|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 96/KH-UBND 2018 thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP phát triển kinh tế xã hội Bình Dương
Số hiệu:
|
96/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bình Dương
|
|
Người ký:
|
Trần Thanh Liêm
|
Ngày ban hành:
|
10/01/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 96/KH-UBND
|
Bình Dương, ngày 10 tháng 01 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 01/NQ-CP VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01
tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều
hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước
năm 2018 (gọi tắt là Nghị quyết 01/NQ-CP); Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh đề ra Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị
quyết 01/NQ-CP như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT:
Tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội
theo hướng tăng trưởng ổn định, chất lượng và bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, công nghiệp; chú trọng nâng cao chất
lượng tăng trưởng, khuyến khích đổi mới,
sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ
thống hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển đô thị - dịch vụ góp phần hoàn thành
mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng Thành phố thông minh Bình Dương. Đẩy mạnh Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng
nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững. Chú trọng phát triển giáo dục và đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong
sản xuất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Quan tâm công
tác chăm lo an sinh xã hội, đời sống văn hóa tinh thần và chăm sóc sức khỏe
nhân dân. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng
phí, nâng cao tính minh bạch và năng lực cạnh tranh, tạo môi trường thuận lợi
thu hút đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Bảo đảm quốc phòng - an ninh,
giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động
đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2018:
1. Tập trung thực
hiện các chính sách nhằm ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối
lớn của nền kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững:
Phấn đấu tổng sản phẩm trong tỉnh
(GRDP) tăng trên 8,5%; GRDP bình quân đầu người khoảng 130,1 triệu đồng/năm; tỷ
trọng các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông - lâm nghiệp - ngư nghiệp
và thuế nhập khẩu trong cơ cấu kinh tế tương ứng đạt 63,8% -24,41% - 3,49% -
8,3%.
1.1. Công nghiệp:
Phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp
(IIP) tăng 9% so với năm 2017; tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng ngành công
nghiệp, thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp, trọng tâm là các ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo; công nghiệp phục vụ nông nghiệp; công nghiệp hỗ trợ gắn
với liên kết chuỗi giá trị của các tập đoàn đa quốc gia. Tập trung đổi mới công
nghệ, thân thiện với môi trường trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng, khai khoáng...
Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp để tạo quỹ đất thu hút đầu tư. Đẩy mạnh công tác xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp đã
được quy hoạch. Tiếp tục vận động các Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ngoài
các khu, cụm công nghiệp ở địa bàn Thủ Dầu Một, Thuận An,
Dĩ An, Tân Uyên và Bến Cát chuyển đổi công năng. Tập trung
thu hút các dự án sản xuất công nghiệp sử dụng công nghệ cao, các nhà đầu tư có
tiềm lực về vốn, dự án có giá trị gia tăng cao, không gây
ô nhiễm và có khả năng đóng góp lớn cho ngân sách.
Nghiên cứu lập đề án xây dựng một số khu
- cụm công nghiệp hỗ trợ, phục vụ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiếp tục phối
hợp, hỗ trợ các chủ đầu tư mở rộng, nâng cấp mạng lưới điện; rà soát, đầu tư cấp
điện các điểm dân cư chưa có điện, nhất
là vùng sâu, vùng xa, xã nông thôn; nâng cao chất lượng cung ứng điện đáp ứng
nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện,
thị xã, thành phố không cấp phép các dự án hoạt động sản xuất công nghiệp ngoài
khu, cụm công nghiệp tại các khu vực như thành phố Thủ Dầu Một và các thị xã
Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên và Bến Cát.
1.2. Dịch vụ, thương mại, xuất nhập
khẩu:
Phấn đấu giá trị gia tăng ngành dịch
vụ tăng 10,3%, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 20,1%, kim ngạch
xuất khẩu tăng 15,5% so với năm 2017.
Các Sở, ngành đẩy mạnh thực hiện
Chương trình 24-CTr/TU ngày 16/8/2016 của Tỉnh ủy về tiếp tục phát triển dịch vụ
chất lượng cao phục vụ cho phát triển công nghiệp và đô thị, giai đoạn 2016 -
2020. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ công nghệ thông
tin, truyền thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
logistics, du lịch...; thúc đẩy xuất khẩu các ngành dịch vụ có tiềm năng.
Tăng cường và đổi mới công tác xúc tiến,
quảng bá du lịch; phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, hấp dẫn, đặc sắc; xây dựng
thương hiệu du lịch của địa phương. Triển khai công tác tuyên truyền các biện
pháp phòng vệ thương mại, các hàng rào kỹ thuật phù hợp với các cam kết quốc tế;
tăng cường quản lý, kiểm soát nhập khẩu.
Sở Công thương, Sở Ngoại vụ duy trì
các chương trình đối thoại, gặp gỡ doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng, hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh để giải quyết khó khăn, vướng mắc trong
sản xuất kinh doanh, xúc tiến thương mại, giới thiệu cơ hội đầu tư.
Phát triển mạnh thị trường trong nước;
xây dựng hệ thống phân phối đồng bộ và hiệu quả. Tăng cường quản lý hoạt động của
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực phân phối bán lẻ phù hợp với cam
kết mở cửa thị trường. Tiếp tục thu hút đầu tư xây mới trung tâm thương mại đa
chức năng, hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi gắn với tiêu thụ mặt hàng nông
sản địa phương. Đồng thời kêu gọi đầu tư nâng cấp chợ nông thôn; phát triển
thương mại điện tử, mô hình chuỗi cung cấp hàng hóa. Tăng
cường công tác quản lý thị trường, bình ổn giá cả, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng và các doanh nghiệp kinh doanh chân chính, hợp
pháp
1.3. Nông nghiệp và phát triển
nông thôn:
Phấn đấu giá trị sản xuất nông - lâm
- ngư nghiệp tăng 3,5%. Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp của tỉnh đến năm 2020 và bổ sung quy hoạch đến năm
2025; đề án phát triển nông nghiệp đô thị vùng phía Nam Bình Dương. Phát triển
nông nghiệp đi đôi với phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh, tăng cường
ứng dụng khoa học công nghệ, các quy trình sản xuất tiên tiến, thúc đẩy sản xuất
nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch.
- Phấn đấu hoàn thành Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với 100% xã được công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới. Ổn định diện tích cây trồng
có hiệu quả; khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất,
canh tác, chăn nuôi công nghệ cao, thực phẩm an toàn, sản
phẩm xuất khẩu. Nhân rộng các mô hình sản xuất theo hướng
hữu cơ, tiêu chuẩn VietGAP và phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị; quan
tâm công tác dự báo cung cầu và thị trường tiêu thụ nông sản. Tổ chức lại một
cách thực chất sản xuất nông nghiệp, khuyến khích phát triển
liên kết theo chuỗi giá trị, từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; giảm chi phí
trung gian để nâng cao thu nhập cho nông dân; nâng cao giá trị gia tăng và sức
cạnh tranh của nông sản địa phương.
Chủ động thực hiện các biện pháp
phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và dịch hại trên cây trồng; phòng chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu,
chống ngập úng; quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm
bảo an toàn sinh phẩm; quản lý bảo vệ rừng, chăm sóc rừng
và trồng cây phân tán, nâng tỷ lệ cây xanh che phủ của tỉnh.
1.4. Giao thông vận tải:
Triển khai thực hiện Quy hoạch Bến xe
mới Bình Dương, quy hoạch chi tiết hệ thống bến thủy nội địa; quản lý tốt các
công trình giao thông, đặc biệt là hạng mục thoát nước, kịp thời duy tu các tuyến
đường, chống xuống cấp; sửa chữa và nâng cấp thiết bị giao
thông. Đầu tư nâng cấp các tuyến đường huyết mạch, liên tỉnh, liên huyện và các
giao lộ lớn theo hướng đồng bộ, ứng dụng thiết bị hiện đại
theo Đề án Thành phố thông minh Bình Dương.
Triển khai thực hiện đề án “Nâng cao
chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đến năm 2020”; tăng cường
công tác tuyên truyền ý thức pháp luật về trật tự an toàn giao thông; triển
khai các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông; phấn đấu giảm từ 5 -10%
tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.
