BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 961/KH-BHXH
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 03 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2016-2020 CỦA NGÀNH BẢO HIỂM
XÃ HỘI
Kính
gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày
05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội (KTXH) 5 năm 2016-2020 và Công văn số 5316/BKHĐT-TH ngày 15/8/2014 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn
xây dựng kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2016-2020, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt
Nam xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH 5
năm giai đoạn 2016-2020 như sau:
Phần 1.
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ GIAI ĐOẠN 2011-2015
A. THUẬN LỢI
VÀ KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi
- Đảng và Nhà nước luôn quan tâm lãnh
đạo, tạo điều kiện thuận lợi để BHXH Việt Nam triển khai thực hiện chính sách
BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT). Bộ Chính trị ban hành Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2011-2020; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình BHYT toàn
dân. Sau hơn một năm thực hiện, nhận thức của các cấp ủy, chính quyền về công
tác BHXH, BHYT đã có chuyển biến tích cực; công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Trung ương cũng như của các cấp
ủy, chính quyền địa phương đã quyết liệt hơn, tạo điều kiện thuận lợi trong tổ
chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT. Nhận thức của người lao động, người sử dụng
lao động và nhân dân về vị trí, vai trò của chính sách BHXH, BHYT cũng như quyền
lợi, trách nhiệm trong việc tham gia BHXH, BHYT đã có bước chuyển biến cơ bản.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện,
các bộ, ngành ở Trung ương, cấp ủy chính quyền địa phương luôn quan tâm phối hợp
chặt chẽ với BHXH Việt Nam để tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết
những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách BHXH, BHYT.
- Công tác cải cách hành chính tiếp tục
được triển khai có hiệu quả; các quy định, quy chế quản lý của Ngành được xây dựng,
bổ sung hoàn thiện phù hợp với thực tiễn. Việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, thực hiện cơ chế một cửa, rà soát giảm các
thủ tục hành chính không cần thiết đã góp phần công khai minh bạch các quy định,
quy trình quản lý, hạn chế nhũng nhiễu tiêu cực của công chức, viên chức, tạo
thuận lợi cho người lao động, nhân dân tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH,
BHYT.
2. Khó khăn
- Kinh tế phục hồi còn chậm, sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều khó khăn, số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động còn cao. Đặc biệt, năm
2014, sau khi Trung Quốc ngang nhiên hạ đặt
trái phép giàn khoan Hải Dương 981 vào vùng biển thuộc thềm lục địa và vùng đặc
quyền kinh tế của Việt Nam, các đối tượng xấu tại các khu công nghiệp thuộc
Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Hà
Tĩnh lợi dụng diễu hành phản đối Trung Quốc để phá hoại tài sản của các
doanh nghiệp ở các địa phương này, tác động đến an ninh chính trị và kinh tế -
xã hội và việc thực hiện nhiệm vụ của Ngành.
- Việc phát triển đối tượng tham gia
BHXH, BHYT đạt kết quả chưa cao; tình trạng trốn đóng, chậm đóng, nợ đọng BHXH,
BHYT tiếp tục gia tăng ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ của Ngành.
- Tình trạng lạm dụng các chế độ
BHXH, BHYT còn xảy ra ở một số địa
phương. Rõ nhất là lạm dụng chế độ ốm đau, thai sản; lạm dụng trong thanh toán chi phí khám, chữa bệnh (KCB)
BHYT vẫn xảy ra ở nhiều cơ sở KCB. Công tác quản lý giá thuốc còn nhiều bất cập,
nhiều địa phương vẫn chưa chấp hành tốt các quy định về đấu thầu thuốc dẫn đến
tình trạng chênh lệch về giá thuốc giữa các cơ sở KCB trong một tỉnh và giữa
các tỉnh với nhau.
- Số lượng các cuộc thanh tra, kiểm
tra liên ngành còn ít; việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật BHXH, BHYT như
trốn đóng, chiếm dụng tiền BHXH, BHYT chưa được các cơ quan có thẩm quyền quan
tâm đúng mức.
- Cơ sở vật chất của Ngành còn quá thiếu, nhất là
trụ sở làm việc ở nhiều đơn vị, chật chội, xuống cấp; công nghệ thông tin (CNTT) còn lạc hậu nguồn vốn đầu
tư những năm qua có bố trí tăng nhưng không đáng kể so với nhu cầu.
B. TÌNH HÌNH VÀ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CHỦ YẾU
I. Tình hình thực
hiện chính sách BHXH
1. Đối tượng
tham gia và số thu BHXH
1.1. Đối tượng tham gia BHXH
Việc luật hóa chế độ chính sách BHXH
có ý nghĩa hết sức quan trọng tạo điều kiện cho việc tổ chức thực hiện chính
sách BHXH đạt hiệu quả. Số người tham gia BHXH tăng từ 10.201 nghìn người năm
2011 lên 11.057 nghìn người năm 2013, tương ứng tăng 8,39%, trong đó, BHXH bắt
buộc tăng 7,76%, BHXH tự nguyện tăng 75%; bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) tăng
8,2%.
Ước thực hiện năm 2014, tổng số người
tham gia BHXH, BHTN là 11.647 nghìn người, đạt 102% kế hoạch của Ngành. Trong
đó: số người tham gia BHXH bắt buộc là 11.451 nghìn người, BHXH tự nguyện là
196 nghìn người, BHTN là 9.213 nghìn người.
Dự kiến năm 2015, tổng số người tham
gia BHXH, BHTN là 11.983 nghìn người. Trong đó có 11.733 nghìn người tham gia
BHXH bắt buộc; 250 nghìn người tham gia BHXH tự nguyện và 9.851 nghìn người
tham gia BHTN.
1.2. Tình hình thu BHXH
BHXH Việt Nam luôn hoàn thành đạt và
vượt mức dự toán thu BHXH được giao hàng năm, năm sau cao hơn năm trước.
- Năm 2013, số thu là 117.296 tỷ đồng,
tăng 69,9% so với năm 2011, trong đó:
+ Số thu BHXH bắt buộc là 106.305 tỷ
đồng, vượt 4,08% so với kế hoạch, tăng 71,3% so với cùng kỳ năm 2011, tương ứng
với số thu tăng 44.246 tỷ đồng;
+ Số thu BHXH tự nguyện là 556 tỷ đồng,
vượt 3,5% kế hoạch, tăng 121,51% so với cùng kỳ năm 2011, tương ứng với số thu
tăng 305 tỷ đồng;
+ Số thu BHTN là 10.435 tỷ đồng, vượt
5,94% kế hoạch; tăng 54,66% so với cùng kỳ năm 2011, tương ứng với số thu tăng
3.688 tỷ đồng;
- Ước thực hiện năm 2014, số thu BHXH
đạt 142.999 tỷ đồng, tăng 25.704 tỷ đồng so với năm 2013 (tương ứng tỷ lệ tăng
18%) trong đó thu BHXH bắt buộc là 130.059 tỷ đồng, thu BHXH tự nguyện là 712 tỷ
đồng và thu BHTN là 11.813 tỷ đồng.
- Dự kiến năm 2015, số thu BHXH là
145.637 tỷ đồng, tăng 2.637 tỷ đồng so với năm 2014 (tương ứng tỷ lệ tăng 1,8%)
trong đó thu BHXH bắt buộc là 136.027 tỷ đồng, thu BHXH tự nguyện là 897 tỷ đồng,
thu BHTN là 8.416 tỷ đồng (Năm 2015 kết dư quỹ BHTN còn lớn nên NSNN không hỗ
trợ 1% BHTN như các năm trước).
1.3. Tình hình nợ BHXH
Tình trạng nợ BHXH, BHTN diễn ra ở hầu
hết các địa phương và có chiều hướng gia tăng qua các năm cả về số đơn vị, số tiền nợ, phổ biến nhất là ở các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các hộ gia đình cá thể...
- Năm 2011 số tiền nợ BHXH, BHTN là
4.291 tỷ đồng, tỷ lệ nợ so số phải thu BHXH, BHTN chiếm 6,2%. Năm 2012 số tiền nợ BHXH, BHTN là 5.939 tỷ đồng, tỷ lệ nợ
so số phải thu là 6,03%. Năm 2013 số tiền nợ BHXH, BHTN là 6.829 tỷ đồng, tỷ lệ
nợ so số phải thu là 5,81%
- Năm 2014, nợ BHXH là 5.578 tỷ đồng,
bằng 4,93% tổng số phải thu, giảm 10,8% so với năm 2013, tương ứng với số nợ giảm
là 678 tỷ đồng. Nợ BHTN là 336 tỷ đồng, bằng 2,95% tổng số phải thu, giảm 41,3%
so với năm 2013, tương ứng với số giảm là 237 tỷ đồng.
2. Tình hình giải
quyết và chi trả chế độ BHXH
2.1.
Công tác giải quyết chế độ chính sách BHXH
Từ năm 2011 đến hết năm 2013, ngành
BHXH đã giải quyết cho 399.399 người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng (trong đó
321.418 người hưởng lương hưu); 2.052.053 lượt người hưởng các chế độ BHXH một
lần (trong đó có 1.715.139 người hưởng BHXH một lần); 13.346.702 lượt người hưởng
trợ cấp ốm đau; 3.149.147 lượt người hưởng trợ cấp thai sản; 762.177 lượt người
hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
Năm 2014, toàn Ngành giải quyết cho
8.012.818 lượt người hưởng chế độ BHXH, tăng 432.578 lượt người (5,7%) so với
năm 2013. Trong đó: 125.354 người hưởng BHXH hàng tháng; 582.085 lượt người hưởng
trợ cấp 1 lần; 796.636 lượt người hưởng
trợ cấp thất nghiệp; 6.508.742 triệu lượt người hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản,
dưỡng sức phục hồi sức khỏe.
Việc giải quyết chế độ chính sách cho
người lao động được các địa phương thực hiện kịp thời, đảm bảo đúng quy định của
chính sách, thủ tục hành chính được từng bước rút gọn, tạo thuận lợi cho người
lao động. Công tác quản lý biến động của đối tượng thụ hưởng được tăng cường.
Trong năm 2014, việc phối hợp với các cơ quan có liên quan để tham
mưu, giải quyết chế độ cho người lao động
tại một số địa phương khi doanh nghiệp gặp thiệt hại, hỏa hoạn, do hành vi vi
phạm pháp luật của các đối tượng quá khích khi phản đối Trung Quốc hạ đặt giàn khoan trái phép trên vùng biển
của Việt Nam được triển khai thực hiện kịp
thời.
