ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 943/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 30 tháng 5 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2016/NQ-CP NGÀY 28/4/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2016 - 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LAI CHÂU
Thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP
ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến
năm 2020, UBND tỉnh Lai Châu xây dựng kế hoạch hành động triển khai thực hiện
như sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 19/NQ-CP NGÀY 18/3/2014 VÀ NGÀY 12/3/2015
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Thực hiện Nghị
quyết 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 và ngày 12/3/2015 của Chính phủ, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ
các nội dung của Nghị quyết, trọng tâm là thực hiện 3 đột
phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng, tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính; ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết trên địa
bàn tỉnh hai năm 2015 - 2016 (Kế hoạch số
1324/KH-UBND ngày 15/9/2015), cụ
thể hóa mục tiêu theo lộ trình cải cách các quy định về thủ tục, xác định rõ
trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thực thi; nhiều nhiệm vụ trọng tâm đặt ra trong
năm 2015-2016 đã được thực hiện và đạt được kết quả, cụ thể như sau:
1. Về kết quả thực hiện các mục
tiêu chủ yếu:
- Về giảm thời gian thực hiện khởi
sự doanh nghiệp: Phổ biến Luật Doanh nghiệp năm 2014,
Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành cho các doanh nghiệp. Rà soát
danh mục thủ tục hành chính về các lĩnh vực: đăng ký doanh nghiệp, cấp Quyết định
chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ
theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 và Luật Doanh nghiệp năm 2014. Đang triển
khai xây dựng Quy chế phối hợp quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh.
Ngay từ đầu năm 2015, đã thực hiện rút ngắn thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh từ 5 ngày xuống còn 3 ngày (KH: 3 ngày); thời gian thực hiện khởi sự doanh
nghiệp còn 06 ngày.
- Về cải cách thủ tục, rút ngắn thời
gian nộp thuế: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết
bị áp dụng kê khai thuế điện tử trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, đặc biệt là các dịch vụ
công cung cấp cho người nộp thuế. Đến hết năm 2015 có 100%
DN tham gia nộp hồ sơ khai thuế qua mạng và nộp thuế điện
tử (KH: trên 95% DN kê khai và 90% DN nộp thuế điện tử); xây dựng cơ sở
dữ liệu về hoàn thuế, có 100% doanh nghiệp hoàn thuế theo
đúng thời gian quy định (KH: 90%). Thực hiện cắt giảm được 370 giờ, từ
541 giờ xuống 171 giờ thực hiện thủ tục thuế cho DN (KH: 121,5 giờ/năm).
- Về cải cách thủ tục nộp Bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế: Tiếp tục quán triệt, phổ biến
các nội dung Luật BHXH số 58/2014/QH13, Quyết định, Chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ, các chính sách pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN. Rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình, thủ tục kê
khai thu và chi BHXH, BHYT: giảm từ 115 thủ tục hành chính xuống còn 33 thủ tục,
giảm 56% số lượng trong hồ sơ (gồm biểu mẫu, tờ khai, đơn, công văn đề nghị), giảm 82% chỉ tiêu trên tờ khai, biểu mẫu; giảm 78% quy trình, thao tác thực hiện; rút ngắn
thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với
doanh nghiệp từ 50 giờ xuống còn 49,5 giờ, duyệt chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản
từ 13 ngày xuống còn 10 ngày; cấp lại sổ BHXH bị mất hoặc
hỏng từ không quá 40 ngày xuống còn
không quá 15 ngày làm việc; không cần dùng đơn đề nghị trong trường
hợp thanh toán khám chữa bệnh BHYT trong trường hợp trái tuyến, vượt tuyến, ...
- Về rút ngắn thời gian tiếp cận
điện năng: UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành tổ
chức thực hiện nghiêm túc Thông tư số 33/2014/TT-BCT, ngày 10/10/2014 của Bộ
Công Thương để rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với
khách hàng sử dụng điện có đề nghị đấu nối vào lưới điện Trung áp. Công ty Điện lực tỉnh Lai Châu đã triển khai thực hiện Quyết định
số 1196/QĐ-EVNNPC, ngày 27/04/2015 của Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc, v/v ban
hành quy định cấp điện cho khách hàng từ lưới điện Trung áp, thực hiện giảm thời
gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp còn dưới 36 ngày (KH: 36
ngày), trong đó thời gian thực tế đối với một số công
trình dưới 20 ngày(1).