1.5. Tài chính - Tín dụng:
a) Tài chính: Phấn đấu tổng thu sách
nhà nước trên địa bàn đạt 52.500 tỷ đồng; tổng chi ngân sách địa phương đạt
17.000 tỷ đồng. Điều hành hiệu quả công tác thu - chi ngân sách:
- Tăng cường kỷ luật tài chính, điều
hành ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, trong phạm vi dự toán được giao. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, chống chuyển giá, trốn lậu
thuế; tăng cường thanh tra, kiểm tra, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền phương
án xử lý nợ đọng thuế không có khả năng thu hồi, giảm tỷ lệ
nợ đọng thuế xuống dưới 5% tổng thu ngân sách nhà nước.
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi
ngân sách, rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế
mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công
tác nước ngoài...; chỉ ban hành mới cơ chế, chính sách chi ngân sách nhà nước
khi có nguồn tài chính đảm bảo. Kiên quyết cắt giảm những khoản chi thường
xuyên ngân sách địa phương đã được giao trong dự toán đầu năm, nhưng đến ngày
30 tháng 6 năm 2018 chưa phân bổ; Quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả tài sản
công, tăng cường quản lý các quỹ ngoài ngân sách.
b) Tín dụng: Phấn đấu huy động vốn
trong nền kinh tế tăng 19-23% so với năm 2017, dư nợ tín dụng tăng khoảng
20-22% so với năm 2017. Mở rộng tín dụng đi đôi với nâng
cao chất lượng tín dụng; tập trung tín dụng cho các lĩnh vực ưu tiên, các lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ
trợ, ứng dụng công nghệ cao, khu vực sản xuất, kinh doanh; kiểm soát chặt chẽ
tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả hoạt
động của các tổ chức tín dụng.
1.6. Hỗ trợ doanh nghiệp:
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết
số 35/NQ-CP năm 2016, Nghị quyết số 19/2017/NQ-CP năm 2017 của Chính phủ và
Chương trình 34-CTr/TU ngày 15/12/2016 của Tỉnh ủy về đổi
mới thu hút đầu tư giai đoạn 2016 - 2020, đồng thời triển
khai thực hiện các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa XII) về tiếp tục cơ cấu
lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước;
phát triển kinh tế tư nhân cả về số lượng và chất lượng, hoạt động có hiệu quả;
nghiên cứu xây dựng các chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
hỗ trợ kết nối giữa các thành phần kinh tế, nhất là doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong nước, hợp tác sản xuất kinh doanh theo hướng chuỗi giá trị. Tiếp tục thực
hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế hợp
tác và hợp tác xã phát triển.
2. Tập trung thực
hiện quyết liệt và đồng bộ 3 đột phá chiến lược:
2.1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường:
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 3/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa giai đoạn 2017 - 2020. Bảo đảm tạo lập môi trường đầu tư kinh
doanh thuận lợi, minh bạch, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tạo động lực
cho phát triển. Nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành, chấp hành pháp luật.
Tiếp tục tạo tiền đề vững chắc cho việc
xây dựng thành công và vận hành đồng bộ, thông suốt nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; góp phần huy động và phân bổ, sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực để thúc đẩy kinh tế - xã hội
tiếp tục phát triển. Tạo sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh
tế với phát triển văn hóa, phát triển con người, thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển
xã hội bền vững.
2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao:
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện
Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn
2011 - 2020, theo đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động từ nhóm ngành có giá trị gia tăng thấp sang nhóm ngành có
giá trị gia tăng cao, nâng cao năng suất lao động xã hội.
Xây dựng Đề án đảm bảo nguồn nhân lực
phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; ngoài ra đề xuất các
chính sách, chế độ, ưu đãi phù hợp để đảm bảo và thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn lao động cung
cấp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và trong khu vực.
2.3. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng
bộ:
Tập trung thực hiện Chương trình số 43-CTr/Tu ngày 13/7/2012 của Tỉnh ủy đẩy nhanh tiến độ danh mục
các công trình trọng điểm kèm theo Chương trình số 23-CTr/TU
ngày 16/8/2016 của Tỉnh ủy và Quyết định số 150/QĐ-UBND
ngày 23/1/2017 của UBND tỉnh về huy động và phát huy các
nguồn lực từ các thành phần kinh tế để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội của Tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020 và tăng cường tính liên kết
trong Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam. Đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng các bến cảng nội địa đáp
ứng nhu cầu vận tải và du lịch trên địa bàn.
Từng bước thực hiện các giải pháp xây
dựng Thành phố thông minh Bình Dương gắn với xây dựng các
đô thị đồng bộ về kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội; đô thị thông minh, xanh, tiết kiệm năng lượng, thích ứng
với biến đổi khí hậu. Tổng hợp, cập
nhật các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, tạo điều kiện cho các
nhà đầu tư tìm hiểu, lựa chọn quyết định đầu tư.
3. Tao chuyển biến
rõ nét và thực chất trong cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của
nền kinh tế:
Tập trung thực hiện Kế hoạch số
1648/KH-UBND ngày 3/5/2017 của UBND tỉnh về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế
giai đoạn 2016 - 2020, trong đó tập trung:
3.1. Tái cơ cấu đầu tư công:
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công theo
hướng an toàn, bền vững theo tinh thần
Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị.
Tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước
gắn với huy động tối đa các nguồn lực ngoài nhà nước để
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Dự kiến tổng nguồn vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội khoảng 91.000 tỷ đồng, chiếm 33% GRDP năm 2018 và tăng 12,2% so với
năm 2017; tổng vốn đầu tư công từ nguồn
ngân sách nhà nước năm là 7.472 tỷ đồng (trong đó, vốn
trong cân đối ngân sách địa phương 6.500 tỷ đồng); thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt trên 1,4 tỷ USD.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
07/CT-UBND ngày 03/5/2017 của UBND tỉnh; Triển khai nhanh, quyết liệt công tác
phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018, đẩy nhanh tốc độ thực hiện và
giải ngân ngay từ những tháng đầu năm, nhất là các công trình, dự án hạ tầng quan trọng; tăng cường quản lý, giám
sát chặt chẽ đầu tư công theo đúng quy định; bảo đảm chất lượng công trình, xử
lý nghiêm các trường hợp thi công kém chất lượng, lãng phí. Tập trung thực hiện
tốt công tác chuẩn bị đầu tư, nâng cao chất lượng công tác
lựa chọn nhà thầu, đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giao mặt
bằng thi công, đôn đốc đơn vị thi công triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến
độ, giải ngân vốn đầu tư, sớm đưa công trình vào sử dụng. Rà soát, đề xuất thu
hồi quỹ đất công, quỹ đất gắn với tài sản trên đất chưa khai thác sử dụng làm
cơ sở tiến hành kế hoạch hóa và công bố các quỹ đất dành
cho xã hội hóa và các dự án PPP.
3.2. Tái cơ cấu hệ thống các tổ chức
tín dụng, trọng tâm là các ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình
Dương: Chủ trì, đầu mối tham mưu UBND tỉnh báo cáo tiến trình xử lý nợ xấu; tổ
chức thanh tra xác định thực chất nợ xấu, kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm
quy định, điều hành công tác xử lý nợ xấu giảm mức thấp nhất. Thường xuyên rà
soát, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng, đảm bảo cung cấp
đầy đủ vốn tín dụng đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng.
Các tổ chức tín dụng trên địa bàn:
Nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật về xử lý nợ xấu, tiến hành thanh
lý tài sản thế chấp, sử dụng quỹ dự phòng bù đắp các khoản nợ không thu hồi được
hoặc chuyển nợ thành vốn nếu xét thấy doanh nghiệp có định
hướng phát triển tốt. Nâng cao chất lượng hoạt động, kiểm
soát rủi ro, nâng cao năng lực quản trị, điều hành, quản trị rủi ro để tránh nợ xấu tiếp diễn.
3.3. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà
nước, trọng tâm là các tổng công ty nhà nước:
Đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước theo lộ trình được phê duyệt. Thực hiện đề án tái cơ cấu nâng
cao năng suất, hiệu quả sử dụng vốn,
tài sản, nâng cao năng lực cạnh tranh của cả doanh nghiệp và sản phẩm trên các
mặt:
- Tái cơ cấu danh mục ngành nghề kinh
doanh và đầu tư, tập trung vào các ngành, nghề chính có năng lực phù hợp và lợi
thế cạnh tranh.