2.2. Kết
quả thực hiện chi trả chế độ BHXH
Hàng năm, hệ thống BHXH Việt Nam chi
trả các chế độ BHXH, BHTN chủ yếu bằng tiền mặt cho trên 2,5 triệu lượt người
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trên 500 ngàn người hưởng trợ cấp 1 lần
và trên 6 triệu lượt người hưởng các chế độ ngắn hạn; trên 500 ngàn người hưởng
trợ cấp thất nghiệp. Việc chi trả lương hưu, trợ cấp
BHXH cho người lao động đã đi vào nề nếp, đảm bảo chi trả đầy đủ, kịp thời,
đúng đối tượng, đảm bảo an toàn về tiền mặt.
- Năm 2013 tổng số chi BHXH là 121.800
tỷ đồng, tăng 56,07% so với năm 2011 tương ứng tăng 43.759 tỷ đồng. Trong đó:
+ Chi BHXH bắt buộc từ nguồn Ngân
sách nhà nước (NSNN) đảm bảo là 42.199 tỷ đồng, tăng 29,23% so với cùng kỳ năm 2011 tương ứng tăng 9.545 tỷ đồng.
+ Chi từ nguồn quỹ BHXH bắt buộc là
75.590 tỷ đồng, tăng 70,88% so với cùng kỳ năm 2011 tương ứng tăng 31.353 tỷ đồng.
+ Chi từ quỹ BHXH tự nguyện là 100 tỷ
đồng, tăng 316,67% so với cùng kỳ năm 2011 tương ứng tăng 76 tỷ đồng.
+ Chi từ quỹ BHTN là 3.911 tỷ đồng,
tăng 247,34% so với cùng kỳ năm 2011 tương ứng tăng 2.785 tỷ đồng.
- Ước thực hiện chi năm 2014 là
134.907,9 tỷ đồng, trong đó:
+ Chi BHXH bắt buộc từ nguồn NSNN:
44.113,3 tỷ đồng, tăng 1.913,7 tỷ đồng (4,5%) so với cùng kỳ năm 2013.
+ Chi BHXH bắt buộc từ nguồn quỹ
BHXH: 86.106,6 tỷ đồng, tăng 10.517 tỷ đồng (13,91%) so với cùng kỳ năm 2013.
+ Chi từ quỹ BHXH tự nguyện: 160,3 tỷ
đồng, tăng 60 tỷ đồng (59,8%) so với cùng kỳ năm 2013.
+ Chi từ quỹ BHTN: 4.528 tỷ đồng,
tăng 617 tỷ đồng (15,8%) so với cùng kỳ năm 2013.
- Dự kiến chi năm 2015 là 146.750 tỷ
đồng, trong đó:
+ Chi từ nguồn NSNN đảm bảo: 40.600 tỷ
đồng (chưa tính đến khoản tăng lương 8% theo Nghị quyết số 78/2014/QH13)
+ Chi từ quỹ BHXH bắt buộc: 101.552 tỷ
đồng
+ Chi từ quỹ BHXH tự nguyện: 190 tỷ đồng
+ Chi từ quỹ BHTN: 4.408 tỷ đồng
3. Đánh giá chung
3.1. Kết quả đạt được
- Công tác phát triển đối tượng tham
gia BHXH, BHTN và số thu hàng năm đều hoàn thành đạt và vượt mức kế hoạch đề
ra; năm sau cao hơn năm trước.
- Việc giải quyết chế độ cho người
tham gia và thụ hưởng chính sách BHXH, BHTN luôn được toàn Ngành quan tâm giải quyết kịp thời, đầy đủ theo đúng chế độ và đảm
bảo an toàn.
- Việc tổ chức, triển khai thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020 đã phát huy tác dụng, các cấp ủy,
chính quyền từ Trung ương đến địa phương đã quan tâm, chỉ đạo sát sao hơn, tạo
thuận lợi cơ bản cho công tác thực hiện BHXH.
- BHXH các tỉnh đã tích cực tham mưu
cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban
nhân dân (UBND) tỉnh và phối hợp với các
sở, ban, ngành, cấp ủy, chính quyền địa phương tăng cường quản lý, tổ chức thực hiện chính sách BHXH trên địa bàn,
nhất là việc thanh tra, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị sử dụng lao động; tuyên truyền chính sách BHXH đến đông đảo người
lao động và nhân dân.
- BHXH Việt Nam đã ban hành thống nhất
quy định về quy trình quản lý thu, cấp sổ BHXH, giúp công tác quản lý đối tượng,
đôn đốc thu, quản lý tiền thu gắn chặt với các hoạt động nghiệp vụ khác như cấp sổ BHXH, giải quyết
chế độ BHXH và ứng dụng công nghệ thông tin,
góp phần nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH nói chung và thu BHXH bắt buộc
nói riêng.
- Việc triển khai thực hiện Nghị quyết
số 49/NQ-CP ngày 09/12/2010 của Chính phủ
về đơn giản hóa các thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam được
thực hiện quyết liệt và đạt kết quả tốt, góp phần giảm thiểu thủ tục hành chính
về BHXH, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng tham gia. Công tác tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” được BHXH các tỉnh, thành phố
chú trọng triển khai, tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia BHXH và là cơ
sở để cơ quan BHXH các cấp đổi mới cơ chế quản lý, hoạt động, nâng cao hiệu quả
công tác.
- Nhìn chung thời gian qua, NSNN đã đảm
bảo cấp đầy đủ, kịp thời kinh phí chi BHXH bắt buộc; việc tiếp nhận giải quyết
hồ sơ hưởng các chế độ BHXH và thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng, một lần trong toàn hệ thống đã đi vào nề nếp và có nhiều cải tiến, thông
qua việc đa dạng hóa phương thức chi trả, đảm bảo kịp thời, thuận lợi, đúng chế
độ chính sách và đảm bảo an toàn tiền mặt trong chi trả, tạo điều kiện thuận lợi
cho đối tượng thụ hưởng.
- Lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
của các đối tượng được chi trả đầy đủ, kịp thời thông qua nhiều hình thức phù hợp,
trong đó gần 2 triệu người nhận qua hệ thống bưu điện, gần 190 ngàn người nhận
qua thẻ ATM (tại 09 ngân hàng thương mại). Việc chi trả lương hưu và trợ cấp
BHXH hàng tháng qua hệ thống bưu điện đã đi vào nề nếp, đảm bảo an toàn tiền mặt.
3.2. Về hạn chế
a) Công tác phát triển đối tượng tham
gia BHXH, BHTN
- Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mặc
dù tốc độ gia tăng nhưng vẫn còn thấp hơn so với đối tượng bắt buộc phải tham
gia (hiện nay chưa xác định chính xác được số lao động phải tham gia BHXH bắt
buộc theo Luật), số chưa tham gia tập trung chủ yếu trong doanh nghiệp vừa và
nhỏ; hợp tác xã; hộ kinh doanh có thuê mướn, sử
dụng và trả công cho người lao động.
- Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
chủ yếu là người lao động tham gia BHXH bắt buộc khi nghỉ việc còn thiếu thời
gian để hưởng chế độ hưu trí; người có thời gian tham gia BHXH bắt buộc không
liên tục. Số người tham gia BHXH tự nguyện còn thấp so với tiềm năng và không đồng
đều giữa các địa phương, nguyên nhân chính là do xuất phát điểm về kinh tế rất
thấp và quyền lợi của người tham gia BHXH tự nguyện thấp so với người tham gia
BHXH bắt buộc.
- Chế độ BHTN đo hai hệ thống cơ quan
thực hiện (ngành BHXH và ngành Lao động - Thương bình và Xã hội), do đó cần phải
có sự phối hợp chặt chẽ giữa hai Ngành để đảm bảo quá trình tổ chức thực hiện
thuận lợi, tránh gây phiền hà cho người lao động.
- Ý thức trách nhiệm chủ sử dụng lao
động trong việc tham gia BHXH còn hạn chế, nhất là các đơn vị khu vực ngoài Nhà
nước.
- Do ảnh hưởng suy thoái kinh tế trong nhiều năm gần đây, nhiều
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ phải giải thể, phá sản, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp
quy mô sản xuất, kinh doanh dẫn đến cắt giảm lao động nên mặc dù áp dụng các giải
pháp đồng bộ để phát triển đối tượng nhưng tỷ lệ tăng vẫn còn ở mức khiêm tốn.
b) Công tác thu BHXH, BHTN
- Nhiều doanh nghiệp trong sản xuất
kinh doanh dẫn đến phá sản, giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động nên không có khả
năng đóng BHXH, BHYT cho người lao động.
- Quy định việc xử lý vi phạm còn có
nhiều bất cập, mức xử phạt còn nhẹ; lãi suất phạt nộp chậm thấp hơn lãi suất
doanh nghiệp đi vay của ngân hàng thương mại; cơ quan BHXH không có thẩm quyền
xử phạt và chỉ nhắc nhở nên tác dụng ngăn ngừa, răn đe đối với các hành vi vi phạm Luật còn hạn chế.
c) Công tác chi trả chính sách BHXH,
BHTN
- Số người nhận lương hưu và trợ cấp
BHXH hàng tháng qua thẻ ATM chiếm tỷ trọng thấp (chiếm khoảng 5% so với số người
hưởng hàng tháng) do thói quen dùng tiền mặt của người dân và do hệ thống ngân
hàng chưa phát triển phổ biến các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
trong phạm vi cả nước.
- Nhiều đơn vị sử dụng lao động nợ
BHXH hoặc không kịp thời tiếp nhận hồ sơ để giải quyết chế độ ốm đau, thai sản
cho người lao động, sau thời gian dài mới đề nghị BHXH giải quyết, quyết toán
nhưng hiện nay chưa có hướng dẫn cụ thể về nội dung này nên còn vướng mắc trong việc giải
quyết quyền lợi cho người lao động.
II. Tình hình thực
hiện chính sách BHYT
1. Đối tượng
tham gia BHYT
Năm 2011, tổng số người tham gia BHYT
là 57,08 triệu người, tỷ lệ bao phủ khoảng 64,98% dân số; năm 2012 là 59,0 triệu
người, tăng 10% so với năm 2011, bao phủ 66,4% dân số; năm 2013 là 61,8 triệu
người tăng 4,7% so với năm 2012, bao phủ 68,8% dân số.
Tính đến ngày 31/12/2014, số người
tham gia BHYT là 64,6 triệu người chiếm 71% dân số; so với năm 2010, số người
tham gia BHYT tăng thêm 10,3%, tương đương 11,9 triệu người, bình quân tăng
2,6%/năm.
Dự kiến năm 2015 có 67,6 triệu người
tham gia BHYT, tỷ lệ bao phủ đạt khoảng 73,8% dân số.
