ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 933/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 12
tháng 7 năm 2021
|
KẾ
HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO AN NINH,
QUỐC PHÒNG 5 NĂM 2021-2025 CỦA TỈNH GIA LAI
CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH
- Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Gia Lai lần thứ XV, XVI;
- Chỉ thị số
18/CT-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
- Công văn số
3889/BKHĐT-TH ngày 16/6/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đề cương Báo
cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 – 2025;
PHẦN
THỨ NHẤT
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2016-2020
Tỉnh Gia Lai thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -2020 trong bối cảnh Việt
Nam hội nhập ngày càng sâu, rộng vào kinh tế thế giới và khu vực; nhiều
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật mới của Nhà nước được ban hành
nhằm ổn định kinh tế vĩ mô. Các chính sách của tỉnh đã và đang phát huy
hiệu quả; hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển mạnh; tình hình chính trị, xã
hội ổn định; tạo được sự đồng thuận trong nhân dân; an sinh xã hội được đảm
bảo.
Bên cạnh những thuận
lợi nêu trên Tỉnh Gia Lai vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng
biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, giá cả nông sản giảm, đời sống của
nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt trong năm 2020
Dịch Covid-19 xảy ra
và diễn biến phức tạp, vấn đề bảo vệ chủ quyền và an ninh chính trị tiềm
ẩn những yếu tố phức tạp có tác động rất mạnh đến kinh tế toàn cầu, cũng như
đối với Việt Nam và tỉnh Gia Lai.
Song được sự quan
tâm, chỉ đạo của Trung ương, sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát có hiệu quả
của Hội đồng nhân dân, sự chỉ đạo quyết liệt của UBND tỉnh, cùng với sự nỗ lực
của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh nên đã vượt qua
những khó khăn, đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020.
I.
NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Tăng trưởng kinh
tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GRDP) bình quân hằng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt 7,55% (trong đó
ngành nông lâm thuỷ sản tăng 5,78%, công nghiệp- xây dựng 8,65%, dịch vụ tăng 8,23%)1.
GRDP đến năm 2020 theo giá hiện hành đạt 80.00 tỷ đồng, gấp 1,63 lần so với
năm 2015. Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 đạt 51,9 triệu đồng, tăng 1,48
lần so với năm 2015.
- Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực, đến năm 2020 tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản
chiếm 37,18% (giảm 2,86% so với năm 2015), công nghiệp - xây dựng chiếm 28,46%
(tăng 1,69% so với năm 2015), dịch vụ chiếm 34,36% (tăng 1,17% so với năm
2015).
2. Các chỉ tiêu chủ
yếu
2:
2.1. Các chỉ tiêu đạt
và vượt kế hoạch:
- Tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GRDP) bình quân hằng năm đạt 7,55% (Vượt kế hoạch 0,05%).
- Cơ cấu kinh tế:
Ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 37,18%, công nghiệp - xây dựng chiếm 28,46%,
dịch vụ chiếm 34,36%.
- Số xã đạt chuẩn
nông thôn mới đạt 87 xã (vượt 17 xã so với kế hoạch đề ra).
- Tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên đạt 1,15% (vượt kế hoạch 0,05%);
- Tỷ lệ trường học
đạt chuẩn quốc gia đạt 50,53% (vượt kế hoạch 10,53%);
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm
còn 5,38% (Kế hoạch là 7%).
- Tỷ lệ xã, phường,
thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 90% (vượt kế hoạch 28,7%);
- Tỷ lệ người dân
tham gia BHYT đạt 91,05% (vượt kế hoạch 0,95%)
- Tỷ lệ che phủ rừng
đạt 46,7% (vượt kế hoạch 0,1%).
- Tỷ lệ hộ dân được
sử dụng điện lưới quốc gia đạt xấp xỉ 100% (đạt kế hoạch).
- Tỷ lệ trẻ em trong
độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 89% (đạt kế hoạch).
- Tỷ lệ đi học đúng
độ tuổi ở bậc THCS đạt 91,5% (đạt kế hoạch).
- Tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 55% (đạt kế hoạch).
- Số bác sỹ trên vạn
dân đạt 8 bác sỹ (đạt kế hoạch).
- Tỷ lệ dân số được
sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh ở nông thôn đạt 97%, ở thành thị đạt trên 99%
(đạt kế hoạch).