- Về cải cách thủ tục cấp phép xây
dựng: Tiếp tục thực hiện Quyết định số 819/QĐ-UBND
ngày 28/07/2014 của UBND tỉnh, v/v công bố thủ tục hành chính ban hành mới, thủ
tục hành chính sửa đổi, bổ sung. Trên lĩnh vực cấp phép xây dựng có: 04 thủ tục
cấp phép xây dựng được ban hành mới; 03 thủ tục cấp phép xây dựng điều chỉnh, bổ
sung và bãi bỏ 03 thủ tục cấp phép xây dựng; bước đầu đã thực hiện rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng từ 30 ngày xuống còn dưới 20 ngày (chỉ bao
gồm thời gian thực hiện các thủ tục thuộc cơ quan cấp phép giấy phép xây dựng).
- Về thực hiện cải cách thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản: Tiếp tục thực hiện
thủ tục hành chính chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ban hành tại Quyết
định số 1841/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh, bao gồm
3 thủ tục thực hiện tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất - Sở Tài nguyên và Môi trường,
thời hạn giải quyết là 8 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Về chỉ tiêu giao dịch thương mại
qua biên giới: Tiếp tục giảm thời gian thông quan hàng
hóa xuất, nhập khẩu tại Cửa khẩu quốc gia Ma Lù Thàng: Thời gian hàng hóa xuất
nhập khẩu giao lưu qua biên giới tối đa 10 ngày đối với
hàng hóa xuất khẩu (KH: 13 ngày); 12 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu (KH: 14 ngày).
- Về mục tiêu rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết thủ tục phá
sản doanh nghiệp: Tiếp tục được
thực hiện theo quy định hiện hành. Tuy nhiên, đến nay trên địa bàn tỉnh chưa có
trường hợp phải giải quyết tranh chấp
hợp đồng và giải quyết thủ tục phá sản doanh nghiệp.
2. Về thực hiện các đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô
hình tăng trưởng:
- Thực hiện tái cơ cấu đầu tư
công: Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đầu
tư công và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định
về tăng cường quản lý đầu tư, xử lý nợ đọng XDCB từ nguồn
NSNN và vốn Trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày
30/04/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện
pháp xử lý nợ đọng XDCB từ nguồn vốn đầu tư công. Việc giao
Kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2015, năm 2016
trong từng ngành, lĩnh vực đã ưu tiên xử lý nợ đọng XDCB, các dự án đã quyết
toán, bố trí cho các dự án hoàn thành, chuyển tiếp theo tiến độ dự án, số còn lại
mới bố trí cho các dự án khởi công mới có đủ điều kiện theo quy định của Luật đầu
tư công.
- Thực hiện tái cơ cấu DNNN: UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch sắp xếp,
chuyển đổi, thoái vốn Nhà nước tại các DNNN trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Đến nay, tỉnh Lai Châu duy trì 02 Doanh nghiệp 100%
vốn Nhà nước (Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết và Công ty TNHH một
thành viên quản lý Thủy nông tỉnh Lai Châu); cổ phần hóa 02 Doanh nghiệp (Công ty Chè Tam Đường và Công ty TNHH
xây dựng và cấp nước Lai Châu); triển khai thực hiện thoái vốn của 03 Doanh nghiệp
(Công ty CP Trà Than Uyên; Công ty CP giống, vật tư và Công ty CP Thương mại
tỉnh Lai Châu).
- Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp: Tiếp tục thực hiện Đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 (Quyết định số 1406/QĐ-UBND ngày
30/10/2014) và chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2014-2016 (Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 29/10/2013),... Đến nay, các đề án, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất đã đi vào cuộc
sống, từng bước hình thành các mô hình sản xuất tập trung, hiệu quả, có sự liên
kết sản xuất và kinh doanh giữa các doanh nghiệp, người dân; tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2015 ước đạt 198,7 nghìn tấn, đảm
bảo an ninh lương thực và có một phần sản lượng hàng hóa bán ra ngoài tỉnh; diện
tích chè ước đạt 3.509 ha, sản lượng chè búp tươi 22,5 nghìn tấn, tăng 2,56
nghìn tấn; diện tích cây cao su 13.125 ha; tỷ lệ che phủ rừng đạt 46,4% năm
2015. Thực hiện cắt giảm thời gian kiểm tra cấp giấy chứng nhận cơ sở sản xuất
kinh doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 15 ngày xuống
còn 10 ngày.