Nhiều tỉnh cơ bản đã đạt được BHYT
toàn dân, tập trung chủ yếu ở các địa phương khu vực miền núi phía Bắc, nơi phần
lớn đối tượng được ngân sách nhà nước mua BHYT. Tỷ lệ tham gia giữa các nhóm đối
tượng cũng có sự chênh lệch, nhóm đối tượng có tỷ lệ tham gia BHYT cao (đạt gần
100%) là người lao động khu hành chính sự nghiệp, đối tượng được NSNN hoặc quỹ
BHXH đóng toàn bộ kinh phí mua BHYT như người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người
nghỉ hưởng chế độ hưu trí mất sức và các đối tượng bảo trợ xã hội khác. Người
lao động ở khu vực ngoài nhà nước, người tự nguyện tham gia BHYT và người cận
nghèo có tỷ lệ tham gia thấp.
2. Tình hình
thu, chi và quản lý, sử dụng quỹ BHYT
Cùng với tốc độ gia tăng đối tượng
tham gia BHYT, thu chi quỹ BHYT cũng gia tăng hàng năm. Tốc độ gia tăng chi KCB
BHYT bình quân cao hơn so với tốc độ tăng thu BHYT bình quân.
Năm 2011, số thu BHYT đạt 29.369 tỷ đồng
(tăng 14,99% so với năm 2010); năm 2012 là 40.176 tỷ đồng (tăng 36,8% so với
năm 2011); năm 2013 là 48.233 tỷ đồng (tăng 20,05% so với năm 2012). Thu BHYT
năm 2014 ước đạt 55.144,2 tỷ đồng, tăng 6.947,8 tỷ đồng (14,4%) so với năm
2013; nợ BHYT năm 2014 là 1.364,5 tỷ đồng (trong đó số tiền ngân sách các địa
phương chưa chuyển là 670,6 tỷ đồng, chiếm 49,2% tổng số nợ BHYT), giảm 686,3 tỷ
đồng so với cùng kỳ năm 2013. Dự kiến năm 2015, số thu BHYT khoảng 58.028 tỷ đồng.
Trong năm 2011, quỹ BHYT thanh toán
chi phí cho 114,4 triệu lượt người KCB nội, ngoại trú với số tiền 24.712 tỷ đồng;
Năm 2012, có 121,9 triệu lượt KCB BHYT, với số chi là 32.473 tỷ đồng; Năm 2013,
có 130,2 triệu lượt KCB BHYT, với số chi là 38.454 tỷ đồng (gấp hơn 2 lần năm
2010); Ước chi cả năm 2014 có 135 triệu lượt KCB BHYT với số chi là 45.550 tỷ đồng;
Dự kiến năm 2015 có khoảng 146 triệu lượt KCB BHYT với số chi là 58.690 tỷ đồng.
Từ năm 2011 đến nay quỹ BHYT luôn đảm
bảo cân đối và có kết dư, nguồn tài chính của quỹ BHYT được quản lý tập trung,
thống nhất, công khai, minh bạch và phân cấp trong hệ thống, đảm bảo an toàn
trong công tác quản lý và đem lại hiệu quả cho hoạt động đầu tư, tăng trưởng quỹ.
Ước tính trong năm 2014 kết dư quỹ BHYT
là 7.834 tỷ đồng (lũy kế kết dư đến cuối năm 2014 gần 33.000 tỷ).
3. Thực hiện
chính sách BHYT
Công tác giám định có vai trò, vị trí rất quan trọng trong quá trình tổ chức thực
hiện chế độ KCB BHYT nhằm mục tiêu bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người bệnh và
thanh quyết toán chi phí KCB BHYT được thực hiện đúng các quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn thực hiện,
tăng cường hiệu quả sử dụng và nâng cao khả năng cân đối quỹ KCB BHYT. Để nâng
cao hiệu quả công việc, BHXH Việt Nam rất chú trọng đến công tác đào tạo đội
ngũ giám định viên đồng thời thử nghiệm các mô hình giám định khác nhau như
giám định tập trung, giám định theo chuyên đề, thí điểm phương pháp giám định theo tỷ lệ.
Từ năm 2010 đến năm 2013, toàn Ngành
đã tự kiểm tra và phối hợp kiểm tra liên ngành tại các cơ sở KCB BHYT, phát hiện
sai phạm và yêu cầu thu hồi về quỹ BHYT số
tiền 175 tỷ đồng. Qua kiểm tra cho thấy, tình hình vi phạm pháp luật về BHYT xảy ra tại nhiều nơi, một số nơi đã xảy
ra tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT như Bệnh viện huyện Hoài Đức, Trung
tâm cấp cứu 115, Hà Nội; Phòng khám tư nhân Nguyễn Bỉnh Khiêm, Hải Phòng; Bệnh
viện đa khoa tư nhân Lâm Hoa, Thái Bình. Cá biệt, tại thành phố Hồ Chí Minh đã
phát hiện trường hợp bác sỹ hình thành đường dây chiếm đoạt tiền BHYT, gây thiệt
hại lớn cho Nhà nước và nhân dân; kê khống 1.168 đơn thuốc, chiếm đoạt gần 4 tỷ
đồng quỹ BHYT.
Năm 2014, BHXH Việt Nam đã chủ động
phối hợp với Bộ Y tế và các bộ; ngành liên quan tham mưu, xây dựng trình Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT (Luật BHYT sửa
đổi); đồng thời tích cực tham gia xây dựng các văn
bản hướng dẫn thực hiện Luật; xây dựng kế hoạch, chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố
tuyên truyền, phổ biến, triển khai, kịp thời giải quyết
các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Trong năm 2014, BHXH các tỉnh, thành
phố đã ký hợp đồng KCB với 2.111 cơ sở y
tế (gồm 52 cơ sở tuyến Trung ương, 619 cơ sở tuyến tỉnh, 1.173 cơ sở tuyến huyện
và tương đương; 267 đơn vị y tế cơ quan, trường học và thông qua việc ký hợp đồng
với các bệnh viện, trung tâm y tế huyện
đã tổ chức khám, chữa bệnh tại 10.864 trạm
y tế xã). Chất lượng công tác giám định BHYT càng ngày càng được nâng lên, công
tác đấu thầu mua thuốc, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong khám, chữa bệnh
BHYT được các địa phương triển khai tốt.
Cùng với việc đảm bảo chế độ cho người
có thẻ BHYT khám, chữa bệnh, nhiều địa phương đã quan tâm đẩy mạnh việc thực hiện
lộ trình BHYT toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 với nhiều hoạt động như: Xây
dựng bản đồ bao phủ hộ cận nghèo; phối hợp với một số dự án hỗ trợ mua thẻ BHYT; xác định kế hoạch phát triển từng
nhóm đối tượng cụ thể giao cho từng địa phương; phối hợp thực hiện BHYT học
sinh, sinh viên và đề án “Phát triển y tế biển đảo Việt Nam đến năm 2020”.
4. Tồn tại, vướng
mắc
4.1. Về công tác phát triển đối
tượng
- Số người tham gia BHYT tự nguyện còn
thấp, tập trung chủ yếu ở những đối tượng có bệnh, ốm đau cần thẻ BHYT để đi
khám bệnh. Một số đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT như người thuộc hộ cận
nghèo mặc dù được NSNN hỗ trợ tối thiểu
70% mức đóng, các dự án và các quỹ hỗ trợ thêm, người dân chỉ đóng một phần rất
nhỏ nhưng vẫn không có khả năng tài chính để tham gia BHYT.
- Tại một số địa phương một người do
thuộc nhiều nhóm đối tượng được cấp thẻ BHYT từ nguồn NSNN nên đã được cấp
trùng thẻ BHYT.
4.2. Về công tác chi trả chi
phí KCB BHYT
- Việc thanh quyết toán chi phí KCB của
cơ sở y tế còn những tồn tại phổ biến sau:
+ Chỉ định sử dụng các dịch vụ kỹ thuật
(DVKT) rộng rãi, đặc biệt là các DVKT thực hiện bằng máy móc thiết bị đầu tư từ
nguồn vốn xã hội hóa, nhiều cơ sở KCB còn chỉ định thực hiện vượt công suất của
máy;
+ Một số cơ sở KCB đã áp giá DVKT theo mức giá phê duyệt không đúng quy định
để thanh toán với cơ quan BHXH;
+ Chỉ định sử dụng thuốc bất hợp lý, sử dụng các thuốc hỗ trợ điều trị; sử dụng
rộng rãi thuốc kháng sinh thuộc loại hạn chế sử dụng;
+ Thống kê số lượng DVKT, vật tư y tế
sử dụng cho người bệnh nhiều hơn thực tế sử dụng; thống kê thừa, trùng lặp chi phí.
- Việc lập hồ sơ thanh toán chi phí
KCB tại một số bệnh viện, nhập dữ liệu hồ sơ bệnh án điều trị vào chương trình
phần mềm còn nhiều sai sót, nhầm lẫn cả về số thẻ, mã thẻ BHYT, tên bệnh nhân,
ngày vào viện, ngày ra viện ...; nhiều trường hợp bị trùng mã thẻ BHYT, trùng
tên, trùng ngày điều trị nội trú, ngoại trú. Một số cơ sở KCB chưa lập đầy đủ
các biểu mẫu báo cáo gây khó khăn cho việc kiểm tra, đối chiếu, xác định chi
phí KCB và quyết toán chi phí KCB từ nguồn
BHYT. Một số bệnh viện chưa chấp hành đúng quy định về chế độ hóa đơn tài chính
theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính và hướng dẫn của
BHXH Việt Nam.
- Do thiếu sự phối hợp giữa Sở Y tế
và BHXH các tỉnh, thành phố trong công tác tham mưu xây dựng giá viện phí, dẫn
đến UBND một số tỉnh phê duyệt giá viện phí tối đa, không căn cứ vào cơ cấu giá
của dịch vụ kỹ thuật cũng như tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, có nhiều
DVKT được phê duyệt ở mức cao hơn khung giá hoặc không có trong khung giá.
- Thanh toán thuốc ngoài danh mục quy định tại Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày
01/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với một số loại thuốc; Thanh toán thuốc
BHYT cao hơn giá được Bộ Y tế công bố, hoặc cao hơn giá mua vào của bệnh viện;
Thanh toán chi phí thuốc đã có trong cơ cấu của các DVKT; Một số hồ sơ bệnh án,
đơn thuốc bác sỹ chỉ định thuốc chưa phù hợp với chuẩn đoán.
- Chỉ định các xét nghiệm không phù hợp
chẩn đoán, áp dụng dịch vụ cấp cứu sai. Thanh toán chi phí xét nghiệm không có
trong danh mục. Áp sai giá xét nghiệm; tại một số BHXH tỉnh, thành phố thanh
quyết toán tiền xét nghiệm HIV trong chi phí KCB BHYT chưa đúng quy định.