2.2. Một số chỉ tiêu
không đạt kế hoạch:
- Thu nhập bình quân
đầu người đến năm 2020 đạt 51,9 triệu đồng (kế hoạch 54,8 triệu đồng).
- Thu ngân sách tăng
bình quân đạt 7,02%/năm (kế hoạch 9-10%).
- Kim ngạch xuất khẩu
tăng bình quân 13,35%/năm (kế hoạch 15,24%).
3. Kết quả thực hiện ba
đột phá lớn về hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
- Về hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi
trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính: Tỉnh đã ban hành nhiều
chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình, nâng cao chất lượng
tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa
thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh
doanh và đầu tư của tỉnh.
- Về đột phá trong
đầu tư xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; phát triển đô
thị, nông thôn: Mạng lưới đường bộ đã thông suốt với chiều dài 12.183 km gồm 6
tuyến quốc lộ, 10 tuyến đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường
thôn, buôn và đường chuyên dùng. Hạ tầng thủy lợi, bảo vệ môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu được quan tâm đầu tư với quy mô lớn(3). Đến
nay, trên địa bàn tỉnh có 352 công trình thủy lợi kiên cố với tổng năng lực
thiết kế tưới gần 67.411 ha. Hệ thống cấp điện được đầu tư phát triển nhanh,
bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước(4). Hạ tầng thương mại được đầu tư và
phát triển phù hợp với quy hoạch(5), đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi
hàng hóa của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Việc thực hiện Quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn đã đạt được những kết quả
tích cực. Các khu đô thị, nhà cao tầng đã triển khai đúng quy hoạch, không
gian của thành phố Pleiku được mở rộng và hiện đại hơn. Hệ thống kết cấu hạ
tầng trong các đô thị được quan tâm đầu tư; công tác chỉnh trang đô thị được
chú trọng. Các đường giao thông chính, hệ thống điện, nước, mạng lưới viễn
thông, cây xanh, vỉa hè được xây mới, cải tạo, mở rộng và nâng cấp.
- Về phát triển nguồn
nhân lực: Tỉnh đã ban hành và triển khai nhiều chủ trương, chính sách phát
triển nguồn nhân lực, thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao, ưu tiên đào tạo
và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, đào tạo kỹ sư công nghệ thông tin, công nhân
kỹ thuật bậc cao, bác sỹ chuyên khoa I, II... Chất lượng nhân lực ngày càng
được cải thiện và nâng cao, đặc biệt là tỷ lệ lao động có trình độ đại học
và trên đại học; cơ cấu nhân lực có sự chuyển dịch theo hướng tích cực với tỷ
trọng lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn trong cơ cấu lao động của nền
kinh tế có xu hướng giảm; công tác đào tạo nhân lực đã có những thay đổi theo
hướng tập trung nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu của người sử dụng
lao động. Đội ngũ nhân lực có trình độ đã và đang ngày càng đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của người sử dụng lao động(6). Các cơ sở đào tạo và dạy nghề đã
cung cấp lao động có tay nghề cho khu vực hành chính, sự nghiệp, các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh, góp phần đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 40% năm
2015 lên 55% vào năm 2020.
4. Thực hiện các cân
đối về thu chi ngân sách nhà nước
Trong giai đoạn
2016-2020, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thực hiện là 21.598,3
tỷ đồng7. Tốc độ tăng thu bình quân hằng năm đạt
7,02%, không đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Tổng chi ngân sách
địa phương giai đoạn 2016-2020 thực hiện là 67.598,2 tỷ đồng8, tốc độ
tăng bình quân hằng năm đạt 7,65%. Công tác quản lý, điều hành ngân sách,
lập dự toán chi ngân sách địa phương thực hiện đúng quy định; đảm bảo cân đối
ngân sách, từng bước cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng tăng chi đầu tư
phát triển, giảm chi thường xuyên; các nhiệm vụ chi cho đầu tư phát triển,
chi thường xuyên và thực hiện các chính sách an sinh xã hội, an ninh, quốc
phòng được đảm bảo. Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí triển khai tích cực.