- Về phát triển nhanh nguồn nhân lực:
Tập trung vào việc triển khai NQ số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản,
toàn diện công tác giáo dục, đào tạo: UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động số 69-CTr/TU ngày 26/12/2014 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa
XII về thực hiện NQ số 29/NQ/TW. Năm 2015, chất lượng giáo dục từng bước được
nâng lên, tỷ lệ huy động trẻ 3-5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 98%, huy động trẻ 6
tuổi vào lớp 1 đạt 99,8%, tốt nghiệp THCS đạt 99,8%; tốt
nghiệp THPT đạt 94,3%. Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, phê duyệt và triển
khai đề án đào tạo nghề trọng điểm của tỉnh, năm 2015 số người được đào tạo nghề
trọng điểm là 81 người. Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực và
hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh
theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014. Chất lượng nguồn nhân lực của
tỉnh không ngừng được cải thiện, tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt
hơn 40%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 29,5%. Hiện nay, đang xây
dựng Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đến năm 2020;
- Về Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng: Trong 02 năm 2015 - 2016, tỉnh đã
huy động được hơn 5.000 tỷ đồng vốn Nhà nước để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội. Đến năm 2015, toàn tỉnh có 96/96 xã có đường ô tô đến trung tâm xã,
tăng 3 xã, 93/96 xã có đường ô tô đến trung tâm đi được 4 mùa, 80,26% bản có đường
xe máy đi lại thuận tiện, tăng 3,26%; 108/108 xã, phường, thị trấn có điện lưới
quốc gia, tăng 13 xã, tỷ lệ số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 84,2%,
tăng 10,2%; 21,3% (92 trường) trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ phòng học
kiên cố và bán kiên cố đạt 80,8%; 49,07% trạm y tế xã đạt tiêu chí quốc gia về
y tế xã, tăng 12,86% so với năm 2013.
3. Công tác cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Thực hiện sửa đổi, bổ sung quy định về
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, trình tự thủ tục thực hiện
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu (Quyết định số
02/2015/QĐ-UBND ngày 19/01/2015). Ban hành chương trình hành động cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Lai Châu (Quyết
định số 424/QĐ-UBND ngày 11/4/2016). Đồng thời, các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố đã xây dựng và
tổ chức thực hiện Kế hoạch của đơn vị mình về thực hiện
chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh (PCI) tỉnh Lai Châu.
Công tác cải cách hành chính được đẩy
mạnh, trong đó tập trung rà soát, đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính
không cần thiết; kịp thời công bố, công khai thủ tục hành
chính trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin các sở,
ngành, địa phương, niêm yết đồng bộ, thống nhất tại nơi tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính, nhằm rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện, giảm
chi phí hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước(2); ban hành quy định đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm của các
sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh (Quyết định 09/2016/QĐ-UBND); chỉ số cải cách hành chính năm 2014 của tỉnh đạt 76,75/100 điểm, đứng
thứ 52/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tăng 10 hạng so với năm 2013.
II. HẠN CHẾ:
- Việc tuyên truyền, quán triệt, tập
huấn Nghị quyết 19/NQ-CP chưa được phổ biến rộng rãi; một số sở, ngành, địa
phương chưa quan tâm đúng mức, chưa coi việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng
tâm, cấp thiết của ngành, địa phương; một số đơn vị chưa xây dựng được kế
hoạch thực hiện NQ 19 của đơn vị.
- Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện
Nghị quyết chưa đáp ứng tiến độ theo tinh thần Nghị quyết đề ra; công tác đôn đốc,
kiểm tra, giám sát thực hiện chưa được quan tâm.
- Hiệu quả hoạt động của một số trang
thông tin điện tử chưa cao, việc triển khai hệ thống một cửa điện tử chưa đồng
bộ. Hạ tầng công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ
thông tin ở tỉnh Lai Châu còn hạn chế.
- Việc cải cách thủ
tục hành chính còn chậm, nhất là các thủ tục liên quan đến cải thiện chỉ số về
đăng ký sở hữu, sử dụng tài sản; cấp phép xây dựng,...; chưa xây dựng được các
cơ chế liên thông về giải quyết các thủ tục hành chính như mục tiêu kế hoạch của
tỉnh đặt ra.
B. KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NQ 19/2016/NQ-CP HAI NĂM 2016-2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I. MỤC TIÊU CHỦ
YẾU
Tập trung cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý,
giảm số lượng và đơn giản hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện
thủ tục hành chính cho doanh nghiệp; bảo đảm công khai, minh bạch đúng quy định về thời gian và trách nhiệm giải trình của các cơ quan hành
chính nhà nước; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực
sản xuất kinh doanh và đời sống.