- Thống kê đề nghị thanh toán các
DVKT nhưng không có trong Danh mục quy định. Thanh toán chi phí DVKT cao hơn quy định. Thanh toán chi phí DVKT cao, vượt tuyến
chưa được quy định của Bộ Y tế. Thanh toán chi phí siêu âm màu nhưng trong hồ
sơ là ảnh đen trắng, thanh toán chi phí siêu âm không phù hợp với kết quả lưu
trong bệnh án; thanh toán thừa DVKT chụp,
chẩn đoán hình ảnh.
- Thống kê đề nghị thanh toán vật tư
y tế (VTYT) không đúng với số lượng sử dụng thực tế; một số VTYT tiêu hao không
có trong danh mục, hoặc đã được kết cấu
trong giá DVKT nhưng vẫn đề nghị thanh toán. Nhiều loại VTYT chưa có định mức
tiêu hao nên không có cơ sở đánh giá mức độ sử dụng có hợp lý hay không, khó khăn trong việc quyết toán chi phí giữa
BHXH với các cơ sở KCB BHYT đối với một số loại VTYT.
- Bệnh viện kê chi phí KCB BHYT cho
cán bộ, nhân viên của bệnh viện điều trị nội trú nhưng vẫn chấm công ngày làm
việc.
4.3. Về công tác đấu thầu thuốc
- Không thực hiện việc chấm thầu theo
quy định: Nhiều loại thuốc trúng thầu thiếu giấy chứng nhận đăng ký lưu hành của
Bộ Y tế, thuốc trúng thầu có giá cao hơn
giá của Cục quản lý Dược thông báo trên
Website, mua thuốc chế phẩm Y học cổ truyền
không có trong hồ sơ dự thầu.
- Nhiều bản lược ghi những thông tin
chủ yếu của nhà dự thầu không ghi đầy đủ thông tin. Trong các tiêu thức lựa chọn
nhà thầu chưa có nội dung xác định tiêu chí, thứ tự ưu tiên khi lựa chọn nhà thầu,
chọn loại thuốc do vậy trong việc lựa chọn đơn vị trúng thầu, lựa chọn thuốc
trúng thầu còn không nhất quán.
4.4. Về công tác giám định BHYT
- Số lượng cán bộ giám định BHYT còn
thiếu, chưa tương xứng với khối lượng công việc và yêu cầu kiểm tra, rà soát, quản lý đối với chi phí KCB BHYT.
- Việc áp dụng công nghệ tin học, phần
mềm thống kê KCB còn hạn chế chưa hỗ trợ nhiều cho công tác giám định, kiểm
tra, quyết toán chi phí KCB; tại nhiều
đơn vị, công tác kiểm tra, giám định chi phí KCB thực hiện bằng thủ công nên hiệu
quả công việc còn nhiều hạn chế, chưa phát hiện được các trường hợp trùng mã thẻ,
trùng ngày điều trị, mã thẻ sai đối tượng ...
III. Chi quản lý bộ
máy
Chi quản lý bộ máy của BHXH Việt Nam
từ năm 2011 đến nay thực hiện theo Quyết
định số 04/2011/QĐ-TTg ngày 20/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài
chính đối với BHXH Việt Nam; Thông tư số 134/2011/TT-BTC ngày 30/9/2011 của Bộ
Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định
số 04/2011/QĐ-TTg; Quyết định số 37/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 về thực hiện thí điểm
mức chi tiền lương, thu nhập đối với BHXH
Việt Nam giai đoạn 2012-2015.
Năm 2011, kinh phí chi quản lý bộ máy
được Thủ tướng Chính phủ giao 2.896,8 tỷ đồng, bằng 2,94% tổng số thu BHXH,
BHYT, BHTN.
Năm 2014, dự toán được giao 4.115 tỷ
đồng, bằng 2,12% tổng số thu BHXH, BHYT, BHTN.
Dự kiến chi quản lý bộ máy năm 2015 là 5.397 tỷ đồng, trong đó chi thực hiện
các nhiệm vụ phát sinh trong năm 2015 là 432 tỷ đồng.
IV. Chi đầu tư xây
dựng cơ bản
Vốn đầu tư phát triển của BHXH Việt
Nam thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được sử dụng để đầu tư xây dựng, cải tạo trụ
sở làm việc và đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan BHXH Việt Nam từ cấp huyện, tỉnh đến Trung ương. Vốn đầu tư phát triển của BHXH Việt
Nam được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch
hàng năm và được trích lập từ tiền lãi sinh lời hoạt động đầu tư các quỹ bảo hiểm.
Năm 2011, phân bổ cho 143 dự án, với
tổng số tiền 330,9 tỷ đồng, đạt 58,2% kế hoạch vốn được Thủ tướng Chính phủ
giao. Đến năm 2013, phân bổ cho 187 dự án, với tổng số tiền 415 tỷ đồng, đạt
100% kế hoạch vốn được Thủ tướng Chính phủ giao, tăng 25% so với năm 2011.
Năm 2014, phân bổ cho 160 dự án, với
tổng số tiền 800 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch vốn được Thủ tướng Chính phủ giao.
Năm 2015, dự kiến phân bổ vốn cho 231
dự án, với tổng số tiền 1.350 tỷ đồng.
TÌNH
HÌNH SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2011-2015
Đơn vị: Triệu đồng
TT
|
Diễn giải
|
Vốn chuẩn bị đầu
tư
|
Vốn thực hiện đầu
tư
|
Tổng cộng
|
Số dự án
|
Số tiền
|
Số dự án
|
Số tiền
|
Số dự án
|
Số tiền
|
1
|
Năm 2011
|
76
|
29.378
|
67
|
301.536
|
143
|
330.914
|
2
|
Năm 2012
|
0
|
0
|
165
|
450.000
|
165
|
450.000
|
3
|
Năm 2013
|
19
|
21.240
|
168
|
393.760
|
187
|
415.000
|
4
|
Năm 2014
|
3
|
6.000
|
157
|
794.000
|
160
|
800.000
|
5
|
Năm 2015
|
47
|
17.600
|
184
|
1.332.400
|
231
|
1.350.000
|
|
Tổng cộng
|
|
74.218
|
|
3.271.696
|
|
3.345.914
|
V. Đầu tư tăng trưởng
các quỹ bảo hiểm
1. Kết quả thực hiện
Số dư đầu tư quỹ hàng năm đều tăng về
số tuyệt đối. Tính đến hết 31/12/2013, số
dư đầu tư quỹ đã đạt 286.565,3 tỷ đồng, tăng 52.961,8 tỷ đồng so với cùng kỳ
năm 2012, gấp 4,16 lần so với năm 2007; số lãi thu được là 22.342,6 tỷ đồng,
trong đó lãi thu được từ hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ là 21.937,4 tỷ đồng, tăng 16,2% so với năm
2012, đạt 114,2% so với kế hoạch Chính phủ giao đầu năm.
Tính đến 31/12/2014, số dư đầu tư các
quỹ là 369.529,3 tỷ đồng, tăng 82.694 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước; lãi thu
được ước đạt 25.550 tỷ đồng (bao gồm cả lãi đầu tư tự động và lãi của các tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn).
Mặc dù số dư đầu tư quỹ và số lãi thu
được đều tăng qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ lãi thu được/số dư đầu tư bình quân
từ 2011 trở về trước nhìn chung chưa theo kịp lạm phát, đặc biệt trong các năm
2008 và 2011. Từ 2012 đến nay, tỷ lệ lãi/số dư đầu tư bình quân từ quỹ BHXH đã
vượt tỷ lệ lạm phát (đã có tăng trưởng), tỷ lệ này trong năm 2013 đã cao hơn tỷ
lệ lạm phát 2,38%.
Dự kiến đến 31/12/2015, số dư đầu tư quỹ khoảng 420.500 tỷ đồng với số
lãi ước đạt 30.000 tỷ đồng,
2. Cơ cấu đầu tư
Tính đến 31/12/2014, tỷ lệ cho NSNN
vay, mua Trái phiếu Chính phủ và đầu tư vào dự án Thủy điện Lai Châu đạt 88,2%
số đầu tư của quỹ, tỷ lệ cho Ngân hàng Thương mại Nhà nước vay đạt 11,8%.
Cơ cấu đầu tư từ các quỹ bảo hiểm
giai đoạn 2011-2015 (tính đến thời điểm 31/12 hàng năm) cụ thể như sau:
TT
|
Đối tượng cho
vay
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
(UTH)
|
2015
(dự toán)
|
1
|
Cho NSNN vay, mua Trái phiếu Chính phủ, đầu tư công trình trọng điểm (%)
|
61,3
|
75,0
|
80,3
|
88,2
|
87,0
|
2
|
Cho các Ngân hàng thương mại Nhà nước vay (%)
|
38,7
|
25,0
|
19,7
|
11,8
|
13,0
|
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Hội đồng
Quản lý BHXH Việt Nam, cơ cấu đầu tư có sự chuyển dịch rõ rệt theo hướng tăng dần
tỷ lệ cho NSNN vay và mua Trái phiếu Chính phủ, giảm dần tỷ lệ cho Ngân hàng
thương mại Nhà nước vay.
VI. Đánh giá hiệu
quả công tác quản lý, cải cách hành chính
1. Việc tổ chức, triển khai thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác BHXH giai đoạn 2012-2020 đã phát huy tác dụng, các cấp ủy, chính
quyền từ Trung ương đến địa phương đã quan tâm, chỉ đạo sát sao hơn, tạo thuận
lợi cơ bản cho công tác thực hiện BHXH, BHYT.
2. BHXH các tỉnh đã tích cực tham mưu
cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và phối hợp
với các sở, ban, ngành, cấp ủy, chính quyền địa phương tăng cường quản lý, tổ
chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn, nhất là việc thanh tra, kiểm
tra các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động; tuyên truyền chính sách BHXH, BHYT đến
đông đảo người lao động và nhân dân.
3. BHXH Việt Nam đã ban hành thống nhất
quy định về quy trình quản lý thu, cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT, giúp công tác quản lý đối
tượng, đôn đốc thu, quản lý tiền thu gắn chặt với các hoạt động nghiệp vụ khác
như cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, giải quyết chế
độ BHXH và ứng dụng công nghệ thông tin,
góp phần nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH nói chung và thu BHXH bắt buộc
nói riêng.
4. Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 09/12/2010 của Chính phủ về
đơn giản hóa các thủ tục thuộc thẩm quyền
giải quyết của BHXH Việt Nam được thực hiện
quyết liệt và đạt kết quả tốt, góp phần giảm thiểu thủ tục hành chính về BHXH,
tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng tham gia. BHXH Việt Nam đã sửa đổi, bổ
sung, thay thế bộ thủ tục hành chính từ 263 thủ tục xuống còn 111 thủ tục và
ban hành mới 04 thủ tục, đến nay bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của BHXH Việt Nam là 115 thủ tục.