- Tái cơ cấu vốn và tài sản, củng cố
và tăng cường tính bền vững tài chính của doanh nghiệp, đối phó có hiệu quả với
các biến động bất lợi của thị trường.
- Tái cơ cấu, đổi mới tổ chức quản
lý, đổi mới và tăng cường hiệu lực quản trị nội bộ. Tái cơ cấu thị trường, vừa
giữ vững vị trí cạnh tranh ở thị trường truyền thống, vừa phát triển các thị
trường mới, chú ý tận dụng tối đa các cơ hội của thị trường trong nước.
3.4. Phát triển kinh tế tư nhân trở
thành một động lực quan trọng của nền kinh tế:
Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải
pháp phát triển mạnh doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp; chú
trọng thu hút đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ cao và
các tập đoàn đa quốc gia gắn với phát triển doanh nghiệp trong nước và công nghiệp hỗ trợ. Ban hành, triển
khai thực hiện Đề án đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020.
Phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào nền kinh tế
chung của địa phương.
Tạo điều kiện phát triển, nâng cao
trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực, năng suất lao động và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp tư nhân; hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân tham gia mạng sản
xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
Khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển,
thúc đẩy kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững; tăng cường xây dựng, tạo lập
môi trường kinh doanh công bằng, thân thiện, thông thoáng,
tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp luôn đổi mới, sáng
tạo, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh tạo nhiều sản phẩm có
uy tín, có thương hiệu trên thị trường, hỗ trợ các cá nhân, doanh nghiệp khởi
nghiệp.
4. Bảo đảm an
sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, phát triển
toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội:
4.1. Phát triển hệ thống an sinh
xã hội và giải quyết việc làm:
Thực hiện đầy đủ và toàn diện các
chính sách bảo đảm an sinh và nâng cao phúc lợi xã hội. Tập trung thực hiện tốt
chính sách người có công với cách mạng, chương trình hỗ trợ người có công về
nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg trong năm 2018. Đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, nhà ở giá thấp, nhà ở cho hộ nghèo. Tăng cường chỉ đạo,
ưu tiên bố trí nguồn lực bảo đảm hạ tầng xã hội, trước hết là nhà trẻ, mẫu
giáo, trường học ở các khu công nghiệp tập trung. Tập trung thực hiện các giải
pháp giảm nghèo bền vững, tiếp tục giảm hộ nghèo và cải thiện, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần thu nhập của người lao động. Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều của tỉnh <2%.
Tạo việc làm tăng thêm cho 45.500
nghìn lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 76%. Nghiên cứu, xây dựng các giải
pháp về tăng trưởng năng suất lao động; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ,
khoa học quản lý, cải thiện quản trị nhà nước, quản trị doanh nghiệp.
Tăng cường công tác nghiên cứu, dự
báo nhu cầu thị trường lao động, đặc biệt gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, tăng dần quy mô các chương trình đào tạo chất lượng cao, các chuyên
ngành khoa học liên quan đến công nghệ, kỹ thuật và những ngành thị trường có
nhu cầu tuyển dụng cao; tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và phát triển
thị trường lao động một cách đầy đủ, mở rộng thị trường xuất
khẩu lao động. Rà soát mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đổi mới quản
lý, giao quyền tự chủ, nâng cao hiệu quả công tác giáo dục nghề nghiệp, tăng cường
công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm, và hỗ trợ kiến thức khởi nghiệp cho người
dân, đặc biệt là thanh niên. Thường xuyên tổ chức đối thoại, tiếp xúc với người
lao động và người sử dụng lao động để kịp thời giải quyết các vướng mắc.
Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động
quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 và Đề án Phòng ngừa và ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới của tỉnh giai đoạn 2017-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Thực hiện đầy đủ các chế độ và chính sách chăm sóc và bảo vệ người già và trẻ
em; thực hiện các giải pháp phòng ngừa, giảm bạo lực, xâm hại, đuối nước và tai
nạn thương tích cho trẻ em, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, bạo hành trẻ em kết
hợp với đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt
Nam, đặc biệt quan tâm đến các trường mầm non, các cơ sở giữ trẻ tư thục trên địa
bàn. Triển khai thực hiện và tổng kết, đánh giá để có giải pháp hiệu quả đối với
mô hình cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; nâng cao chất lượng truyền
thông và công tác quản lý người nghiện ma túy, cai nghiện ma túy và phòng chống
tệ nạn mại dâm.
4.2. Giáo dục và đào tạo:
Tiếp tục quán triệt sâu sắc và cụ thể
hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện
trong ngành giáo dục đào tạo và trong nhân dân; qua đó tập trung thực hiện
Chương trình hành động số 81-CTHĐ/TU ngày 03/4/2014 của Tỉnh ủy về việc thực hiện
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và Kế hoạch số 3641/KH-UBND ngày 22/10/2014 của
UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình hành động số 81-CTHĐ/TU. Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 66,2%.
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật
và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các cơ sở giáo dục, đào tạo. Tập
trung nâng cao chất lượng giáo dục lý tưởng, đạo đức cho học sinh; đặc biệt
quan tâm giáo dục ý thức trách nhiệm của công dân và ý thức chấp hành pháp luật.
Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, chú trọng đổi mới cách tiếp cận giáo dục nhằm
đưa người học vào vị trí trung tâm của hoạt động giáo dục; nghiên cứu các mô hình giáo dục tiên tiến trên thế giới để từng bước triển khai trên địa
bàn tỉnh theo yêu cầu của Tỉnh ủy và UBND tỉnh.
Tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận
thức về giáo dục hướng nghiệp và phân luồng sau trung học cơ sở đến học sinh và
phụ huynh. Trang bị cho học sinh những thông tin, kiến thức
về nghề nghiệp nhằm giúp học sinh hiểu được vai trò của nghề nghiệp đối trong
tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay của tỉnh, trên cơ sở đó ý thức
được về khả năng học tập và có định hướng cụ thể cho tương lai của mình.
Củng cố, đẩy mạnh công tác phổ cập
giáo dục, xây dựng xã hội học tập. Thực hiện tốt việc chăm lo các học sinh là đối
tượng chính sách, học sinh nghèo, khuyết tật... Có kế
hoạch phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể việc thực hiện
các chính sách đối với người học.
Nâng cao chất lượng giáo dục đại học,
cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp; cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Huy động mạnh mẽ doanh nghiệp tham gia
vào đào tạo, nhất là trong các lĩnh vực đang thiếu nhân lực
như công nghệ thông tin, du lịch, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của
các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
4.3. Tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân:
Triển khai đồng bộ, quyết liệt thực
hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, 21-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII, đặc biệt là đổi mới hoạt động y tế cơ sở gắn với quản
lý chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn và
chấn chỉnh công tác quản lý, phân phối, bán lẻ dược phẩm. Củng cố, nâng cao chất
lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu,
ngăn chặn kịp thời dịch bệnh. Phát triển y tế ngoài công lập.
Phấn đấu đến cuối năm 2018, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng thể cân nặng 8% trở xuống, số giường bệnh trên vạn dân đạt 23 giường
và số bác sĩ trên vạn dân đạt 7,2 bác sĩ. Tỷ lệ dân số tham
gia bảo hiểm y tế đạt 84,7%. Tăng cường
công tác thanh, kiểm tra hoạt động khám chữa bệnh, bảo đảm an toàn trong cơ sở
khám chữa bệnh.
Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý vệ sinh an toàn thực
phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất kháng sinh trong sản
xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm; xử lý nghiêm các trường
hợp sản xuất, mua bán hàng giả, hàng kém chất lượng ảnh hưởng
đến sức khỏe, quyền lợi của người tiêu dùng. Quan tâm đầu
tư trang thiết bị, áp dụng kỹ thuật hiện đại nhằm nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh ở các tuyến; đẩy nhanh tiến độ đầu tư và chuẩn bị nhân lực cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh (1.500 giường).