5. Kết quả kiềm chế lạm
phát, tái cơ cấu nền kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ, định hướng phát triển
các ngành, lĩnh vực
5.1. Kết quả kiềm chế
lạm phát
Chỉ số giá tiêu dùng
trong thời kỳ được kiềm chế tốt và giảm dần theo chiều hướng tích cực. Chỉ số
giá năm 2016 là 3%; năm 2017 là 1,8%; năm 2018 là 2,89%, năm 2019 là
1,18%, năm 2020 là 1,12%.
5.2. Tình hình thực
hiện tái cơ cấu kinh tế
- Tái cơ cấu đầu tư
công: Tỉnh Gia Lai đã tích cực tham gia đề xuất với TW các ý kiến nhằm hoàn
thiện các chính sách và cơ chế quản lý nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn vốn
nhà nước theo các quy định của Luật Đầu tư công và phù hợp với điều kiện cụ
thể của địa phương. Quản lý chặt chẽ từ bước lập, thẩm định chủ trương đầu tư,
báo cáo nghiên cứu khả thi; đảm bảo tính kinh tế - kỹ thuật để việc đầu tư
thực sự hiệu quả. Bảo đảm các dự án đầu tư phải theo quy hoạch, kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt gắn với trách nhiệm của người ra quyết định đầu
tư và chủ đầu tư. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, bảo đảm quản lý
thống nhất; đề cao trách nhiệm của các sở, ngành, huyện, thành phố và chủ
đầu tư trong phân bổ và sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước,
trái phiếu Chính phủ, doanh nghiệp nhà nước, vốn ODA, vốn tín dụng đầu tư.
Tập trung vốn ngân sách để thanh toán nợ xây dựng cơ bản, các dự án chuyển
tiếp, dự án trọng điểm, cấp thiết, vốn đối ứng dự án ODA, vốn giải phóng mặt
bằng, xây dựng nông thôn mới, bố trí vốn khởi công mới cho các dự án thật sự
cấp bách. Với việc quản lý chặt chẽ vốn đầu tư XDCB, tỉnh không có nợ động
XDCB.
Trong giai đoạn
2016-2020 trên địa bàn tỉnh đã đầu tư các công trình trọng điểm về kết cấu hạ
tầng như: Thủy lợi Plei Keo (Chư Sê); hồ Ia Rtô (Ayun pa); hồ Plei Thơ Ga (Chư Pưh);
hồ Tầu Dầu 2 (Đak Pơ); đầu tư hoàn thiện Hồ Ia Mơr (huyện Chư Prông); Cổng Quốc
môn, nâng cấp các tuyến quốc lộ 14c, quốc lộ Trường Sơn Đông, quốc lộ 25;
đường tỉnh 662B, đường tỉnh 666; đường 665; đường nối quốc lộ 19 với tỉnh lộ 669;
đường liên huyện Chư Păh-Ia Grai-Đức Cơ-Chư Prông; đường tránh thị trấn Chư Sê;
đường Hồ Chí Minh đoạn tránh thành phố Pleiku; Nâng cấp cảng hàng không
Pleiku; các tuyến đường nội thị, các tuyến đường liên xã của các huyện; Đầu
tư hạ tầng Khu công nghiệp Trà Đa, Khu công nghiệp Nam Pleiku; hoàn thiện kết
cấu hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh; các cụm công nghiệp ở các
huyện.
- Tái cơ cấu ngân hàng:
Mạng lưới chi nhánh ngân hàng trên địa bàn tỉnh không ngừng củng cố và mở
rộng: Từ năm 2016 đến nay, thành lập mới 07 chi nhánh ngân hàng và 33 phòng
giao dịch9 hoạt động rộng khắp trên địa bàn tỉnh
từ thành phố đến các huyện, thị xã, các cụm dân cư, trung tâm kinh tế, liên
xã, liên phường nên đã thúc đẩy cạnh tranh, đáp ứng các nhu cầu về vốn và
các dịch vụ tiện ích ngân hàng cho khách hàng nói riêng và kinh tế của
tỉnh nói chung ngày một tốt hơn. Tốc độ huy động vốn bình quân hằng năm tăng
9,3% (đến năm 2020 đạt 39.600 tỷ đồng); tốc độ tăng dư nợ tín dụng bình quân
hằng năm đạt 12% (đến năm 2020 đạt 94.100 tỷ đồng). Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư
nợ các năm luôn ở mức dưới 2%, riêng năm 2020 tăng 2,95%.