5. Công tác tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế “một cửa” được BHXH các tỉnh, thành phố chú trọng
triển khai, tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia BHXH, BHYT và là cơ sở để
cơ quan BHXH các cấp đổi mới cơ chế quản lý, hoạt động, nâng cao hiệu quả công
tác. Nhìn chung, hoạt động của bộ phận một cửa đáp ứng được yêu cầu giải quyết
công việc của các tổ chức, cá nhân; rút ngắn được thời gian giải quyết, hạn chế
sự chồng chéo trong quá trình giải quyết công việc; việc giải quyết hồ sơ được
thực hiện công khai, khoa học; tạo cơ chế kiểm tra, giám sát nội bộ, ngăn chặn
tiêu cực xảy ra.
6. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, BHXH Việt Nam quyết tâm khắc phục mọi khó khăn, triển khai đồng loạt
các giải pháp để thực hiện mục tiêu cắt giảm số giờ giao dịch nộp BHXH, BHYT
trong năm 2014. Tiếp tục đẩy mạnh giao dịch BHXH điện tử, đến hết năm 2015 tiếp
tục cắt giảm 50% số giờ giao dịch nộp BHXH, BHYT chỉ còn 49,5 giờ/năm, tương
đương với mức trung bình của các nước ASEAN-06.
VII. Đánh giá công
tác tổ chức, phối hợp triển khai thực hiện
kế hoạch 5 năm 2011-2015
Trong giai đoạn 5 năm 2011-2015, BHXH
Việt Nam đã phối hợp tốt với các bộ, ngành, địa phương có liên quan cũng như hướng
dẫn, chỉ đạo BHXH các địa phương để hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao.
Cụ thể là:
1. BHXH Việt Nam phối hợp chặt chẽ với
các bộ, ngành và UBND cấp tỉnh chỉ đạo các đơn vị trong Ngành và các sở, ngành liên quan tiến hành nhiều biện pháp
như đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh các đơn vị cố tình né tránh việc
tham gia BHXH, BHYT đối với người lao động, đưa danh sách các đơn vị nợ BHXH,
BHYT lên các phương tiện thông tin đại chúng, tham mưu với UBND tỉnh thành lập
Tổ thu nợ liên ngành và đề nghị không tôn vinh, khen thưởng các đơn vị còn nợ
BHXH, BHYT ...
2. Trên cơ sở Luật BHXH, BHYT và các
Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật, BHXH Việt Nam ban hành các văn bản
quy định, hướng dẫn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu quản lý về công tác thu, công tác
cấp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT và công tác giải quyết chế độ cho đối tượng thụ
hưởng. Đồng thời tháo gỡ những tồn tại, vướng mắc cho BHXH các tỉnh, thành phố
trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách pháp luật của Nhà nước và đáp ứng
yêu cầu giải quyết quyền lợi của người tham gia BHXH, BHYT.
3. Thường xuyên chỉ đạo cơ quan BHXH các cấp tăng cường phối hợp
với các cơ quan, ban, ngành (như cơ quan đăng ký thành lập, giải thể doanh nghiệp,
cơ quan thuế, cơ quan thống kê ...) trong việc quản
lý doanh nghiệp và người lao động.
VII. Bài học kinh nghiệm
Qua đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ của ngành BHXH trong thời gian qua có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm:
Một là, trong công tác tham mưu lãnh
đạo, chỉ đạo phải đặt nhiệm vụ thực hiện chính sách BHXH, BHYT là hai trụ cột
chính của hệ thống an sinh xã hội, huy động được sự tham gia của cả hệ thống
chính trị, các cấp, ngành để tổ chức thực hiện tốt chính sách được giao.
Hai là, cần sự phối hợp và tập trung
chỉ đạo của lãnh đạo các cấp, các ngành trong việc thường xuyên đôn đốc kiểm
tra thực hiện đối với công tác mở rộng và phát
triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT theo mục tiêu đề ra của Nghị quyết số
21-NQ/TW.
Ba là, chủ động nắm chắc các chính
sách và quy định về BHXH, BHYT để kịp thời có các văn bản hướng dẫn của BHXH Việt Nam, cụ thể, rõ ràng tạo
thuận lợi cho BHXH các tỉnh, thành phố trong việc tổ chức triển khai thực hiện
nhiệm vụ.
Bốn là, công tác kiểm tra, hướng dẫn
nghiệp vụ của BHXH Việt Nam đối với BHXH các tỉnh, thành phố và BHXH các tỉnh, thành phố đối với đơn vị sử dụng lao
động là rất quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, để đảm bảo
việc tổ chức thực hiện theo đúng quy định của
Nhà nước, của Ngành.
Năm là, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
quá trình quản lý, việc tham gia đóng, hưởng chính sách BHXH, BHYT của người
dân và người lao động sẽ góp phần hạn chế sai sót, chống lạm dụng và giảm thiểu
các thủ tục hành chính của ngành BHXH.
Sáu là, cần quan tâm, chú trọng công
tác cải cách thủ tục hành chính để giảm phiền hà cho đơn vị sử dụng lao động và
người tham gia BHXH, BHYT, đồng thời cũng nâng cao vai trò, vị thế của ngành
BHXH, cũng như tạo niềm tin của đơn vị và người tham gia BHXH, BHYT đối với cơ
quan BHXH.
IX. Kiến nghị, đề
xuất với các cấp có thẩm quyền
1. Đề nghị cấp ủy đảng, các bộ, ngành
và địa phương tăng cường công tác chỉ đạo
việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT theo lĩnh vực phụ trách; định kỳ 3 năm tổ
chức đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị.
2. Đề nghị Quốc hội tiếp tục nghiên cứu
bổ sung vào Bộ luật hình sự tội trốn đóng BHXH, tội chiếm dụng tiền BHXH của
người lao động trong trường hợp trích tiền đóng BHXH của người lao động nhưng
không nộp cho cơ quan BHXH trong thời gian dài, đã bị xử phạt hành chính nhưng
tiếp tục vi phạm; Tăng cường công tác giám sát việc thực hiện chính sách BHXH,
BHYT.
3. Đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ
- Chỉ đạo các bộ, ngành liên quan tập
trung nghiên cứu, xây dựng để trình Chính phủ sớm ban hành đầy đủ các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật BHXH, Luật BHYT sửa đổi;
- Chỉ đạo các bộ, ngành liên quan
nghiên cứu, đề xuất trình Chính phủ phương án xử lý tiền nợ BHXH tồn đọng kéo
dài (không còn khả năng trả nợ) của các doanh nghiệp đã ngừng hoạt động, giải
thể, phá sản hoặc chủ bỏ trốn để kịp thời giải quyết chế độ, chính sách
- Hàng năm giao chỉ tiêu phát triển đối
tượng tham gia BHXH, BHYT và BHTN cho UBND
các tỉnh, thành phố. Coi đây là chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phương.
4. Với các bộ, ngành
Đề nghị nghiên cứu sớm ban hành đầy đủ,
kịp thời và đồng bộ các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết các điều, khoản được
giao trong Luật BHXH, Luật BHYT sửa đổi để làm căn cứ cho ngành BHXH xây dựng
các văn bản, quy trình nghiệp vụ, tổ chức tập huấn nghiệp vụ, quán triệt việc
triển khai thực hiện thống nhất trong toàn Ngành.
5. Với HĐND và UBND các cấp
- Tăng cường hơn nữa công tác quản lý
nhà nước về BHXH, BHYT trên địa bàn.
- Xây dựng và ban hành quy định về
công tác phối hợp thực hiện chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn nhằm xác định rõ
trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong tổ chức
thực hiện.
- Hàng năm
giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT và BHTN cho các quận,
huyện.
Phần 2.
KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH BHXH, BHYT 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. Dự báo tình
hình, xu hướng phát triển BHXH, BHYT
- Tình hình kinh tế xã hội của đất nước
giai đoạn 2016-2020 tiếp tục gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, tình trạng doanh nghiệp nợ đọng, trốn đóng BHXH,
BHYT ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động và gây khó khăn cho cơ quan
BHXH.
- Luật BHXH sửa đổi được Quốc hội
thông qua tạo điều kiện mở rộng đối tượng thuộc diện áp dụng tham gia BHXH bắt
buộc và BHXH tự nguyện nhằm tăng phạm vi bao phủ của chính sách, huy động tối
đa sự tham gia đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động vào quỹ
BHXH. Đồng thời với việc quy định mở rộng đối tượng là các quy định để nâng cao
tính tuân thủ góp phần đảm bảo việc thực thi chính sách một cách hiệu quả.
- Luật BHYT sửa đổi có hiệu lực từ
01/01/2015 với nhiều quy định mới mở rộng quyền lợi của người tham gia BHYT nhằm
giảm gánh nặng chi phí khám chữa bệnh, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế đối
với một số đối tượng chính sách và giúp những người bệnh hiểm nghèo được sử dụng
những loại thuốc mới và hiệu quả hơn. Nhiều quy định mới được coi là có lợi cho
người dân hơn, tăng tính hấp dẫn của chính sách BHYT và thể hiện trách nhiệm của
nhà nước đối với công cuộc chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe của nhân dân.
II. Mục tiêu
phát triển
1. Mục tiêu chung
Thực hiện tốt các chính sách, chế độ
BHXH, BHYT; tăng nhanh đối tượng tham gia BHXH, BHYT, nhất là đối tượng tự nguyện;
phấn đấu thực hiện BHXH cho mọi người lao động và BHYT toàn dân; sử dụng, quản
lý quỹ BHXH, BHYT đảm bảo an toàn, hiệu quả. Xây dựng ngành BHXH chuyên nghiệp,
hiện đại, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Một số chỉ tiêu kế hoạch giai
đoạn 2016-2020
2.1. Các căn cứ xây dựng kế hoạch
giai đoạn 2016-2020
BHXH Việt Nam căn cứ vào các quy định về chính sách BHXH, BHYT, BHTN quy định
tại Luật BHXH, Luật BHXH sửa đổi, Luật BHYT và Luật BHYT sửa đổi cũng như kết
quả thực hiện kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2011-2015 để xây dựng kế hoạch
giai đoạn 2016-2020.
Bên cạnh đó, còn căn cứ trên một số mục
tiêu tại các văn bản sau:
- Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XI của Đảng về Chiến lược phát triển KTXH 10 năm 2011 - 2020.
- Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 22/11/2012
của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT
giai đoạn 2012-2020.
- Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày
29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án Thực hiện lộ trình BHYT
toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020.
- Quyết định
số 1215/QĐ-TTg ngày 23/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm 2020.
- Mục tiêu phát triển KTXH 5 năm giai
đoạn 2016-2020 của cả nước nêu tại Chỉ thị số 22/CT-TTg.