4.4. Khoa học công nghệ:
Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học
- công nghệ và đổi mới sáng tạo, đặt doanh nghiệp vào vị trí trung tâm của hệ
thống đổi mới sáng tạo, đổi mới cơ chế hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; tiếp tục nghiên cứu,
triển khai các cơ chế, chính sách thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
gắn với doanh nghiệp; đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp
đầu tư cho hoạt động nghiên cứu - phát triển (R&D); phối hợp xây dựng và
triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao nhằm góp phần nâng cao
hàm lượng công nghệ và tri thức trong các ngành, sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ
trên địa bàn tỉnh.
Chủ động nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp về mặt chính sách để triển khai thực hiện có hiệu quả mô hình 03 nhà trong
việc thực hiện đề án thành phố thông minh Bình Dương. Chủ
động nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tiếp cận cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Nghiên cứu xây dựng và triển khai có
hiệu quả chính sách thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh;
chú trọng đầu tư phát triển khởi nghiệp theo định hướng ưu tiên phát triển của
tỉnh, hỗ trợ và hình thành phát triển các thành phần trong hệ sinh thái khởi
nghiệp như: vườn ươm công nghệ, vườn ươm doanh nghiệp công nghệ, tổ chức thúc đẩy
kinh doanh,... Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi cho doanh
nghiệp có hoạt động đổi mới công nghệ, nghiên cứu phát triển,
chuyển giao và ứng dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
4.5. Văn hóa, thể thao, du lịch:
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về lễ hội. Đổi mới, khắc phục bệnh hình thức trong các phong trào xây
dựng đời sống văn hóa, gia đình văn hóa. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương
trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Thực hiện tốt
các chính sách phát triển văn học nghệ thuật, đội ngũ văn nghệ sỹ, trí thức. Đẩy
mạnh bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc, tăng cường giới thiệu, quảng
bá và kêu gọi đầu tư phát triển ngành du lịch của tỉnh; quản lý hoạt động các lễ
hội, kinh doanh dịch vụ văn hóa, lưu trú và quảng cáo.
Triển khai mạnh mẽ Nghị quyết số
08-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo
bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020. Tạo chuyển biến tích
cực, rõ nét trong hoạt động thể dục thể thao quần chúng, giáo dục thể chất
trong nhà trường. Thực hiện tốt phong trào “toàn dân rèn luyện thân thể theo
gương Bác Hồ vĩ đại”. Nâng tỷ lệ số hộ gia đình luyện tập thể dục thể thao đạt
26,5% và số người dân luyện tập thể thao thường xuyên tăng 31,5%. Tiếp tục duy
trì tổ chức Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân gắn với
thực hiện Cuộc vận động Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại
nhân dịp kỷ niệm ngày Thể thao Việt Nam (27/03).
Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch
phát triển du lịch Bình Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; từng bước
nâng cao tỷ trọng du lịch trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Phấn đấu năm 2018 thu
hút khách du lịch đạt 4.660 ngàn lượt khách (trong đó khách quốc tế đạt 220 ngàn lượt; khách nội địa 4.440 ngàn lượt); doanh thu ước đạt
1.325 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2017. Thực hiện tốt các
chính sách quản lý nhà nước về tín ngưỡng tôn giáo.
5. Tăng cường quản
lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với
biến đổi khí hậu:
Triển khai quyết liệt các giải pháp
quản lý chặt chẽ đất đai, khắc phục tình trạng lãng phí tài nguyên đất, đất để
hoang hóa hoặc sử dụng sai mục đích; chống thất thoát nguồn
thu ngân sách nhà nước từ lợi ích chênh lệch giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất do quy hoạch hoặc các dự án hạ tầng đem lại. Nghiên cứu
và thực hiện có hiệu quả các công cụ, giải pháp để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, bền vững, không để xảy ra
tình trạng đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, bảo đảm tính công khai minh bạch của thị
trường.
Triển khai thực hiện Quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện; đẩy mạnh công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng và tái định cư để thi công các công trình dự
án; đảm bảo các cơ sở sản xuất, dự án đầu tư mới được bố trí phù hợp quy hoạch
và yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Triển khai hệ thống tiêu chí về môi
trường nhằm lựa chọn, sàng lọc loại hình sản xuất và công nghệ sản xuất trong
thu hút đầu tư, không cấp phép cho các dự án không đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
Tiếp tục thực hiện chương trình phân loại rác thải tại nguồn;
xử lý nghiêm các cơ sở xả thải ra môi trường chưa qua xử lý; tiếp tục di dời các cơ sở ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư, khu
đô thị. Đẩy nhanh tiến độ các dự án khắc phục ngập úng, bảo
đảm nguồn nước cho sinh hoạt, tưới tiêu. Thực hiện công tác kiểm soát đặc biệt
đối với các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Mục tiêu
trong năm 2018: Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng được xử lý: 100%; Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý đạt 94%; Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý 100%; Tỷ
lệ khu công nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn môi
trường 100%; Tỷ lệ che phủ cây công nghiệp và cây lâu năm đạt 57,3%.
Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai, chủ động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi
khí hậu. Xử lý nghiêm, triệt để tình trạng khai thác và
phá rừng bất hợp pháp, khai thác tài nguyên, khoáng sản,
cát, đá, sỏi,... trái phép. Phối hợp chặt chẽ với các địa phương giáp ranh xử
lý các vấn đề phát sinh về bảo vệ môi
trường, quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước...
6. Xây dựng nền
hành chính hiệu lực, hiệu quả, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; xây dựng
chính quyền điện tử phục vụ người dân gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả:
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và nâng cao chất lượng hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo các
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII); sửa đổi, bổ sung chính sách đào tạo,
thu hút và hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật. Tập trung cải cách thủ tục hành chính liên
quan đến đất đai, nông nghiệp, nông thôn, ứng dụng công
nghệ thông tin, khởi nghiệp, phát triển du lịch, tiếp cận tín dụng, bảo hiểm xã hội, chính sách đối với người có công, lý lịch
tư pháp, hộ tịch..., giảm thời gian thực hiện thủ tục và chi phí hoạt động của
người dân, doanh nghiệp. Cải thiện căn bản, tạo chuyển biến mạnh mẽ các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế
Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; tăng cường trách nhiệm người
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc
triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính minh bạch, hiệu quả, xây dựng “Chính quyền thân thiện của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” và “Công sở thân thiện vì Nhân dân phục vụ”.
Tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại cấp huyện
và thí điểm thành lập Trung tâm hành chính công cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông cấp xã; tăng số lượng
và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính thực hiện liên thông, đặc biệt là
liên thông đến cấp xã.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động quản lý nhà nước; hoàn thiện và đưa vào vận hành Khung kiến
trúc Chính quyền điện tử của tỉnh; đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3 và 4 theo danh mục đã phê duyệt.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải
cách hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong đó tập trung
tuyên truyền về quy trình, cách thức thực hiện các dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 và 4, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết qua dịch
vụ Bưu chính công ích để người dân biết, thực hiện.
Thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hiệu quả
quản trị và hành chính công cấp tỉnh, Chỉ số hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao hiệu quả công tác thi hành
án dân sự, nhất là liên quan đến thu hồi các khoản nợ của các tổ chức tín dụng;
tập trung thi hành dứt điểm các vụ việc
có điều kiện thi hành án dân sự, bảo đảm thi hành dứt điểm các bản án, quyết định
của tòa án về vụ án hành chính còn tồn đọng.
Đẩy mạnh đổi mới phương thức, lề lối
làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; giảm hội họp, giấy tờ hành chính và
chế độ báo cáo, tăng cường họp trực tuyến và tin học hóa các hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước; khắc phục tình trạng thanh tra, kiểm tra chồng
chéo, trùng lắp giữa các ngành, các cấp; xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp,
hiện đại, hiệu quả.
Tăng cường tuyên truyền, triển khai
thi hành các luật và văn bản hướng dẫn thi hành luật; thường xuyên tổ chức rà soát
hệ thống văn bản pháp luật trên các ngành, lĩnh vực để kịp thời xem xét điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện, đáp ứng yêu cầu phát triển, phù hợp thực
trạng địa phương.