Cụ thể là:
a) Năm 2016, phấn đấu:
- Đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục
hành chính không còn phù hợp, bảo đảm hàng năm cắt giảm tối
thiểu 10% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
- Thực hiện cải cách các quy định về
điều kiện kinh doanh. Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp, tạo môi trường đầu
tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Tiếp tục củng cố, duy trì các kết
quả đạt được trong khởi sự kinh doanh, tiếp cận điện năng, giao dịch thương mại qua biên giới.
- Rút ngắn thời gian nộp thuế là 119
giờ/năm và bảo hiểm xã hội là 49 giờ/năm; rút ngắn thời
gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 77 ngày (bao gồm
cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan như chấp thuận đấu nối điện, nước,
phòng cháy, chữa cháy, đăng ký sở hữu tài sản sau
hoàn công); thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng
tài sản xuống không quá 14 ngày, trong đó thời gian chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là 8 ngày; thời gian giải quyết tranh
chấp hợp đồng dưới 200 ngày; thời gian giải
quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 24 tháng.
- Giảm thiểu giấy tờ, rút ngắn thời gian, giảm chi phí thực hiện các
thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu. Thay đổi căn bản phương thức
quản lý, kiểm tra, kiểm tra chuyên ngành, thực hiện nguyên tắc quản lý trên cơ
sở đánh giá rủi ro, áp dụng rộng rãi thông lệ
quốc tế, điện tử hóa thủ tục quản lý, kiểm tra chuyên ngành; kết nối chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức quản lý, kiểm tra
chuyên ngành và với cơ quan hải quan.
b) Năm 2017, phấn đấu: Tiếp tục củng cố, duy trì
các kết quả đạt được các chỉ tiêu chủ yếu năm 2016.
c) Đến năm 2020, phấn đấu:
- Khởi sự kinh doanh
tối đa 5 ngày, trong đó duy trì thời gian đăng ký thành lập
doanh nghiệp tối đa không quá 3 ngày; thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục
liên quan tối đa không quá 70 ngày; thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới
điện trung áp dưới 33 ngày; thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản dưới
10 ngày; thời gian nộp thuế là 110 giờ/năm và bảo hiểm xã hội là 45 giờ/năm; thời
gian thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu,
41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới
200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 20 tháng.
II. TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ TỈNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực
hiện Nghị quyết 19 và tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ động nghiên cứu tìm hiểu rõ
phương pháp, cách tính toán và ý nghĩa của các chỉ tiêu Nghị quyết 19 theo
thông lệ quốc tế. Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết và Kế hoạch hành động này. Tiếp tục triển khai chương
trình, kế hoạch hành động thực hiện NQ 19 của từng đơn vị tạo chuyển biến rõ
nét về nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức về tinh thần
phục vụ người dân và doanh nghiệp;
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ, kết quả thực hiện Kế hoạch này và Kế hoạch hành động cụ
thể của các đơn vị đã đề ra; kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện; kiến nghị, đề xuất những giải pháp để UBND tỉnh chỉ đạo,
điều hành phù hợp, hiệu quả. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức và người đứng đầu thiếu trách nhiệm, gây phiền hà cho người dân
và doanh nghiệp.
c) Đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính; tập trung rà soát, đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục
hành chính không cần thiết, tạo mọi thuận lợi và giảm thời gian, chi phí cho
doanh nghiệp, người dân. Công khai các thủ tục hành chính đã được các đơn vị, địa
phương chuẩn hóa trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia trước 30 tháng 6 năm 2016; niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên mạng Internet, và tại trụ sở cơ
quan, đơn vị. Bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức có năng lực, có trách nhiệm trong
hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục
hành chính. Rà soát, kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không còn hợp
pháp theo quy định của Luật Đầu tư 2014.
d) Thiết lập hệ thống thông tin tiếp
nhận, xử lý kiến nghị và kết quả giải quyết thủ tục hành chính để người dân và
doanh nghiệp đánh giá, phản ảnh về chính sách, thủ tục
hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực
hiện nghiêm quy định về giải trình và giải quyết các kiến
nghị của người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua mạng hoặc dịch vụ bưu điện.
e) Nâng cao năng lực, tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước.
Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến và Chính phủ điện tử; triển khai xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, trước hết tập trung
xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, doanh nghiệp,...
f) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ
chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào
hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành
chính nhà nước.
g) Thực hiện nghiêm quy định chế độ
báo cáo. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý) và báo cáo năm trước ngày 15 tháng 12, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện Quý và
cả năm gửi sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp UBND
tỉnh.
h) Chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lai Châu giám sát thực hiện Nghị
quyết 19. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp
và Nhân dân tích cực tham gia phản biện, góp ý và mở diễn đàn tiếp nhận các ý
kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và người
dân.
2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước, Công
an tỉnh, các sở, ngành, địa phương
- Tiếp tục thực hiện quy định thời
gian cấp phép thành lập Doanh nghiệp không quá 03 ngày làm việc.
- Hướng dẫn doanh nghiệp, tổ chức thực
hiện đúng và đầy đủ, nhất quán các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp
và các văn bản hướng dẫn thi hành. Chủ trì phối hợp với Cục
Thuế tỉnh, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian khởi
sự kinh doanh và đăng ký thành lập doanh nghiệp theo hướng giải quyết tại bộ phận
một cửa liên thông - Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Rà soát, phối hợp với Sở Tư pháp kiến nghị bãi bỏ các quy định về Điều kiện đầu tư kinh
doanh không phù hợp với Luật Đầu tư 2014; Công bố đầy đủ các quy định về điều
kiện kinh doanh, lĩnh vực đầu tư có điều kiện, các thủ tục
hành chính,… trên trang thông tin điện tử tổng hợp của sở;
thường xuyên rà soát sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ chính sách thu hút, ưu đãi đầu
tư theo quy định hiện hành.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ được
giao theo Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên
địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
sau đăng ký thành lập theo Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 11/12/2015 của UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng cơ chế liên thông kết nối thông
tin về doanh nghiệp (theo hướng dẫn của Bộ,
ngành TW) để tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật.
- Triển khai thực hiện việc sử
dụng mã số doanh nghiệp duy nhất, sử dụng chữ ký số của doanh
nghiệp trong tất cả các quan hệ giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà
nước (Kế hoạch và Đầu tư, Thuế, Bảo hiểm xã hội, Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng,...) và
trong các hoạt động của doanh nghiệp (theo hướng dẫn của Bộ,
ngành TW).
- Thực hiện đăng tải lên Cổng thông tin Quốc gia về doanh nghiệp đối với những doanh nghiệp đã và
đang giải quyết thủ tục phá sản theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh tăng cường công
tác đối thoại, kịp thời nắm bắt, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện
các nhiệm vụ của chương trình hành động cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh
và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Cục Thuế tỉnh, các sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
đúng và đầy đủ các quy định về nộp thuế; rà soát quy trình, hồ sơ, thủ tục nộp
thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế; công khai,
minh bạch về thủ tục hành chính thuế.
- Hướng dẫn, kiểm tra công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế (theo hướng dẫn của TW), bảo đảm
100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại
của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật. Công
khai, minh bạch các quy định của Luật Quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải
quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị
gia tăng.
- Thực hiện cơ chế một cửa liên
thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền
thu từ phí, lệ phí.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giới
thiệu, hướng dẫn và hỗ trợ Doanh nghiệp, người nộp thuế trong việc tuân thủ và
thực hiện các thủ tục hành chính về thuế đã được cải cách; chủ động và thường xuyên nắm bắt
các tồn tại, vướng mắc trong việc thực hiện các chính sách của Doanh nghiệp,
người nộp thuế để có giải pháp tháo gỡ kịp thời.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng hệ thống cấp mã số thuế tự động cho doanh nghiệp (theo hướng dẫn của TW).
- Phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường
và các đơn vị liên quan ban hành quy trình liên thông, giữa
Cơ quan thuế và Văn phòng đăng ký đất đai/ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (theo hướng dẫn của TW).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
rà soát quy trình, thủ tục nhằm nâng cao trách nhiệm của các tổ chức liên quan
và hiệu quả công tác Thông báo giá các loại vật liệu xây dựng
hàng tháng, quý trên địa bàn tỉnh sát với tình hình thực tế,
đảm bảo cơ sở khoa học (nhất là các loại
vật liệu xây dựng thông thường được khai thác, chế
biến tại địa phương như: đá, cát, sỏi).