2.2. Các chỉ tiêu kế hoạch
Từ các căn
cứ và mục tiêu nêu trên, BHXH Việt Nam xây dựng các chỉ tiêu chính của kế
hoạch giai đoạn 2016-2020 như sau:
a) Đối tượng tham gia và số thu
BHXH, BHYT, BHTN
Năm 2016, dự kiến số đối tượng tham
gia BHXH, BHYT, BHTN là 71.091 nghìn người, với số thu là 209.324 tỷ đồng.
Trong đó: tham gia BHXH bắt buộc là 12.271 nghìn người với số thu là 139.195 tỷ đồng, BHXH tự nguyện 286
nghìn người với số thu 880 tỷ đồng, BHTN là 9.747 nghìn người với số thu 8.728 tỷ đồng, BHYT là 70.805 nghìn người
với số thu là 60.521 tỷ đồng.
Đến năm 2020, dự kiến số đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN là
78.921 nghìn người, bình quân tăng 1.958 nghìn người/năm tương ứng tăng
2,65%/năm. Số thu đạt 284.056 tỷ đồng, bình quân tăng 18.683 tỷ đồng/năm tương ứng
tăng 7,93%/năm. Trong đó: tham gia BHXH bắt buộc là 15.066 nghìn người với số
thu 193.566 tỷ đồng, BHXH tự nguyện 817 nghìn người với số thu 4.330 tỷ đồng,
BHTN là 12.219 nghìn người với số thu 12.589 tỷ đồng, BHYT là 78.104 nghìn người
với số thu 73.572 tỷ đồng.
b) Đối tượng hưởng và chi trả các
chế độ BHXH, BHYT, BHTN
- Năm 2016, tổng số chi BHXH, BHYT,
BHTN là 232.650 tỷ đồng, trong đó:
+ Chi BHXH bắt buộc 157.360 tỷ đồng,
tăng 5,53% so với dự kiến năm 2015, trong đó chi chế độ BHXH thường xuyên hàng
tháng là 128.216 tỷ đồng cho 2.954 nghìn người; chi chế độ BHXH một lần 12.292
tỷ đồng cho 943 nghìn người; chi chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức 16.852
tỷ đồng cho 7.859 lượt người.
+ Chi BHXH tự nguyện là 253 tỷ đồng
cho 16,5 nghìn người.
+ Chi BHTN là 4.815 tỷ đồng cho 629
nghìn người.
+ Chi BHYT là 70.222 tỷ đồng cho
154.355 nghìn lượt người KCB nội trú và ngoại trú.
- Năm 2020, tổng số chi BHXH, BHYT,
BHTN là 345.545 tỷ đồng, trong đó:
+ Chi BHXH bắt buộc 203.435 tỷ đồng,
trong đó chi chế độ BHXH thường xuyên hàng tháng là 167.383 tỷ đồng cho 3.535
nghìn người; chi chế độ BHXH một lần 10.167 tỷ đồng cho 1.214 nghìn người; chi
chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức 25.885 tỷ đồng cho 11.554 lượt người.
+ Chi BHXH tự nguyện là 694 tỷ đồng
cho 65 nghìn người.
+ Chi BHTN là 15.118 tỷ đồng cho 871
nghìn người.
+ Chi BHYT là 126.298 tỷ đồng cho
170.267 nghìn lượt người KCB nội trú và ngoại trú.
c) Nhu cầu vốn đầu tư
Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư của
BHXH Việt Nam 5 năm 2016-2020 là 20.506,1 tỷ đồng, trong đó:
- Dự phòng (15%): 3.076 tỷ đồng;
- Nhu cầu vốn cho các dự án chuyển tiếp
giai đoạn 2011-2015 là 1.948,3 tỷ đồng;
- Nhu cầu vốn cho dự án khởi công mới
giai đoạn 2016-2020 là 15.481,9 tỷ đồng, trong đó: Nhu cầu vốn đầu tư trụ sở
làm việc: 12.967,6 tỷ đồng; Nhu cầu vốn đầu tư ứng dụng CNTT: 2.514,2 tỷ đồng.
NHU
CẦU VỐN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2016-2020
Đơn vị: triệu đồng
TT
|
Diễn giải
|
Tổng số dự án
|
Vốn bố trí theo
năm
|
Tổng cộng
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
|
TỔNG CỘNG
(A+B+C)
|
|
20.506.126
|
4.292.754
|
4.861.399
|
3.986.767
|
4.111.473
|
3.253.733
|
A
|
DỰ PHÒNG (15%)
|
|
3.075.919
|
643.913
|
729.210
|
598.015
|
616.721
|
488.060
|
B
|
VỐN CHUYỂN TIẾP GIAI ĐOẠN 2011-2015 CHUYỂN
SANG (GỒM CẢ DỰ ÁN CNTT)
|
219
|
1.948.310
|
1.351.226
|
597.084
|
|
|
|
C
|
VỐN KHỞI CÔNG MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020 (BAO GỒM
CẢ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ)
|
490
|
15.481.897
|
2.297.615
|
3.535.105
|
3.388.752
|
3.494.752
|
2.765.673
|
I
|
Vốn đầu tư xây dựng trụ sở
|
481
|
12.967.630
|
1.944.715
|
3.119.625
|
2.899.375
|
2.918.080
|
2.085.835
|
1
|
Trụ sở cơ quan BHXH cấp TW
|
3
|
1.063.800
|
150.150
|
202.050
|
287.250
|
287.250
|
137.100
|
2
|
Trụ sở cơ quan BHXH cấp tỉnh
|
23
|
2.279.775
|
115.375
|
202.380
|
597.420
|
756.320
|
608.280
|
3
|
Trụ sở cơ quan BHXH cấp huyện
|
455
|
9.624.055
|
1.679.190
|
2.715.195
|
2.014.705
|
1.874.510
|
1.340.455
|
II
|
Vốn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
|
9
|
2.514.267
|
352.900
|
415.480
|
489.377
|
576.672
|
679.838
|
d) Đầu tư tăng trưởng các quỹ bảo
hiểm
Giai đoạn 2016-2020 vẫn ưu tiên cho
NSNN vay để bù đắp bội chi, mua Trái phiếu Chính phủ. Giảm tỷ trọng cho các
ngân hàng thương mại nhà nước vay.
Dự kiến năm 2016, tỷ trọng cho NSNN
vay, mua Trái phiếu Chính phủ, đầu tư công trình trọng điểm chiếm 88,16%; cho các ngân hàng thương mại nhà nước vay chiếm
11,84%.
Đến năm 2020, tỷ trọng cho NSNN vay,
mua Trái phiếu Chính phủ, đầu tư công trình trọng điểm
chiếm 89,83%; cho các ngân hàng thương mại nhà nước vay chiếm 10,17%.
III. Nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu
1. Nhiệm vụ
Toàn Ngành tiếp tục tổ chức thực hiện
tốt chính sách BHXH, BHYT cho người lao động và nhân dân; đẩy mạnh triển khai
các giải pháp theo lộ trình đã đề ra, nhằm đảm bảo mục tiêu trong Chiến lược
phát triển Ngành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hoàn thiện các quy
trình quản lý nghiệp vụ phù hợp với quy định
của pháp luật và thực tiễn; đẩy mạnh cải cách hành chính, đặt trọng tâm nâng
cao chất lượng, hiệu quả trong mọi hoạt động, trong đó tập trung thực hiện các
nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Chỉ đạo các đơn vị trong toàn Ngành
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị; Đề án “Lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn
2012-2015 và 2020”; Đề án “Chiến lược phát triển ngành BHXH giai đoạn
2013-2020”
- Tiếp tục phối hợp với Bộ Y tế, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và các ngành chức năng xây dựng
các văn bản dưới Luật để hướng dẫn thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật BHYT, Luật BHXH năm 2014.
- Phối hợp chặt chẽ với các bộ,
ngành, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện
chính sách BHXH, BHYT tại các địa phương.
- Tiếp tục thực hiện đơn giản hóa thủ
tục hành chính, trong đó trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; đẩy mạnh ứng
dụng CNTT vào hoạt động quản lý, xây dựng
và hoàn thiện các phần mềm nghiệp vụ, xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung.
- Chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố
tích cực tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh, phối hợp với các ngành chức năng trên
địa bàn triển khai thực hiện nhiều giải pháp đẩy mạnh công tác thu, phát triển
đối tượng, giải quyết đầy đủ, kịp thời các quyền lợi về BHXH, BHYT cho người
lao động, ngăn ngừa hành vi lạm dụng, trục lợi, đảm bảo cân đối quỹ, phấn đấu
hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Giải pháp
Để đảm bảo việc thực hiện chính sách
BHXH, BHYT ngày càng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhân dân và
hoàn thành các chỉ tiêu mà Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính
trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn
2012-2020, BHXH Việt Nam đề ra một số giải pháp cơ bản để tổ chức thực hiện
chính sách BHXH, BHYT như sau:
Một là, tiếp tục đổi mới nội dung và
hình thức thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động,
người lao động và mọi tầng lớp nhân dân. Công tác tuyên truyền cần tập trung
hơn vào các đối tượng tham gia BHXH, BHYT trong khu vực phi chính thức (đây là
đối tượng tiềm năng); cần phải làm cho người dân hiểu được tính nhân văn, nhân
đạo của chính sách BHXH. BHYT của Đảng và
Nhà nước nhằm ổn định cuộc sống của người dân, bảo đảm an sinh xã hội của đất
nước.
Hai là,
phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT là nhiệm vụ trọng tâm; bảo đảm thu
BHXH, BHYT đầy đủ, kịp thời; khắc phục tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH,
BHYT; kiểm tra chặt chẽ công tác cấp, quản lý sổ
BHXH. BHXH các tỉnh phải chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành và đoàn thể
tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương chỉ đạo khảo sát, nắm rõ số đơn vị
được thành lập mới hoặc giải thể, phá sản, số lao động đang làm việc tại các cơ
quan, đơn vị và người lao động trong khu vực phi chính thức; giao chỉ tiêu cụ
thể về phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT cho từng địa phương; nâng cao
hiệu quả hoạt động của tổ thu nợ liên ngành, đẩy mạnh công tác khởi kiện đối với các đơn vị nợ đọng BHXH, BHYT.
Ba là, tăng cường công tác quản lý việc
giải quyết hưởng các chế độ BHXH, BHYT bảo đảm quyền lợi cho người lao động, đồng
thời ngăn chặn các hành vi lạm dụng quỹ. Trong đó, chú trọng công tác hướng dẫn
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác chính sách tại các đơn vị sử dụng lao động;
chủ động phối hợp với chính quyền địa phương để quản lý đối tượng hưởng BHXH, đặc
biệt là đối tượng hưởng có thời hạn; phối hợp
với các cơ sở y tế kiểm soát chặt chẽ việc
cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; phối hợp với các cơ quan chức năng
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ,
chính sách tại các đơn vị sử dụng lao động để xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân
gian lận, giả mạo, lập khống hồ sơ nhằm trục lợi quỹ.