7. Đẩy mạnh công
tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo:
Thực hiện nghiêm các kiến nghị, kết
luận, quyết định sau thanh tra; giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo
kéo dài, không để xảy ra điểm nóng về khiếu nại, tố cáo; chủ động giải quyết kịp
thời các mâu thuẫn, tranh chấp mới phát sinh. Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên
giữa các cơ quan chức năng để trao đổi
cung cấp thông tin về tham nhũng. Triển khai thanh tra theo kế hoạch gắn với
thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm
pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực,
tham nhũng.
Rà soát điều chỉnh, ban hành các quy
định, quy chế, nội quy liên quan công tác tiếp công dân, nhất là tại Trụ sở Tiếp
công dân tỉnh, đảm bảo kỷ cương, an ninh trật tự; nâng cao hiệu quả công tác tiếp
công dân, xử lý đơn thư và thực hiện tốt các quyết định giải
quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Xử lý nghiêm
những trường hợp trường hợp kích động, lôi kéo công dân khiếu kiện đông người
hoặc lợi dụng khiếu kiện để gây rối.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về phòng, chống tham nhũng; giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
8. Tăng cường tiềm lực quốc
phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, cứu hộ, cứu nạn; thực hiện hiệu
quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế:
Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải
pháp phòng, chống tội phạm, kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật các tội
phạm nguy hiểm, tội phạm có tổ chức, chống người thi hành công vụ; triển khai tốt
lực lượng và cơ sở vật chất sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả các sự cố, rủi
ro thiên tai, cứu hộ, cứu nạn. Đề cao trách nhiệm của người
đứng đầu các ngành, các cấp trong việc triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các biện pháp hiệu quả bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và phòng, chống cháy nổ; chống ùn tắc giao thông, giám sát và quản lý tốt vận tải, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ về giao thông thông minh trong quản lý, khai thác hệ thống
kết cấu hạ tầng, phấn đấu giảm đáng kể tình hình tai nạn giao thông cả về số vụ,
số người chết và bị thương so với năm 2017.
Giữ vững an ninh chính trị, bảo vệ an
toàn các ngày lễ, tết, các sự kiện chính trị quan trọng. Thực hiện tốt công tác
tuyển chọn và gọi thanh niên nhập ngũ đảm bảo đúng pháp luật và chỉ tiêu được
giao. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, nhất là trong đấu
tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm, bảo đảm an ninh,
trật tự và an toàn xã hội. Tăng cường tuần tra vũ trang, trấn áp xử lý xóa bỏ
các băng nhóm tội phạm.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các
hoạt động kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư với nước
ngoài, kêu gọi thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp. Củng cố và phát triển mới
quan hệ hợp tác hữu nghị với các địa phương, các bên đối tác nước ngoài và các
tổ chức quốc tế nhằm góp phần đẩy mạnh xúc tiến thương mại,
hợp tác đầu tư, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh và quảng bá du lịch của tỉnh. Thực
hiện tốt công tác quản lý đoàn vào, đoàn ra; xử lý và giải quyết tốt các vụ việc
lãnh sự có liên quan đến người nước ngoài. Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác hữu
nghị với một số tỉnh, thành phố nước ngoài; tích cực và chủ động hội nhập quốc
tế.
9. Về thông tin,
truyền thông:
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về báo chí; đề cao tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của người đứng
đầu các ngành, các cấp; thực hiện nghiêm quy chế người
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; chủ động cung cấp thông tin đầy đủ,
kịp thời, chính xác về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, chỉ đạo điều hành của các ngành, các cấp và các sự kiện nổi bật đến
các tầng lớp nhân dân để tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, tạo hứng khởi trong sản xuất, kinh
doanh; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng dân chủ, đưa thông tin xấu, độc,
sai sự thật.
Đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công
nghệ thông tin gắn với công tác đảm bảo an ninh thông tin trong hoạt động quản
lý nhà nước; triển khai phần mềm quản lý văn bản liên thông 4 cấp; xây dựng và
tích hợp các ứng dụng dịch vụ hành chính trên phương tiện
di động, nhất là chữ ký số trên thiết bị di động.
Tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền, làm tốt công tác dân vận, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt
Nam, các đoàn thể trong vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước góp phần tạo đồng thuận xã hội.
10. Tăng cường
công tác phối hợp giữa UBND tỉnh với các Ban Đảng, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể quyết tâm thực hiện thành công nhiệm
vụ, mục tiêu và giải pháp đề ra
Đẩy mạnh phối hợp giữa các Sở, ban
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố với các Ban Đảng, Hội đồng nhân dân các cấp trong việc kiểm tra, theo dõi, giám sát nhằm nâng
cao hiệu quả quá trình thực hiện Kế hoạch.
Tăng cường phối hợp giữa UBND tỉnh với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn
viên, hội viên, phát huy quyền làm chủ các tổ chức xã hội, hội, hiệp hội và của
nhân dân trong mọi lĩnh vực, tạo sự đồng thuận xã hội, tăng cường khối đại đoàn
kết toàn dân thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu
trong Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban ngành, cơ quan,
đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt
kế hoạch này, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình hành
động của sở, ngành, địa phương mình để triển khai thực hiện
đảm bảo đạt tiến độ và hiệu quả. Tăng cường công tác phối
hợp giữa các Sở, Ban, ngành, địa phương và các đơn vị có
liên quan trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi, giám sát để đảm bảo thực hiện
hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch này.
2. Thủ trưởng các sở, ban ngành và Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu
tư) kết quả thực hiện để theo dõi, chỉ đạo thực hiện.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo
dõi, tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch
này cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- VPCP, Bộ KHĐT;
- TTTU, TTHĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, CV các phòng, TH, Tấn; Web;
- Lưu: VT./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
I.
|
Tập trung thực hiện các chính
sách nhằm ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền
kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững
|
|
|
1.
|
Tập trung tín dụng cho các lĩnh vực
ưu tiên, các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và
vừa, công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ cao, khu vực sản xuất, kinh
doanh; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín
dụng
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Bình Dương
|
Các
cơ quan liên quan
|
2.
|
Điều hành hiệu quả công tác thu -
chi ngân sách. Thực hiện hiệu quả các giải pháp quản lý thu thuế; thu đúng,
thu đủ, thu kịp thời, chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế; tăng cường thanh,
kiểm tra ngăn chặn các hành vi vi phạm phát luật về thuế; sử dụng ngân sách
không đúng quy định. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước bảo đảm tiết kiệm, hiệu
quả và trong dự toán được giao; rà soát các chế độ chính sách để kịp thời điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
|
Sở
Tài chính, Cục Thuế, Hải quan, Kho bạc nhà nước tỉnh Bình Dương
|
Các
cơ quan liên quan
|
3.
|
Xây dựng kế hoạch tài chính ngân
sách nhà nước 03 năm giai đoạn 2018-2020.
|
Sở
Tài chính
|
Các
cơ quan liên quan
|
4.
|
Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp, đổi
mới và cổ phần hóa, thoái vốn các doanh nghiệp nhà nước.
|
Sở
Tài chính
|
Các
cơ quan liên quan
|
5.
|
Tập trung thu hút các dự án sản xuất
công nghiệp sử dụng công nghệ cao, các nhà đầu tư có tiềm lực về vốn, dự án
có giá trị gia tăng cao, nguy cơ gây ô nhiễm thấp và có
khả năng đóng góp lớn cho ngân sách.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
BQL các
KCN, BQL KCN VSIP và các Sở, ngành, địa phương
|
6.
|
Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để tạo quỹ đất thu hút đầu
tư. Đẩy mạnh công tác xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu,
cụm công nghiệp đã được quy hoạch.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương
|
BQL
các KCN tỉnh, BQL KCN VSIP và các cơ quan liên quan
|
7.
|
Tiếp tục vận động các Doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp ngoài các khu, cụm công nghiệp ở địa bàn Thủ Dầu Một,
Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên và Bến Cát chuyển đổi công
năng.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan
|
8.
|
Nghiên cứu lập đề án xây dựng một số
khu - cụm công nghiệp hỗ trợ, phục vụ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
9.
|
Tiếp tục phối hợp, hỗ trợ các chủ đầu
tư mở rộng, nâng cấp mạng lưới điện; rà soát, đầu tư cấp điện các điểm dân cư
chưa có điện, nhất là vùng sâu, vùng xa, xã nông thôn;
nâng cao chất lượng cung ứng điện đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của
người dân
|
Sở
Công Thương
|
Công
ty Điện lực và các cơ quan liên quan
|
10.
|
Hạn chế cấp phép các dự án, các hộ
sản xuất ngoài khu, cụm công nghiệp tại các khu vực như thành phố Thủ Dầu Một
và các thị xã Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên và Bến Cát
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan
|
11.
|
Đánh giá tình hình các doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm phụ kiện đầu vào cung cấp cho các doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Công thương
|
Các
cơ quan liên quan
|
12.
|
Nghiên cứu lựa chọn sắp xếp thứ tự
ưu tiên phê duyệt dự án đầu tư công và đánh giá hiệu quả dự án sau đầu tư nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư công đến 2020 và tầm nhìn đến
2025.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan liên quan
|
13.
|
Tăng cường và đổi mới công tác xúc
tiến, quảng bá du lịch; phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo; xây dựng
thương hiệu du lịch của địa phương.