- Tái cơ cấu doanh
nghiệp tỉnh: Đã thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn tại 05 doanh nghiệp nhà nước
thuộc tỉnh quản lý. Thực hiện sắp xếp, củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của
11 công ty lâm nghiệp theo Phương án tổng thể được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt. Từ năm 2019 tỉnh đã hoàn thành việc sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn
cho các doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch đề ra; toàn tỉnh hiện nay còn
13 doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý(10).
6. Tình hình phát
triển các ngành, lĩnh vực kinh tế
6.1. Ngành nông lâm
thủy sản:
Tốc độ tăng trưởng bình
quân hằng năm đạt 5,78%; đến năm 2020, giá trị sản xuất đạt 30.186 tỷ đồng,
gấp 1,29 lần so với năm 2015. Tỉnh đã tập trung chỉ đạo tái cơ cấu và phát triển
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, hình thành và phát triển
các loại cây trồng có giá trị kinh tế và tính cạnh tranh cao gắn với xây
dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm(11), thu hút các doanh nghiệp lớn: Tập
đoàn Lộc Trời, Đồng Giao, Trường Hải De Heus… đầu tư vào nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ(12),
góp phần chuyển dịch mạnh về cơ cấu cây trồng trên địa bàn tỉnh(13).
Đã hình thành tính liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp(14).
Ban hành các nghị quyết chuyên đề về bảo tồn và phát triển cây dược liệu
trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và phát
triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030,
định hướng đến năm 2040. Chỉ đạo tập trung phát triển vùng nguyên liệu đảm bảo
cho hoạt động của Trung tâm chế biến rau quả Doveco Gia Lai với diện tích vùng
nguyên liệu 10.000 ha(15).
Ngành chăn nuôi đã
có bước tăng trưởng, từng bước nâng dần tỷ trọng, cân đối với ngành trồng
trọt. Giá trị sản xuất chăn nuôi tăng bình quân 12,41%/năm, đến năm 2020 đạt 4.313
tỷ đồng, gấp 1,79 lần năm 2015; tỷ trọng tăng từ
10,25% năm 2015 lên
14,29% năm 2020. Chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển theo hướng trang trại
quy mô lớn ứng dụng công nghệ cao, gắn với xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và phòng, chống dịch bệnh. Các
tiến bộ kỹ thuật về lĩnh vực giống, thức ăn, quy trình nuôi dưỡng… được người
dân ứng dụng nhằm tăng năng suất, chất lượng vật nuôi, đáp ứng nhu cầu thị
trường(16).
Lâm nghiệp và thủy
sản chiếm tỷ trọng nhỏ trong ngành nông, lâm, nghiệp và thủy sản. Nhờ thực
hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Kế hoạch tái cơ cấu
ngành lâm nghiệp, trong 05 năm qua, diện tích trồng rừng đạt 25.271 ha, tăng
6,3 lần so với Nghị quyết đề ra. Đến năm 2020 diện tích khoán quản lý đạt 145.358
ha, tăng 25.906 ha so với năm 2015, độ che phủ rừng (kể cả cao su và các cây
đặc sản khác) đạt 46,7%, đạt kế hoạch đề ra; công tác quản lý, bảo vệ rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng được quan tâm chỉ đạo. Nuôi trồng thủy sản có bước
phát triển khá với các giống thủy sản có giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh và khu vực. Sản lượng nuôi trồng, khai thác
thủy sản tăng bình quân 3,64%.
Tỉnh đã huy động hơn 18.851
tỷ đồng để thực hiện xây dựng nông thôn mới(17). Đến năm 2020, toàn
tỉnh có 88 xã đạt chuẩn nông thôn mới, vượt 18 xã so với kế hoạch đề ra; trong
đó, thành phố Pleiku được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới năm 2018, thị xã An Khê có 5/5 xã đạt chuẩn nông thôn mới;
thị xã Ayun Pa có 4/4 xã đạt chuẩn nông thôn mới; nâng tổng số huyện, thị xã,
thành phố đạt chuẩn nông thôn mới là 3 huyện, thị xã, thành phố (vượt 01
huyện). Huy động hơn 145 tỷ đồng để xây dựng làng đạt chuẩn nông thôn mới gắn
với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo tinh
thần Chỉ thị số 12-CT/TU, ngày 13 tháng 02 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy các cấp về xây dựng làng nông thôn mới trong
đồng bào dân tộc thiểu số. Đến năm 2020 có 97 thôn, làng đạt chuẩn nông
thôn mới.