Bốn là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm, chất lượng phục vụ nhân dân. Coi
đây là nhiệm vụ thường xuyên liên tục, kiên quyết
cắt giảm những thủ tục, hồ sơ không cần thiết,
rút ngắn quy trình thực hiện nghiệp vụ để
vừa đáp ứng được yêu cầu quản lý, vừa giảm thiểu chi phí thực hiện thủ tục và tạo
điều kiện thuận lợi tối đa cho người tham gia, thụ hưởng chính sách BHXH, BHYT.
Năm là, đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT
vào mọi mặt hoạt động của Ngành, tiến tới tự động hóa việc cập nhật thông tin,
giải quyết chế độ, qua đó, hạn chế các hành vi tiêu cực, lạm dụng quỹ. Trước mắt,
cần tập trung xây dựng, hoàn thiện các phần mềm nghiệp vụ và đầu tư hạ tầng
thông tin để triển khai đồng bộ các phần mềm nghiệp vụ, kết nối cơ sở dữ liệu
trong toàn hệ thống nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý điều hành và giải quyết chính
sách; xây dựng kho cơ sở dữ liệu tập trung để quản lý quá trình tham gia và thụ
hưởng chính sách của người lao động; triển khai việc cấp mã số tham gia duy nhất cho từng cá nhân để nâng cao hiệu quả
quản lý; nghiên cứu xây dựng hệ thống dịch
vụ công trực tuyến, triển khai hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số tạo môi
trường giao dịch điện tử thuận lợi và hiệu
quả giữa cơ quan BHXH với các tổ chức, cá nhân đáp ứng được nhu cầu cải cách thủ
tục hành chính.
Sáu là, về tổ chức bộ máy và công tác
cán bộ: Đây là khâu quyết định cơ bản. Trước hết, rà soát sửa đổi, bổ sung chức
năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong Ngành và quy chế công tác để đáp ứng được
yêu cầu quản lý trong giai đoạn mới; làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có kiến
thức chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ, chuyên nghiệp về phong cách phục vụ. Xây dựng được hệ thống chức danh tiêu chuẩn, vị trí việc làm; đổi mới phương thức
đánh giá, bổ nhiệm cán bộ quản lý bảo đảm minh bạch, khách quan; định kỳ hoặc đột
xuất kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ, viên chức ở cơ sở để chấn chỉnh
kịp thời những sai sót nghiệp vụ.
Trên đây là kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 của ngành Bảo hiểm xã hội, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Như trên (2b);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Các Ban: BT, TCKT, CSXH, CSYT;
- BHXH các tỉnh, thành phố,
- Lưu: VT, KHĐT (5b).
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Minh
|
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011 - 2015
(Kèm theo Công
văn số 961/KH-BHXH ngày 24 tháng 3 năm 2015 của BHXH Việt Nam)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm
2011
|
Thực hiện năm
2012
|
Thực hiện năm
2013
|
Ước thực hiện năm 2014
|
Ước thực hiện
năm 2015
|
A
|
B
|
C
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
I
|
Các chỉ tiêu về dân số
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dân số
|
Người
|
87.840.744
|
88.772.900
|
89.708.900
|
90.605.989
|
91.512.049
|
2
|
Lực lượng lao động
|
Người
|
51.398.400
|
52.348.000
|
53.245.600
|
54.257.266
|
55.288.154
|
II
|
Tỷ lệ người
dân tham gia
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bảo hiểm xã hội
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Số người
tham gia
|
Người
|
10.201.000
|
10.565.000
|
11.057.000
|
11.648.000
|
11.983.000
|
b
|
Tỷ lệ so với lực lượng lao động
|
%
|
19,85%
|
20,18%
|
20,77%
|
21,47%
|
21,67%
|
2
|
Bảo hiểm y tế
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Số người tham gia
|
Người
|
57.083.000
|
58.977.000
|
61.765.000
|
64.670.000
|
67.610.000
|
b
|
Tỷ lệ so với dân số
|
%
|
64,98%
|
66,44%
|
68,85%
|
71,37%
|
73,88%
|
3
|
Bảo hiểm thất nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Số người tham gia
|
Người
|
7.968.000
|
8.270.000
|
8.691.000
|
9.213.000
|
9.851.000
|
b
|
Tỷ lệ so với lực lượng lao động
|
%
|
15,50%
|
15,80%
|
16,32%
|
16,98%
|
17,82%
|
III
|
Đối tượng được hưởng các chế độ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bảo hiểm xã hội
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Số người được hưởng hàng tháng
|
Người
|
|
|
|
5.628
|
6.551
|
b
|
Số lượt người được hưởng trợ cấp 1 lần
|
Lượt người
|
|
|
|
3.840
|
5.861
|
2
|
Số lượt
người KCB BHYT
|
Lượt người
|
114.434.983
|
121.960.066
|
130.255.995
|
140.055.000
|
149.070.000
|
3
|
Số lượt
người hưởng BHTN
|
Lượt người
|
410.134
|
458.129
|
582.067
|
534.877
|
580.218
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI 5 NĂM 2016-2020
(Kèm theo Công
văn số 961/KH-BHXH ngày 24 tháng 3 năm 2015 của BHXH Việt Nam)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch 2016
|
Kế hoạch 2017
|
Kế hoạch 2018
|
Kế hoạch 2019
|
Kế hoạch 2020
|
A
|
B
|
C
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
I
|
Các chỉ tiêu về dân số
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dân số
|
Người
|
92.427.169
|
93.351.441
|
94.284.956
|
95.227.805
|
96.180.083
|
2
|
Lực lượng lao động
|
Người
|
56.338.629
|
57.409.063
|
58.499.836
|
59.611.332
|
60.743.948
|
II
|
Tỷ lệ người
dân tham gia
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bảo hiểm xã hội
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Số người tham gia
|
Người
|
12.557.000
|
13.263.000
|
14.044.000
|
14.913.000
|
15.883.000
|
b
|
Tỷ lệ so với lực lượng lao động
|
%
|
22,29%
|
23,10%
|
24,01%
|
25,02%
|
26,15%
|
2
|
Bảo hiểm y tế
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Số người tham gia
|
Người
|
70.805.000
|
72.127.000
|
74.009.000
|
75.775.000
|
78.104.000
|
b
|
Tỷ lệ so với dân số
|
%
|
76,61%
|
77,26%
|
78,50%
|
79,57%
|
81,21%
|
3
|
Bảo hiểm thất nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Số người tham gia
|
Người
|
9.747.000
|
10.294.000
|
10.886.000
|
11.527.000
|
12.219.000
|
b
|
Tỷ lệ so với lực lượng lao động
|
%
|
17,30%
|
17,93%
|
18,61%
|
19,34%
|
20,12%
|
III
|
Đối tượng
được hưởng các chế độ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bảo hiểm xã hội
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Số người được hưởng hàng tháng
|
Người
|
7.958
|
9.843
|
12.502
|
16.482
|
22.807
|
b
|
Số lượt người được hưởng trợ cấp 1 lần
|
Lượt người
|
8.602
|
12.688
|
18.823
|
28.118
|
42.354
|
2
|
Số lượt người KCB BHYT
|
Lượt người
|
154.355.382
|
157.238.638
|
161.339.995
|
165.188.035
|
170.267.058
|
3
|
Số lượt người hưởng BHTN
|
Lượt người
|
629.404
|
682.759
|
740.637
|
803.421
|
871.527
|
ĐỐI TƯỢNG THAM GIA VÀ SỐ THU BHXH, BHYT, BHTN NĂM
2011-2015
(Kèm theo Công
văn số: 961/KH-BHXH ngày 24 tháng 3 năm 2015 của BHXH Việt Nam)
TT
|
Loại hình
|
Đối tượng tham
gia (nghìn người)
|
Số thu (tỷ đồng)
|
Thực hiện năm 2011
|
Thực hiện năm
2012
|
Thực hiện năm
2013
|
Ước thực hiện
năm 2014
|
Ước thực hiện năm 2015
|
Thực hiện năm
2011
|
Thực hiện năm
2012
|
Thực hiện năm
2013
|
Ước thực hiện
năm 2014
|
Ước thực hiện
năm 2015
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
A
|
BHXH bắt buộc
|
10.105
|
10.431
|
10.889
|
11.452
|
11.733
|
62.059
|
89.260
|
106.305
|
130.059
|
135.778
|
1
|
Doanh nghiệp Nhà nước
|
1.252
|
1.220
|
1.207
|
1.237
|
1.175
|
7.640
|
10.087
|
11.472
|
12.957
|
12.617
|
2
|
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
|
2.306
|
2.508
|
23792
|
2.872
|
3.003
|
14.973
|
22.250
|
27.722
|
35.764
|
37.436
|
3
|
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
|
2.681
|
2.742
|
2.857
|
3.117
|
3.413
|
13.738
|
19.700
|
23.569
|
32.026
|
35.159
|
4
|
HCSN, Đảng, đoàn thể
|
3.449
|
3.546
|
3.622
|
2.585
|
2.596
|
23.748
|
34.443
|
40.308
|
30.925
|
31.760
|
5
|
Khác
|
417
|
415
|
411
|
1.641
