đấu giảm thiểu tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh cả 3 tiêu chí. Thực hiện
tốt công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, bảo vệ hành lang ATGT các tuyến
đường bộ, đường thủy nội địa.
8.4. Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo) phối hợp với các sở, ngành, địa
phương:
Tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chủ trương,
chính sách pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực
tín ngưỡng, tôn giáo. Tăng cường công tác đối ngoại tôn giáo; có biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi lợi dụng tôn giáo để chống phá Đảng, Nhà
nước.
9. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân
vận, tạo đồng thuận xã hội
9.1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương: Tập trung thông tin tuyên truyền về chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn của đất nước, của
tỉnh phản ánh tình hình xã hội, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Đảng
và Nhà nước. Tuyên truyền về khát vọng phát triển quốc gia, cổ vũ mô hình hay,
cách làm sáng tạo, gương người tốt, việc tốt. Thực hiện tốt tuyến tin bảo vệ
nền tảng tư tưởng của Đảng; kiên quyết đấu tranh chống các hành vi sai trái,
phản bác các quan điểm, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch; thông tin
phản hồi những vấn đề được dư luận quan tâm; triệt phá, gỡ bỏ, ngăn chặn các
thông tin xấu, độc, sai sự thật; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm.
9.2. Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Bám sát các chỉ đạo, các định hướng của
Trung ương, của tỉnh để đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, đường lối của
Đảng, pháp luật Nhà nước đến với mọi tầng lớp nhân dân.
9.3. UBND tỉnh, các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành
phố:
Tăng cường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các đoàn thể
chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, phát huy quyền làm chủ các
tổ chức xã hội, hội, hiệp hội và của nhân dân trong mọi lĩnh vực, góp phần tạo
đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phấn đấu hoàn thành
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2024.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHI TIẾT
(Theo Phụ lục I, II đính
kèm)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Phát huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được, nỗ lực khắc
phục những hạn chế, bất cập trên các lĩnh vực; theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn diện
các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày
01/12/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 142/NQ-HĐND ngày
08/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển KT-XH năm 2024,
Chương trình công tác trọng tâm năm 2024 của UBND tỉnh, các Nghị quyết, Kế
hoạch khác của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch
này; kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu
năm; chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện của sở,
ngành, đơn vị, địa phương mình.
b) Trước ngày 20/01/2024, xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể của
sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương mình, gửi báo cáo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và
Đầu tư; trong đó quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công
trách nhiệm từng phần việc; chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có
thẩm quyền xử lý những vấn đề phát sinh. Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm
vụ theo phân công tổng hợp vào Báo cáo KT-XH định kỳ của đơn vị gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư để theo dõi.
c) Trước ngày 20/11/2024, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện
Kế hoạch hành động này của đơn vị mình theo nhiệm vụ được giao của năm 2024 gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp để báo cáo UBND tỉnh.
2. UBND tỉnh sẽ tổ chức các Hội nghị chuyên đề với các sở, ban,
ngành, đơn vị, địa phương để kịp thời xử lý những vấn đề bức xúc phát sinh
trong quá trình triển khai; tổ chức Hội nghị UBND tỉnh thường kỳ hàng tháng để
kiểm điểm, đánh giá tình hình và đề ra các biện pháp đẩy mạnh việc thực hiện kế
hoạch phát triển KT-XH và NSNN năm 2024.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan
thông tấn, báo chí, các sở, ngành, đơn vị, địa phương tổ chức phổ biến, tuyên
truyền rộng rãi Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Ban TV Tỉnh ủy, các Ban của
TU;
- TT HĐND, các Ban của HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- VPTU, VP ĐĐBQH&HĐND tỉnh;
- Đảng ủy khối cơ quan, Đảng ủy
khối DN;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị,
đoàn thể cấp tỉnh;
- VPUB: LĐVP, các phòng, ban, TT
trực thuộc VP;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- HĐND, UBND các huyện, TX,
thành phố;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thắng
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|