4. Chi cục Hải quan cửa khẩu Ma Lù
Thàng
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đảm bảo kết nối thông tin giữa
các cơ quan và đơn vị quản lý chuyên ngành với Chi cục Hải quan cửa khẩu Ma Lù
Thàng. Phối hợp với các đơn vị quản lý
chuyên ngành xây dựng hệ thống thông tin thống nhất.
- Tập trung xử lý các thủ tục hải
quan còn nhiều bất cập theo hướng thay đổi phương thức quản
lý, hiện đại hóa. Phấn đấu đến năm 2020 giảm thời gian
thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ
đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi các quy
định về phí kiểm tra chuyên ngành theo hướng giảm chi phí cho doanh nghiệp và
minh bạch trách nhiệm trả phí. Xác định rõ danh mục kiểm tra chuyên ngành phục
vụ quản lý nhà nước và kiểm tra chuyên ngành theo yêu cầu của doanh nghiệp.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tăng cường
quán triệt, phổ biến các nội dung chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, các chính
sách pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN. Tổ chức thực hiện tốt Luật BHXH số
58/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2016.
- Rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình, thủ tục kê khai thu và chi BHXH, BHYT; rút ngắn
thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống
dưới 45 giờ năm 2020. Đơn giản hóa thủ tục khám chữa bệnh BHYT trong trường hợp trái tuyến, vượt tuyến.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, tăng cường ứng dụng các phần mềm CNTT để thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ
tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã
hội và bảo hiểm y tế. Phấn đấu đến cuối năm 2016 đạt trên 100% Doanh nghiệp
tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH.
- Xây dựng quy
trình, thủ tục thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với doanh nghiệp để thống nhất thực hiện
(theo hướng dẫn của TW); phối hợp với Sở Lao động Thương binh Xã hội, Sở Y tế và các địa phương thống nhất về thẩm quyền, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
6. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với công ty Điện lực tỉnh, các sở,
ngành, địa phương:
- Tiếp tục thực hiện công khai, minh bạch về trình tự, thủ tục, đơn giá, định mức trong khâu cấp
điện mới; tăng cường thông tin đến cho các khách hàng mới
các thay đổi trong việc thực hiện tiếp cận điện năng tại các phòng giao dịch
khách hàng, trang thông tin điện tử của Công ty Điện lực Lai Châu, của Sở Công
thương và cổng thông tin điện tử tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát quá
trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải thiện chỉ số tiếp cận
điện năng. Thực hiện đơn giản hóa hồ sơ thỏa thuận đấu nối vào lưới điện trung áp; thời hạn giải quyết
các thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang
lưới điện (theo hướng dẫn của TW).
- Phát hiện, điều tra, xử lý kịp thời
các khiếu nại đối với các vụ việc vi phạm cạnh tranh theo
quy định của pháp luật.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với
phát triển nông thôn mới theo đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 1406/QĐ-UBND ngày 30/10/2014. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp để đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp nhất là về
giống cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác; tăng cường việc liên kết sản xuất, kinh doanh giữa doanh nghiệp và nông dân.
- Tiếp tục công khai, rà soát, kiến
nghị cắt giảm, đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục và thời gian kiểm tra, kiểm dịch và các thủ tục về kiểm tra
chứng nhận an toàn thực phẩm; thực hiện kiểm tra trong quá
trình sản xuất và sau thông quan thay vì kiểm tra theo lô
hàng và tại thời điểm thông quan.
- Chủ trì tham mưu xây dựng các đề
án phát triển vùng hàng hóa tập trung, sửa đổi
cơ chế chính sách trồng rừng trên địa bàn tỉnh, nhằm mục tiêu đẩy nhanh tiến độ trồng rừng, phát triển kinh tế rừng gắn với xóa đói, giảm
nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái;
tham mưu sửa đổi các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, phát
triển trang trại,... nhằm đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trồng trọt theo hướng
hàng hóa, hình thành các sản phẩm nông sản đặc trưng, có
thương hiệu của tỉnh Lai Châu.
8. Sở Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao tiến
bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong suốt quá trình hình
thành sản phẩm.
- Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp
về việc tạo lập, quản lý và bảo vệ tài
sản trí tuệ.
- Hỗ trợ các cơ
quan hành chính nhà nước xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 nhằm đáp ứng
việc cải cách hành chính được công khai và minh bạch.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục công khai hóa thủ tục hành
chính có liên quan về đăng ký, chuyển nhượng quyền sở hữu
tài sản theo quy định. Thực hiện kết nối điện tử trong giải
quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo hướng
dẫn của TW).