|
1.546
|
1.960
|
2.780
|
3.234
|
18.387
|
18.806
|
B
|
BHXH tự nguyện
|
96
|
134
|
168
|
196
|
250
|
251
|
415
|
556
|
711
|
897
|
C
|
BHYT
|
57.083
|
58.977
|
61.765
|
64.670
|
67.610
|
29.369
|
40.176
|
48.233
|
55.144
|
57.993
|
I
|
Người lao động và
người sử dụng lao động
|
10.097
|
9.438
|
9.916
|
10.285
|
10.867
|
12.158
|
15.003
|
18.202
|
20.399
|
22.127
|
1
|
Doanh nghiệp Nhà nước
|
1.252
|
1.220
|
1.207
|
1.189
|
1.175
|
1.617
|
1.929
|
2.212
|
2.155
|
2.490
|
2
|
Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
|
2.307
|
2.520
|
2.810
|
2.765
|
3.003
|
3.279
|
4.391
|
5.501
|
6.136
|
6.804
|
3
|
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
|
2.682
|
2.742
|
2.857
|
3.194
|
3.413
|
2.995
|
3.796
|
4.567
|
5.936
|
6.309
|
4
|
HCSN, Đảng, đoàn thể
|
2.349
|
2.446
|
2.523
|
2.559
|
2.596
|
3.196
|
4.315
|
5.245
|
5.336
|
5.643
|
5
|
Khác
|
1.507
|
510
|
519
|
578
|
680
|
1.071
|
572
|
677
|
836
|
881
|
II
|
Tổ chức BHXH đóng
|
2.450
|
2.536
|
2.628
|
2.840
|
2.878
|
2.708
|
3.492
|
4.113
|
4.979
|
5.616
|
III
|
NSNN đóng
|
28.168
|
29.139
|
28.849
|
28.974
|
29.407
|
12.025
|
15.277
|
17.152
|
18.382
|
18.262
|
IV
|
Đối tượng đóng, NSNN hỗ trợ
|
11.381
|
12.381
|
13.970
|
15.229
|
15.550
|
1.564
|
3.986
|
5.439
|
7.066
|
7.286
|
V
|
Đối tượng tự đóng
|
4.987
|
5.483
|
6.402
|
7.342
|
8.908
|
914
|
2.418
|
3.327
|
4.318
|
4.702
|
D
|
Bảo hiểm thất nghiệp
|
7.968
|
8.270
|
8.691
|
9.213
|
9.851
|
6.747
|
8.665
|
10.435
|
11.813
|
8.697
|
ĐỐI TƯỢNG THAM GIA VÀ SỐ THU BHXH, BHYT, BHTN NĂM
2016-2020
(Kèm theo Công
văn số 961/KH-BHXH ngày 24 tháng 3 năm 2015 của BHXH Việt Nam)
TT
|
Loại hình
|
Đối tượng tham
gia (nghìn người)
|
Số thu (tỷ đồng)
|
Kế hoạch 2016
|
Kế hoạch 2017
|
Kế hoạch 2018
|
Kế hoạch 2019
|
Kế hoạch 2020
|
Kế hoạch 2016
|
Kế hoạch 2017
|
Kế hoạch 2018
|
Kế hoạch 2019
|
Kế hoạch 2020
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
A
|
BHXH bắt buộc
|
12.271
|
12.891
|
13.561
|
14.285
|
15.066
|
139.196
|
150.712
|
163.514
|
177.744
|
193.565
|
1
|
Doanh nghiệp Nhà nước
|
1.147
|
1.135
|
1.118
|
1.107
|
1.096
|
13.017
|
13.209
|
13.336
|
13.533
|
13.732
|
2
|
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
|
3.196
|
3.414
|
3.661
|
3.927
|
4.211
|
37.516
|
41.472
|
46.036
|
51.102
|
56.725
|
3
|
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
|
3.900
|
4.270
|
4.665
|
5.089
|
5.551
|
37.473
|
42.879
|
48.951
|
55.801
|
63.603
|
4
|
HCSN, Đảng, đoàn thể
|
2.928
|
2.972
|
3.017
|
3.062
|
3.108
|
31.821
|
33.105
|
34.442
|
35.833
|
37.279
|
5
|
Khác
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
19.369
|
20.047
|
20.749
|
21.475
|
22.226
|
B
|
BHXH tự nguyện
|
286
|
372
|
483
|
628
|
817
|
880
|
1.554
|
2.324
|
3.172
|
4.330
|
C
|
BHYT
|
70.805
|
72.127
|
74.009
|
75.775
|
78.104
|
60.520
|
63.078
|
66.269
|
69.749
|
73.572
|
I
|
Người lao động và người sử dụng lao động
|
12.306
|
13.235
|
14.052
|
15.088
|
16.221
|
21.464
|
23.746
|
26.344
|
29.266
|
32.411
|
1
|
Doanh nghiệp Nhà nước
|
1.147
|
1.135
|
1.118
|
1.107
|
1.096
|
2.253
|
2.286
|
2.308
|
2.342
|
2.377
|
2
|
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
|
3.196
|
3.414
|
3.661
|
3.927
|
4.211
|
6.493
|
7.178
|
7.968
|
8.845
|
9.818
|
3
|
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
|
3.900
|
4.270
|
4.665
|
5.089
|
5.551
|
6.486
|
7.421
|
8.472
|
9.658
|
11.008
|
4
|
HCSN, Đảng, đoàn thể
|
2.928
|
2.972
|
3.017
|
3.062
|
3.108
|
5.507
|
5.730
|
5.961
|
6.202
|
6.452
|
5
|
Khác
|
1.135
|
1.444
|
1.591
|
1.903
|
2.255
|
725
|
1.131
|
1.635
|
2.219
|
2.756
|
II
|
Tổ chức BHXH đóng
|
2.993
|
3.212
|
3.494
|
3.731
|
3.921
|
4.944
|
5.244
|
5.575
|
5.926
|
6.296
|
III
|
NSNN đóng
|
31.565
|
30.824
|
30.587
|
30.355
|
30.031
|
19.602
|
19.142
|
18.994
|
18.850
|
18.649
|
IV
|
Đối tượng đóng, NSNN hỗ trợ
|
16.039
|
16.436
|
16.985
|
17.338
|
18.044
|
9.603
|
9.717
|
9.835
|
9.955
|
10.076
|
V
|
Đối tượng tự đóng
|
7.902
|
8.420
|
8.891
|
9.263
|
9.887
|
4.907
|
5.229
|
5.521
|
5.752
|
6.140
|
D
|
Bảo hiểm thất nghiệp
|
9.747
|
10.294
|
10.886
|
11.527
|
12.219
|
8.728
|
9.538
|
10.445
|
11.457
|
12.589
|
CHI CÁC CHẾ ĐỘ BHXH, BHYT, BHTN NĂM 2011-2020
(Kèm theo Công
văn số 961/KH-BHXH ngày 24 tháng 3 năm 2015 của BHXH Việt Nam)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT
|
LOẠI CHẾ ĐỘ
|
Thực hiện năm
2011
|
Thực hiện năm
2012
|
Thực hiện năm 2013
|
Ước thực hiện năm 2014
|
Ước thực hiện
năm 2015
|
Kế hoạch 2016
|
Kế hoạch 2017
|
Kế hoạch 2018
|
Kế hoạch 2019
|
Kế hoạch 2020
|
I
|
BHXH bắt buộc
|
76.891
|
98.657
|
117.789
|
130.221
|
141.851
|
157.360
|
167.062
|
177.969
|
190.057
|
203.435
|
1
|
Chi chế độ BHXH thường xuyên hàng tháng
|
63.550
|
81.180
|
93.588
|
104.380
|
114.197
|
128.216
|
135.015
|
144.530
|
155.272
|
167.383
|
|
Nguồn NSNN
|
30.364
|
36.124
|
39.753
|
41.679
|
39.132
|
43.043
|
42.015
|
41.029
|
40.081
|
39.173
|
|
Nguồn quỹ BHXH
|
33.186
|
45.056
|
53.835
|
62.701
|
74.465
|
85.173
|
93.000
|
103.501
|
115.191
|
128.210
|
2
|
Chi chế độ BHXH một lần
|
7.779
|
8.651
|
12.053
|
11.863
|
10.787
|
12.292
|
13.287
|
12.554
|
11.534
|
10.167
|
|
Nguồn NSNN
|
2.290
|
2.223
|
2.446
|
2.434
|
567
|
274
|
290
|
310
|
332
|
351
|
|
Nguồn quỹ BHXH
|
5.489
|
6.428
|
9.607
|
9.429
|
10.220
|
12.018
|
12.997
|
12.244
|
11.202
|
9.816
|
3
|
Chi chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức
|
5.562
|
8.826
|
12.148
|
13.978
|
16.867
|
16.852
|
18.760
|
20.885
|
23.251
|
25.885
|
|
Ốm đau
|
1.010
|
1.273
|
1.462
|
1.466
|
1.691
|
1.799
|
2.063
|
2.530
|
3.094
|
3.278
|
|
Thai sản
|
4.318
|
7.195
|
10.265
|
12.057
|
14.415
|
14.410
|
15.982
|
17.323
|
19.131
|
21.359
|
|
Nghỉ dưỡng sức
|
234
|
358
|
421
|
455
|
761
|
643
|
715
|
1.032
|
1.026
|
1.248
|
II
|
BHXH tự nguyện
|
24
|
57
|
100
|
160
|
190
|
253
|
338
|
453
|
606
|
694
|
III
|
BHYT
|
24.712
|
32.473
|
38.454
|
43.807
|
58.690
|
70.222
|
80.833
|
93.724
|
108.434
|
126.298
|
IV
|
Bảo hiểm thất nghiệp
|
1.126
|
2.645
|
3.911
|
4.528
|
4.408
|
4.815
|
6.100
|
9.046
|
11.745
|
15.118
|
ĐẦU TƯ TĂNG TRƯỞNG
CÁC QUỸ BẢO HIỂM NĂM 2011-2020
(Kèm theo Công
văn số 961/KH-BHXH ngày 24 tháng 3 năm 2015 của BHXH Việt Nam)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT
|
Chỉ tiêu
|
Thực hiện năm
2011
|
Thực hiện
năm 2012
|
Thực hiện năm
2013
|
Ước thực hiện
năm 2014
|
Ước thực hiện năm 2015
|
Kế hoạch
2016
|
Kế hoạch 2017
|
Kế hoạch 2018
|
Kế hoạch 2019
|
Kế hoạch 2020
|
I
|
DƯ NỢ ĐẦU TƯ CUỐI NĂM
|
180.962
|
233.604
|
286.565
|
369.529
|
420.500
|
464.491
|
502.145
|
531.804
|
552.135
|
559.931
|
1
|
Cho ngân sách nhà nước vay
|
69.000
|
129.000
|
181.000
|
274.000
|
314.000
|
353.000
|
385.000
|
409.000
|
427.000
|
433.500
|
2
|
Mua trái phiếu Chính phủ
|
40.500
|
42.500
|
43.000
|
46.000
|
45.500
|
50.500
|
55.500
|
60.500
|
62.500
|
63.500
|
3
|
Mua công trái, tín phiếu KBNN
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Đầu tư Dự án thủy điện Lai Châu
|
1.500
|
3.748
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
5
|
Cho các ngân hàng TMNN vay
|
69.962
|
58.356
|
56.565
|
43.529
|
55.000
|
54.991
|
55.645
|
56.304
|
56.635
|
56.931
|
|
- Từ 12 tháng trở lên
|
28.478
|
12.156
|
27.565
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dưới 12 tháng
|
41.484
|
46.200
|
29.000
|
43.529
|
55.000
|
54.991
|
55.645
|
56.304
|
56.635
|
56.931
|
6
|
Hình thức đầu tư khác
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
II
|
TIỀN LÃI THỰC THU
|
14.377
|
18.872
|
21.937
|
25.063
|
30.000
|
31.000
|
33.700
|
35.800
|
37.200
|
37.770
|