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
cơ quan liên quan
|
14.
|
Triển khai các biện pháp phòng vệ
thương mại, các hàng rào kỹ thuật phù hợp với các cam kết quốc tế; tăng cường
quản lý, kiểm soát nhập khẩu
|
Sở
Công thương, Cục Hải quan
|
Các
cơ quan liên quan
|
15.
|
Tổ chức các chương trình đối thoại,
gặp gỡ doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh để giải quyết khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh, xúc tiến
thương mại, giới thiệu cơ hội đầu tư.
|
Sở
Công thương, Sở Ngoại vụ
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, BQL các KCN tỉnh, BQL KCN VSIP
|
16.
|
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương
mại nội địa và khuyến khích tiêu dùng nội địa. Đẩy mạnh thực hiện Đề án phát
triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”.
|
Sở
Công thương
|
Các
cơ quan liên quan
|
17.
|
Triển khai thực hiện các giải pháp
để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp khoa
học công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan liên quan
|
18.
|
Thu hút đầu tư xây mới trung tâm
thương mại đa chức năng, một số cửa hàng tiện lợi, hệ thống siêu thị gắn với
tiêu thụ mặt hàng nông sản địa phương. Đồng thời kêu gọi đầu tư nâng cấp chợ
nông thôn; phát triển thương mại điện tử, mô hình chuỗi cung cấp hàng hóa.
|
Sở
Công thương, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các
huyện, thị, thành phố
|
19.
|
Hoàn thành thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với 100% xã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các huyện, thị, thành phố
|
20.
|
Nhân rộng các mô hình sản xuất theo
hướng hữu cơ, tiêu chuẩn VietGAP và phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị;
quan tâm công tác dự báo cung cầu và thị trường tiêu thụ nông sản. Tổ chức lại
một cách thực chất sản xuất nông nghiệp, khuyến khích phát triển liên kết
theo chuỗi giá trị, từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; giảm chi phí trung
gian để nâng cao thu nhập cho nông dân; nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh
tranh của nông sản địa phương.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
cơ quan liên quan
|
21.
|
Giám sát và kiểm soát phòng trừ dịch
bệnh hiệu quả. Quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn sinh
phẩm.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
cơ quan liên quan
|
22.
|
Triển khai thực hiện Quy hoạch Bến xe mới Bình Dương, quy hoạch chi tiết hệ thống bến thủy nội địa; quản
lý tốt các công trình giao thông, đặc biệt là hạng mục thoát nước, kịp thời
duy tu các tuyến đường, chống xuống cấp, sửa chữa và nâng cấp thiết bị giao thông.
|
Sở
Giao thông - Vận tải
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các huyện, thị, thành phố
|
23.
|
Đầu tư nâng cấp các tuyến đường
huyết mạch, liên tỉnh, liên huyện và các giao lộ lớn theo hướng
đồng bộ, ứng dụng thiết bị hiện đại theo Đề án Thành phố
thông minh Bình Dương.
|
Sở
Giao thông - Vận tải
|
Các
cơ quan liên quan
|
24.
|
Triển khai thực hiện đề án “Nâng cao
chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đến năm 2020”
|
Sở
Giao thông - Vận tải
|
Các
cơ quan liên quan
|
25.
|
Rà soát toàn bộ các trạm BOT giao
thông đường bộ nhằm bảo đảm tính công khai, minh bạch và quyền lợi chính đáng
của doanh nghiệp, người dân.
|
Sở
Giao thông - Vận tải
|
Các
cơ quan liên quan
|
26.
|
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý đấu thầu; đẩy mạnh đấu thầu qua mạng theo lộ trình của Thủ tướng
Chính phủ và các hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan liên quan
|
27.
|
Tăng cường công tác theo dõi, đánh
giá, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ
cương trong quản lý ngân sách nhà nước. Làm rõ trách nhiệm,
xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân
gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2018 gây thất thoát,
lãng phí nguồn lực của nhà nước.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Thanh tra tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan
|
28.
|
Chủ động rà soát tiến độ thực hiện
làm căn cứ để xem xét việc điều chỉnh kế hoạch vốn đã phân bổ cho các dự án
không có khả năng giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân tốt, ưu tiên
các dự án kết thúc năm 2018.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan liên quan
|
29.
|
Nghiên cứu, xây dựng và thực hiện
các giải pháp tạo chuyển biến mạnh mẽ, cải thiện căn bản các chỉ tiêu về môi
trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh
|
Các
Sở, ban, ngành và các huyện, thị, thành phố
|
|
II.
|
Tập trung thực hiện quyết liệt
và đồng bộ 3 đột phá chiến lược. Tạo chuyển biến rõ nét và thực chất trong cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức
cạnh tranh của nền kinh tế.
|
|
|
30.
|
Bảo đảm tạo lập môi trường đầu tư
kinh doanh thuận lợi, minh bạch, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tạo động lực cho phát triển. Nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành, chấp hành pháp luật.
|
Các
Sở, ban, ngành và các huyện, thị, thành phố
|
|
31.
|
Thực hiện đúng tiến độ, bảo đảm chất
lượng các đề mục của Bộ Pháp điển; tuyên truyền rộng rãi để người dân, cơ
quan, tổ chức sử dụng hiệu quả Bộ Pháp điển.
|
Sở
Tư pháp
|
Các
cơ quan liên quan
|
32.
|
Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các văn
bản quy phạm pháp luật về đầu tư công như Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng
dẫn và triển khai hiệu quả các quy định của pháp luật về đầu tư công.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan liên quan
|
33.
|
Rà soát để đề xuất sửa đổi, bổ sung
các văn bản pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan liên quan
|
34.
|
Xây dựng Đề án đảm bảo nguồn nhân lực
phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đề xuất các chính sách,
chế độ, ưu đãi phù hợp để giữ chân nguồn nhân lực chất lượng cao này đáp ứng
nhu cầu đào tạo nguồn lao động cung cấp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
và trong khu vực.
|
Sở Nội
vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
cơ quan liên quan
|
35.
|
Huy động và phát huy các nguồn lực
từ các thành phần kinh tế để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội của Tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020 và tăng cường tính liên kết trong
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ban, ngành và các huyện, thị, thành phố
|
36.
|
Thực hiện các giải pháp xây dựng
Thành phố thông minh Bình Dương
|
Các Sở,
ban, ngành và các huyện, thị, thành phố
|
|
37.
|
Nghiên cứu hệ thống hóa và triển
khai ứng dụng công nghệ hiện đại về giao thông thông minh trong quản lý vận
hành khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng.
|
Sở
Giao thông - Vận tải
|
Các
cơ quan liên quan
|
38.
|
Rà soát, kế hoạch hóa và công bố
các quỹ đất dành cho xã hội hóa và các dự án PPP.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
huyện, thị, thành phố
|
39.
|
Báo cáo tiến trình xử lý nợ xấu; tổ
chức thanh tra xác định thực chất nợ xấu, kiến nghị xử lý các trường hợp vi
phạm quy định, điều hành công tác xử lý nợ xấu giảm mức
thấp nhất.