6.2. Ngành công
nghiệp- xây dựng
Tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm đạt 8,65% (vượt 0,16% so với kế hoạch đề ra), giá trị sản xuất
đạt 22.519 tỷ đồng, gấp 1,48 lần so với năm 2015. Tổng vốn đầu tư phát triển
trên địa bàn năm 2020 đạt 30.000 tỷ đồng, tăng bình quân 13,95%. Tỉnh đã tập trung
phát triển công nghiệp nhóm, chuỗi sản phẩm theo hướng tăng nhanh tỷ trọng
ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng. Nhiều nhà máy được xây dựng
mới và nâng cấp(18). Các dự án đầu tư (vốn ngoài ngân
sách) không ngừng tăng lên cả về số lượng lẫn quy mô; lĩnh vực đầu tư ngày
càng đa dạng, tập trung nhiều vào lĩnh vực chế biến sâu từ các sản phẩm nông
nghiệp. Khai thác tốt thế mạnh của tỉnh để phát triển điện gió, điện mặt trời.
Các khu công nghiệp,
khu kinh tế cửa khẩu, cụm công nghiệp được quan tâm đầu tư, bước đầu phát huy
tác dụng. Trên địa bàn tỉnh có 03 khu công nghiệp với tổng diện tích 622,95
ha; Khu Công nghiệp Trà Đa được đầu tư, mở rộng với diện tích được phê duyệt
là 210,17 ha; diện tích lấp đầy đạt 88%; các dự án nhìn chung hoạt động ổn
định và phát triển(19). Hiện nay, 11/16 cụm công nghiệp đã
được phê duyệt quy hoạch chi tiết với tổng diện tích 378,97 ha, đạt 68,75%;
trong đó 08/11 cụm công nghiệp đã tiến hành đền bù, giải phóng mặt bằng 151,32
ha, chiếm 28,76% diện tích đất cụm công nghiệp. Các cụm công nghiệp hiện hữu
được bố trí có tính kết nối với hệ thống giao thông thuận lợi như Quốc lộ 14 (Cụm
công nghiệp Chư Păh, Chư Pưh); Quốc lộ 19 (Cụm công nghiệp Đăk Đoa, Mang Yang,
An Khê) Quốc lộ 25 (Cụm công nghiệp Chư Sê, Ia Sao-thị xã Ayun Pa). Khu công
nghiệp Nam Pleiku đang tiến hành đầu tư kết cấu hạ tầng.
6.3. Ngành dịch vụ
Tốc độ tăng trưởng
bình quân hàng năm đạt 8,23% (kế hoạch đề ra 8,75%). Thị trường hàng hóa và
dịch vụ phát triển đồng bộ; công tác quản lý và khai thác thị trường nội
địa được quan tâm. Hệ thống thương mại phát triển khá nhanh về số lượng, quy
mô hoạt động ở cả thành thị, nông thôn. Nhiều siêu thị, chợ được đầu tư nâng
cấp từ nguồn vốn xã hội hóa, góp phần mở rộng liên kết sản xuất với tiêu thụ
hàng hóa trên thị trường. Đến năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ
đạt 72.266 tỷ đồng, gấp 1,9 lần so với năm 2015, tăng bình quân hằng năm 13,72%;
kim ngạch xuất khẩu đạt 580 triệu USD, tăng gấp 1,95 lần so với năm 2015, tăng
bình quân hằng năm 14,38%.
Hoạt động xuất khẩu
của tỉnh tiếp tục phát triển và ngày càng được mở rộng thị trường và tăng
trưởng về kim ngạch(20), ngay sau khi Hiệp định EVFTA có
hiệu lực, Công ty TNHH Vĩnh Hiệp, Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
là những Doanh nghiệp đầu tiên của cả nước có lô hàng xuất khẩu sang Châu Âu.