- Rà soát các thủ tục hành chính đất
đai phù hợp với tình hình địa phương, đảm bảo cắt giảm 25% chi phí, thủ tục hành
chính liên quan; định kỳ 2 lần/năm thực hiện rà soát thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường để kịp thời công bố ban hành tạo
thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân.
- Tiếp tục hoàn thiện các văn bản về
giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm; cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm; rà soát, bổ sung quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng bất động sản.
- Công khai điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp tỉnh, huyện; kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; bảng giá các
loại đất; các dự án không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục
hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng,...
10. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh và các sở,
ngành, địa phương:
- Rà soát toàn bộ
các quy định về thủ tục hành chính của các sở, ngành, địa
phương, đặc biệt là các nội dung theo kế hoạch này. Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục
hành chính, đánh giá tác động của thủ tục hành chính ngay
trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi.
- Tiếp tục phổ biến, tuyên truyền Luật
Phá sản 2014, Luật tố tụng dân sự 2014, Luật Thi hành án dân sự.
11. Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì
phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tổ chức thực thi Bộ luật tố tụng
dân sự 2014, Luật Phá sản 2014 để giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp theo
hướng đơn giản hóa thủ tục, quy trình và rút ngắn thời
gian.
- Nâng cao hiệu quả công tác thi hành
án và hành chính tư pháp của tòa án.
- Xây dựng các điều kiện, tiêu chí rõ ràng, minh bạch đối với quản tài viên khi hành nghề.
Phát triển đội ngũ quản tài viên cả về số lượng và chất lượng; đơn giản hóa thủ tục hành chính về cấp thẻ quản tài viên.
- Triển khai thực hiện việc tiếp nhận,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu điện (theo hướng dẫn
của TW).
12. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số
1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 và Quyết định số
225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch cải
cách hành chính của tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện đề án một cửa,
một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại các cơ quan hành chính trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, tập trung vào các nội dung như: cải cách thủ tục
hành chính, hoạt động của bộ phận một cửa, một cửa
liên thông, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý công văn trên môi trường mạng; đảm bảo thống nhất về
công bố, niêm yết thủ tục hành chính
trên phạm vi toàn địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp để cải thiện và nâng cao chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi
nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục
hành chính.
13. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương:
- Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu thực
hiện các giải pháp cải thiện chất lượng hạ tầng theo hướng
đồng bộ, hiện đại; nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải giảm
chi phí các dịch vụ vận tải, thời gian lưu thông trên toàn tỉnh.
- Rà soát, sửa đổi, đơn giản hóa thủ
tục hành chính trong công tác cấp giấy phép thi công và bảo vệ hành lang an
toàn giao thông đường bộ.
- Tham mưu, đề xuất với các Bộ, Ngành Trung ương với Tỉnh ủy - HĐND
- UBND để sớm triển khai xây dựng tuyến đường nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai
sang thành phố Lai Châu; xây dựng sân bay Lai Châu; đẩy nhanh xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông, tạo không gian phát triển sản xuất, kinh doanh thuận lợi trong và ngoài tỉnh.
14. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Cải cách quy trình, thủ tục hành
chính về cấp phép xây dựng và các thủ tục hành chính có liên quan đến quản lý
xây dựng công trình. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, rút ngắn thời gian
trong cấp phép xây dựng.
- Thực hiện cơ chế một cửa liên
thông, kết nối điện tử, đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; phối hợp
với các đơn vị: Công an, Tài nguyên và Môi trường lồng ghép thủ tục thẩm duyệt
về phòng cháy, chữa cháy, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với thủ
tục thẩm định thiết kế xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy định các loại giấy tờ hợp
pháp về đất đai để cấp phép xây dựng: Đối với các khu vực
không phải đất xây dựng, nhưng không chuyển đổi được mục đích sử dụng đất (như
đất xây dựng biển quảng cáo, trạm, cột phát
sóng ngoài đô thị...) thì căn cứ văn bản chấp thuận về địa điểm của
Ủy ban nhân dân cấp huyện để cấp phép xây dựng (theo hướng
dẫn của TW).
- Phối hợp với Sở Tài chính rà soát
quy trình, thủ tục nhằm nâng cao trách nhiệm của các tổ chức liên quan và hiệu
quả công tác thông báo giá các loại vật liệu xây dựng
thông thường hàng tháng trên địa bàn tỉnh sát với tình hình thực tế, đảm bảo cơ
sở khoa học.