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Bình Dương
|
Các
cơ quan liên quan
|
40.
|
Đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình được phê
duyệt. Thực hiện đề án tái cơ cấu nâng cao năng suất, hiệu quả sử dụng vốn,
tài sản, nâng cao năng lực cạnh tranh của cả doanh nghiệp và sản phẩm
|
Sở
Tài chính
|
Các
cơ quan liên quan
|
41.
|
Triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh
các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước
trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ban, ngành và các huyện, thị, thành phố
|
42.
|
Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải
pháp phát triển mạnh doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp;
chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ cao và các tập đoàn đa
quốc gia gắn với phát triển doanh nghiệp trong nước và công nghiệp hỗ trợ
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan liên quan
|
43.
|
Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ của
các đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước.
|
Sở Nội
vụ
|
Sở
Tài chính, các cơ quan liên quan
|
III.
|
Bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, phát
triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội.
|
|
|
44.
|
Tập trung thực hiện tốt chính sách
người có công với cách mạng, chương trình hỗ trợ người có công về nhà ở theo
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg trong năm 2018.
|
Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
|
Sở
Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các cơ quan liên quan
|
45.
|
Tập trung thực hiện các giải pháp
giảm nghèo bền vững, tiếp tục giảm hộ nghèo và cải thiện, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần thu nhập của người lao động. Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh <2%.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
cơ quan liên quan
|
46.
|
Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ
thống tổ chức dịch vụ việc làm; tăng cường hoạt động tư vấn, giới thiệu việc
làm, thông tin thị trường lao động; đa dạng hóa các hoạt
động giao dịch việc làm, tăng tần suất, nâng cao hiệu quả tổ chức sàn giao dịch việc làm tại địa phương.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
cơ quan liên quan
|
47.
|
Thực hiện các chính sách, chương
trình, đề án về giải quyết việc làm; trong đó, chú trọng hỗ trợ tạo việc làm
cho thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp, chuyển dịch việc làm khu vực
nông thôn; hỗ trợ tạo việc làm cho nhóm lao động yếu thế, nhất là lao động là
người dân tộc thiểu số, lao động là người khuyết tật.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
cơ quan liên quan
|
48.
|
Tiếp tục thực hiện các giải pháp ổn
định, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động; quản lý chặt chẽ, bảo vệ tốt quyền
lợi của người lao động; tăng cường thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp trong việc thực hiện quy định pháp luật về đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
cơ quan liên quan
|
49.
|
Củng cố và phát
triển Hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em; xây dựng và nhân rộng mô hình về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em; chủ động phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho
trẻ em; đảm bảo việc can thiệp, trợ giúp kịp thời trẻ em có nguy cơ cao, trẻ
em bị xâm hại.
|
Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
|
Các
cơ quan liên quan
|
50.
|
Thực hiện tổng kết, đánh giá và có
các giải pháp hiệu quả đối với mô hình cai nghiện ma túy cộng đồng. Tăng cường,
nâng cao chất lượng truyền thông và công tác quản lý người nghiện, cai nghiện
ma túy và phòng chống tệ nạn mại dâm.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
cơ quan liên quan
|
51.
|
Rà soát, sắp xếp, nâng cao hiệu quả
hoạt động, hướng tới thực hiện tự chủ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
cơ quan liên quan
|
52.
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Quy
hoạch phát triển du lịch Bình Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; từng
bước nâng cao tỷ trọng du lịch trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tăng cường công
tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị, di sản văn hóa dân tộc, truyền
thống tốt đẹp (bao gồm cả các di sản văn hóa phi vật thể và văn hóa dân
gian); hoàn thiện chính sách, chế độ đối với các nghệ nhân dân gian.
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
cơ quan liên quan
|
53.
|
Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất cơ chế
chính sách, mô hình hợp lý để huy động các nguồn lực thúc đẩy việc phát triển
nhà ở xã hội khu vực đô thị, nhà ở cho công nhân khu
công nghiệp; cơ chế chính sách để khuyến khích phát triển nhà ở cho thuê và nhà ở thương mại giá thấp tại một số đô thị lớn.
|
Sở
Xây dựng
|
Các
cơ quan liên quan
|
54.
|
Kiểm soát chặt chẽ việc quy hoạch
và khai thác, sử dụng hiệu quả quỹ đất đô thị dành cho phát triển nhà ở xã hội.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan liên quan
|
55.
|
Thúc đẩy phát triển thị trường khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đặt doanh nghiệp vào vị trí trung tâm, đổi
mới cơ chế hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi
mới sáng tạo trong doanh nghiệp. Tiếp tục xây dựng đề án
phát triển hoạt động nghiên cứu - phát triển (R&D);
đề án tăng 10% tỷ trọng hàm lượng tri thức trong sản phẩm xuất khẩu và 20% tỷ
trọng hàm lượng công nghệ đối với những sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của tỉnh.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan liên quan
|
56.
|
Thực hiện "Sổ bảo hiểm xã hội,
thẻ bảo hiểm y tế điện tử" theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm
2014.
|
Bảo
hiểm xã hội tỉnh Bình Dương
|
Các
cơ quan liên quan
|
57.
|
Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, nhất là học sinh, sinh viên, trẻ
em dưới 6 tuổi; mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm
xã hội.
|
Bảo
hiểm xã hội tỉnh Bình Dương
|
Các
cơ quan liên quan
|
58.
|
Thực hiện Chương trình hành động quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 và Đề án về phòng ngừa và ứng phó
với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
cơ quan liên quan
|
59.
|
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật
và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các cơ sở giáo dục, đào tạo,
tập trung nâng cao chất lượng giáo dục lý tưởng, đạo đức cho học
sinh; đặc biệt quan tâm giáo dục ý thức trách nhiệm của công dân và ý thức chấp
hành pháp luật.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
cơ quan liên quan
|
60.
|
Triển khai đồng bộ, quyết liệt thực
hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, 21-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII, đặc biệt là đổi mới hoạt động y tế cơ sở gắn với quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân
dân trên địa bàn và chấn chỉnh công tác quản lý, phân phối, bán lẻ dược phẩm.
Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của y tế dự phòng,
chăm sóc sức khỏe ban đầu, ngăn chặn kịp thời dịch bệnh. Phát triển y tế
ngoài công lập.
|
Sở Y
tế
|
Các
cơ quan liên quan
|
61.
|
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư và chuẩn bị
nhân lực cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh (1.500 giường).
|
Ban
QLD A tỉnh, Sở Y tế
|
Các
cơ quan liên quan
|
IV.
|
Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo
vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
|
|
|
62.
|
Thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển
rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các
cơ quan liên quan
|
63.
|
Tăng cường năng lực phòng chống giảm
nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư, trong đó trọng tâm là bảo đảm an toàn
hồ chứa.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
cơ quan liên quan
|
64.
|
Nghiên cứu việc bổ sung nội dung về
biến đổi khí hậu vào chương trình tuyên truyền, giảng dạy giúp nâng cao nhận
thức và khả năng thích ứng của người dân.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và truyền thông
|
Các
cơ quan liên quan
|
65.
|
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định,
kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu
tư. Lồng ghép mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính theo các quy định của quốc tế và các cam kết của Việt Nam vào
các Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ngành và địa phương.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan liên quan
|
66.
|
Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực
hiện Thỏa thuận Paris về thích ứng với biến đổi khí hậu (COP21), các mục tiêu
phát triển bền vững (SDGs) và tăng trưởng xanh.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan liên quan
|
67.
|
Tăng cường năng lực dự báo,
cảnh báo, chủ động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng
với biến đổi khí hậu
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan
|
68.
|
Triển khai quyết liệt các giải pháp
quản lý chặt chẽ đất đai, khắc phục tình trạng lãng phí tài nguyên đất, đất để
hoang hóa hoặc sử dụng sai mục đích; chống thất thoát nguồn thu ngân sách nhà
nước từ lợi ích chênh lệch giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do quy hoạch
hoặc các dự án hạ tầng đem lại. Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các công
cụ, giải pháp để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, bền vững,
không để xảy ra tình trạng đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, bảo đảm tính công
khai minh bạch của thị trường.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan liên quan
|
V.
|
Xây dựng nền hành chính hiệu lực,
hiệu quả, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; xây dựng chính quyền điện tử
phục vụ người dân gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, giải
quyết tốt khiếu nại, tố cáo.