Hoạt động du lịch có
sự chuyển biến tích cực về mặt chủ trương, định hướng và hành động; tỉnh đã
xây dựng các kế hoạch, chương trình, đề án phát triển với mục tiêu đưa du
lịch thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Công tác xúc
tiến, quảng bá hình ảnh Gia Lai đến du khách trong và ngoài nước được chú
trọng; hoạt động liên kết hợp tác phát triển du lịch với các địa phương có nhiều
khởi sắc. Các sự kiện văn hóa, du lịch tạo hiệu ứng cao, có sức lan tỏa, thu
hút đông đảo lượng khách tham quan(21). tổng thu du lịch tăng bình quân
12,3%/năm.
Năm 2020, dịch
Covid-19 đã tác động mạnh các hoạt động kinh tế, xã hội; các ngành dịch vụ
và hoạt động kinh doanh du lịch bị ảnh hưởng nặng nề đã làm cho tăng trưởng
của ngành dịch vụ và du lịch không đạt kế hoạch đề ra.
6.4. Tình hình thực
hiện các quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, quy hoạch ngành, sản phẩm, thu
hút đầu tư.
Giai đoạn 2016-2020
đã phê duyệt 08 quy hoạch ngành, sản phẩm, hiện nay tỉnh đang tiến hành lập
quy hoạch tỉnh theo Luật Quy hoạch năm 2017. Ban hành quyết định bãi bỏ 11 quy
hoạch hàng hoá, sản phẩm không phù hợp với Luật Quy hoạch.
Công tác lập quy
hoạch xây dựng được triển khai thực hiện, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Các đồ án quy hoạch xây
dựng được thực hiện trong giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn toàn tỉnh cơ bản
giúp các địa phương định hình không gian tổng thể đô thị và nông thôn; định hướng
cho quá trình đầu tư xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Đến nay có 100% đô thị đã có quy hoạch chung xây dựng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; các huyện, thị xã, thành phố đang chủ động rà soát để điều
chỉnh quy hoạch chung xây dựng xã.
Trong giai đoạn
2016-2020 đã thu hút, kêu gọi đầu tư vào địa bàn tỉnh 515 dự án với tổng vốn
đăng ký là 832.925 tỷ đồng, tăng gấp 5 lần số dự án và tăng 36 lần về vốn
so với giai đoạn 2011-2015.
7. Về văn hóa, xã
hội, môi trường
7.1. Giáo dục và đào
tạo
Quy mô mạng lưới cơ
sở giáo dục đào tạo tiếp tục mở rộng(22); tỷ lệ huy động học sinh
đến lớp, học sinh khá, giỏi và tốt nghiệp phổ thông tăng đều qua các năm(23).
Cơ sở vật chất ngày càng được quan tâm đầu tư theo hướng chuẩn hóa, kiên cố
hóa(24); đến năm 2020 có 50,53% số trường
đạt chuẩn quốc gia, vượt kế hoạch đề ra. Hệ thống các cơ sở giáo dục phát
triển nhanh, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân; chất lượng dạy và
học được nâng lên, chất lượng giáo dục vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có chuyển biến tích cực. Công tác xây dựng
đội ngũ nhà giáo đạt chuẩn được chú trọng; đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục được củng cố, kiện toàn, đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ
cấu, chuẩn hóa về trình độ đào tạo(25).
Công tác dạy nghề
nông thôn được tăng cường, đã đào tạo nghề cho 58.775 người, nâng tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề năm 2020 đạt 35,7%, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo
trên địa bàn tỉnh lên 55%, đạt kế hoạch đề ra. Công tác xã hội hóa giáo dục
ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm, đóng góp của toàn xã hội(26).
Tỉnh đã tạo điều kiện xây dựng các phân hiệu của Đại học Đông Á, Đại học Nông
lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Tôn Đức
Thắng, Đại học Lâm nghiệp góp phần nâng cao chất lượng hệ thống trường lớp và
đa dạng hóa các loại hình đào tạo.
Cơ chế tự chủ của
các đơn vị sự nghiệp công lập đang từng bước triển khai. Các phân hiệu đại
học, trường cao đẳng, trung cấp, cơ sở giáo dục thường xuyên đã chủ động trong
công tác, đào tạo, bồi dưỡng(27).