- Phối hợp với
Công ty TNHH một thành viên cấp nước để rà soát, nhằm đơn giản hóa thủ tục, cắt
giảm thời gian, chi phí thực hiện các thủ tục đấu nối nguồn
cấp, thoát nước.
15. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCH Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện công tác giáo dục, đào tạo; Chương trình
hành động số 69-CTr/TU ngày 26/12/2014 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW. Tiếp tục thực hiện
các chính sách ưu tiên tuyển sinh, hỗ trợ đào tạo đối với
các đối tượng chính sách, vùng khó khăn. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục,
huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo. Tăng cường công tác quản lý đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Phối hợp với các sở, ngành và UBND
các huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao chất lượng
giáo dục vùng sâu, vùng xa; xây dựng hoàn thiện điều chỉnh Quy hoạch phát triển mạng lưới trường học ngành giáo dục và đào tạo của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
16. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020. Có giải pháp nâng
cao chất lượng đào tạo nghề, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm, đảm bảo
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nâng cao năng
lực hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh; xây dựng hệ thống thông
tin thị trường lao động, kết nối người lao động với doanh nghiệp nhằm đáp ứng
nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp.
- Hướng dẫn đầy đủ, cụ thể các chế độ,
chính sách của Nhà nước liên quan đến lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động và người lao động.
17. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương:
Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh
cho nhân dân. Tập trung đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính; rút ngắn
quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn
giản hóa các nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí khám chữa bệnh. Phối hợp
với Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện cải tiến quy trình thanh toán Bảo hiểm y tế
trên địa bàn tỉnh.
18. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục đăng tải đầy đủ, chính xác các thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện
tử tỉnh. Rà soát, đôn đốc các sở, ngành, địa phương nâng
cao chất lượng hoạt động của các Trang thông tin điện tử, cập nhật thường xuyên
các văn bản quy phạm pháp luật, các
thủ tục hành chính đã thay đổi, đảm bảo
công khai, minh bạch và dễ hiểu, dễ tra cứu.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm Dữ liệu tỉnh; thực hiện hiệu quả dự án nâng cấp hệ thống quản lý văn bản điều hành điện tử tỉnh
Lai Châu. Phấn đấu đến năm 2020 trên 60% các
văn bản trong công tác quản lý nhà nước được trao đổi trên môi trường mạng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ.
19. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
- Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch, thu hút các nguồn lực, Doanh nghiệp đầu tư phát triển du lịch. Xây dựng và thực hiện hiệu quả đề
án phát triển du lịch tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020.
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành
chính, tạo điều kiện thuận lợi và thông báo cho các tổ chức, doanh nghiệp tham
gia phát triển du lịch.
20. Công an tỉnh phối hợp với các
sở, ngành, địa phương:
Chỉ đạo Phòng Cảnh
sát PCCC phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan thực
hiện tốt việc cải cách các thủ tục liên quan đến thẩm tra, thẩm duyệt thiết kế phòng cháy, chữa cháy; kiểm tra
nghiệm thu PCCC trước khi đưa công trình vào sử dụng đảm bảo
giải quyết nhanh gọn các thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
21. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Công thương
và các sở, ngành, địa phương liên quan:
Phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường công tác ngoại giao, xúc tiến đầu tư,
thương mại và du lịch của tỉnh. Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư, thương nhân và khách du lịch đến tỉnh Lai Châu tìm hiểu
cơ hội đầu tư, kinh doanh và du lịch; tăng cường công tác thông tin đối ngoại
và hỗ trợ doanh nghiệp về thủ tục, cung cấp
thông tin kinh tế đối ngoại hội nhập quốc tế trên trang thông tin điện tử của sở.
22. UBND các huyện, thành phố:
Tổ chức rà soát bộ thủ tục hành chính
do UBND các huyện, Thành phố ban hành, nhằm tiếp tục cắt giảm các thủ tục, giảm
thời gian và chi phí để thực hiện các thủ tục hành chính; nhất là các thủ tục
liên quan đến thực hiện các chỉ số theo Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016
của Chính phủ.
Phối hợp với các sở, ngành tỉnh tổ chức
thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI).
Trên đây là kế hoạch hành động triển
khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017,
định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
- Viện NC Quản lý Kinh tế TW-(CIEM);
- TT. TU; HĐND, UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Hiệp hội DN trên địa bàn tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Lãnh đạo, chuyên viên;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|