|
|
|
69.
|
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và nâng cao chất lượng
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 6 (khóa XII); sửa đổi, bổ sung chính sách đào tạo, thu hút và
hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan liên quan
|
70.
|
Tập trung cải cách thủ tục hành
chính liên quan đến đất đai, nông nghiệp, nông thôn, ứng dụng công nghệ thông
tin, khởi nghiệp, phát triển du lịch, tiếp cận tín dụng, bảo hiểm xã hội,
chính sách đối với người có công, lý lịch tư pháp, hộ tịch..., giảm thời gian
thực hiện thủ tục và chi phí hoạt động của người dân, doanh nghiệp. Cải thiện
căn bản, tạo chuyển biến mạnh mẽ các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế.
|
Các
Sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố
|
|
71.
|
Tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông hiện đại cấp huyện (sau đây gọi là Bộ phận một cửa hiện đại cấp huyện) và thí điểm thành lập Trung tâm hành chính công cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông cấp xã (sau đây gọi là Bộ phận một cửa cấp xã); tăng số lượng và
nâng cao chất lượng thủ tục hành chính thực hiện liên thông, đặc biệt là liên
thông đến cấp xã.
|
Sở Nội
vụ, các huyện, thị, thành phố
|
Các
cơ quan liên quan
|
72.
|
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động quản lý nhà nước; hoàn thiện và đưa vào vận hành Khung kiến
trúc Chính quyền điện tử của tỉnh; đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 và 4 theo danh mục đã phê duyệt. Đẩy mạnh việc xây dựng và sử
dụng các phần mềm dùng chung, cơ sở dữ liệu, bảo đảm tính tương thích, đồng bộ và thông suốt.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan liên quan
|
73.
|
Nâng cao hiệu quả công tác thi hành
án dân sự, nhất là liên quan đến thu hồi các khoản nợ của các tổ chức tín dụng;
tập trung thi hành dứt điểm các vụ việc có điều kiện thi hành án dân sự, bảo
đảm thi hành dứt điểm các bản án, quyết định của tòa án về vụ án hành chính
còn tồn đọng.
|
Cục
Thi hành án dân sự tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan
|
74.
|
Thực hiện nghiêm các kiến nghị, kết
luận, quyết định sau thanh tra; giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo
kéo dài, không để xảy ra điểm nóng về khiếu nại, tố cáo; chủ động giải quyết kịp
thời các mâu thuẫn, tranh chấp mới phát sinh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo
cáo về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
Các
Sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố
|
|
75.
|
Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa
các cơ quan chức năng để trao đổi cung cấp thông tin về tham nhũng. Triển
khai thanh tra theo kế hoạch gắn với thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm,
xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tập
trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng.
|
Thanh
tra tỉnh Bình Dương
|
Các
cơ quan liên quan
|
76.
|
Giảm đơn vị sự nghiệp công lập bảo
đảm mục tiêu giảm 10% đơn vị sự nghiệp công lập đến năm 2021.
|
Các
Sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố
|
|
77.
|
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các
chính sách về tinh giản biên chế; rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và
cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở, ngành, địa phương bảo đảm
tinh gọn, hoạt động hiệu quả và gắn kết chặt chẽ với các chính sách tinh giản
biên chế.
|
Các
Sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố
|
|
78.
|
Hoàn thiện, phê duyệt bản mô
tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính theo danh mục
đã được phê duyệt, làm cơ sở cho việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức.
|
Các
Sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố
|
|
79.
|
Xây dựng kế hoạch và giải pháp để
giải quyết dứt điểm số biên chế vượt quá số biên chế được giao. Các cơ quan,
đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp.
Giảm tối thiểu 2,5% biên chế được giao so với năm 2015.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố
|
80.
|
Tăng cường đổi mới phương thức, lề lối
làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; giảm hội họp, đơn giản hóa chế độ
báo cáo; xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp; xử lý dứt điểm và
công khai kết quả xử lý các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về
cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính.
|
Các
Sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố
|
|
81.
|
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức
trong thi hành nhiệm vụ, công vụ; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra
công vụ; xử lý nghiêm và kịp thời các cán bộ, công chức, viên chức có hành vi
vi phạm trong thực thi nhiệm vụ, công vụ, nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người
dân và doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
|
Các
Sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố
|
|
82.
|
Ứng dụng công nghệ thông tin trong
điều hành, xử lý công việc thông qua việc sử dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ
sơ công việc, hệ thống thư điện tử công vụ. Cuối năm 2018, các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Ủy ban nhân dân cấp huyện phải xử lý
được hồ sơ công việc trên môi trường mạng.
|
Các
Sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố
|
|
83.
|
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị,
Ban Chấp hành Trung ương về phòng chống tham nhũng. Tăng cường phòng chống,
phát hiện, xử lý nghiêm các vụ việc tham nhũng; thu hồi triệt để tài sản bị
thất thoát.
|
Các
Sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố
|
|
VI.
|
Tăng cường tiềm lực quốc phòng,
an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, cứu hộ, cứu nạn; nâng cao hiệu quả
hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
|
|
|
84.
|
Thực hiện hiệu quả Chiến lược
bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày
22 tháng 9 năm 2008 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục
xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành khu vực phòng
thủ vững chắc trong tình hình mới.
|
Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh Bình Dương
|
Các
cơ quan liên quan
|
85.
|
Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các
giải pháp phòng chống tội phạm, bảo đảm trật tự, phòng chống cháy nổ. Kiên
quyết xử lý theo quy định của pháp luật các tội phạm nguy hiểm, có tổ chức,
chống người thi hành công vụ,...
|
Công
an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy Chữa cháy
|
Các
cơ quan liên quan
|
86.
|
Triển khai thực hiện đồng bộ các giải
pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; chống ùn tắc giao thông tại các nút
giao thông trọng điểm. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự
an toàn giao thông; đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của người
tham gia giao thông, nhất là tại các vùng nông thôn.
|
Sở
Giao thông - Vận tải
|
Công
an tỉnh và UBND các huyện, thị, thành phố
|
87.
|
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về hỗ trợ tư pháp, chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành về lĩnh vực luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và thừa phát lại.
|
Sở
Tư pháp
|
Các
cơ quan liên quan
|
88.
|
Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QHXIII và Nghị
quyết thi hành Bộ luật này.
|
Sở
Tư pháp
|
Các
cơ quan liên quan
|
89.
|
Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
|
Sở
Tư pháp
|
Các
cơ quan liên quan
|
90.
|
Sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả
các sự cố, thiên tai và cứu hộ, cứu nạn.
|
Các
Sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố
|
|
91.
|
Củng cố và phát triển các mối quan
hệ với các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện ngoại giao nhằm góp phần xúc
tiến thương mại, đầu tư, quảng bá du lịch,... của tỉnh
|
Sở
Ngoại vụ
|
Các
cơ quan liên quan
|
VII.
|
Đẩy mạnh công tác thông tin,
truyền thông.
|
|
|
92.
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về báo chí, thực hiện nghiêm quy chế người phát ngôn; chủ động cung cấp
đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, sự lãnh
đạo, chỉ đạo điều hành của Đảng, Nhà nước và những vấn đề dư luận quan tâm. Đấu
tranh phản bác các luận điệu sai trái, thù địch, thông tin xấu, độc hại; xử
lý nghiêm các trường hợp lợi dụng dân chủ, đưa tin sai sự thật. Tập
trung hỗ trợ, xây dựng ngành công nghiệp nội dung trong nước và
hệ sinh thái nội dung số trong nước phát triển lành mạnh,
hiệu quả.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan liên quan
|
93.
|
Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật
Tiếp cận thông tin và các văn bản hướng dẫn thi hành.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan liên quan
|
94.
|
Tăng cường
công tác thông tin tuyên truyền, làm tốt công tác dân vận, phát huy vai trò của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể trong vận động các tầng lớp nhân dân
thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước góp phần tạo đồng thuận xã hội.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Dương
|
Các
cơ quan báo, đài
|
Kế hoạch 96/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bình Dương ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 96/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước ngày 10/01/2018 do tỉnh Bình Dương ban hành
1.191
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|