7.2. Hoạt động khoa
học công nghệ:
Đã tập trung quán triệt, tuyên truyền, định hướng tăng cường năng lực tiếp
cận để các cơ quan, đơn vị, người dân nhận thức đúng về bản chất, đặc trưng,
các cơ hội và thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và có
giải pháp thực hiện phù hợp, hiệu quả.
Công tác quản lý và
hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh từng bước được
đổi mới phù hợp với yêu cầu thực tiễn, góp phần quan trọng vào việc nâng cao
chất lượng, hiệu quả nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ và
đưa nhiều đề tài, dự án nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất và đời sống(28), nhiều mô hình điểm về ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất được triển khai nhân rộng(29).
Hoạt động sở hữu trí tuệ và thông tin khoa học công nghệ phục vụ phát triển
sản xuất cho người dân và doanh nghiệp được chú trọng(30).
Đội ngũ cán bộ khoa học
và công nghệ tiếp tục có sự phát triển cả về số lượng, chất lượng, đáp ứng
yêu cầu tiếp cận khoa học công nghệ. Cơ chế, chính sách thu hút các nguồn
nhân lực của xã hội để thực hiện chủ trương xã hội hóa khoa học và công nghệ
được quan tâm chỉ đạo và triển khai có hiệu quả.
7.3. Công tác chăm sóc
sức khỏe và phòng, chống dịch bệnh cho nhân dân đạt kết quả tốt.
Các bệnh viện tuyến
tỉnh đã được bổ sung thiết bị chuyên sâu và sử dụng có hiệu quả thiết bị để
phục vụ cho công tác chẩn đoán, điều trị(31). Công tác y tế dự
phòng được triển khai đồng bộ, toàn diện và có hiệu quả. Mạng lưới y tế, đặc
biệt là y tế cơ sở được củng cố và phát triển. Mạng lưới khám, chữa bệnh
được bố trí theo các tuyến kỹ thuật từ thấp đến cao, bảo đảm tính liên tục về
cấp độ chuyên môn, góp phần khắc phục tình trạng quá tải cho các bệnh viện
tuyến trên. Các bệnh viện chuyên khoa(32) đi vào hoạt động ổn định.
Công tác xã hội hóa có nhiều chuyển biến tích cực, các cơ sở y tế tư nhân
ngày càng tăng(33), góp phần tích cực trong việc khám,
chữa bệnh và giảm tải các bệnh viện công lập.
Các chương trình mục
tiêu Y tế - Dân số triển khai có hiệu quả, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng
đầy đủ hằng năm được duy trì ở mức 97%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ
dưới 5 tuổi giảm còn 18,9%. Đến năm 2020, số bác sỹ/vạn dân đạt 8 bác sỹ; số giường
bệnh/vạn dân đạt 27,4 giường; 92% trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ
làm việc, tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt trên 90%; tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên giảm còn 11,5‰; tỷ lệ bao phủ Bảo hiểm y tế đạt trên 91,05% vào
năm 2020.
Năm 2020 dịch bệnh
Covid-19 lan rộng trên toàn cầu, trong nước một số địa phương có ca mắc. Tỉnh
đã chủ động xây dựng kịch bản vừa phòng, chống dịch COVID-19 vừa phát triển
kinh tế-xã hội của địa phương. Với sự chỉ đạo quyết liệt của tỉnh, trên địa
bàn tỉnh không có dịch xảy ra.
7.4. Các hoạt động
văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông hướng về cơ sở, góp phần nâng cao
đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân
Đến năm 2020, có
78,5% hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa, tăng 6,5% so với năm 2015 và 82,05% thôn,
làng, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa, tăng 11% so với năm 2015; hệ thống thiết
chế cơ sở tiếp tục phát triển34. Công tác bảo tàng, bảo tồn và
phát huy các giá trị di sản văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc
được phát huy, gắn với phát triển du lịch địa phương và bảo vệ tài nguyên
môi trường(35). Các hoạt động về phát triển thể
dục thể thao và công tác xã hội hóa lĩnh vực văn hóa, thể thao được đẩy mạnh
đã góp phần mở rộng quy mô, đa dạng hóa các loại hình hoạt động.
Công tác quản lý nhà
nước về bưu chính viễn thông được tăng cường, tạo điều kiện cho thị trường
bưu chính, viễn thông phát triển bền vững. Hệ thống thông tin liên lạc phục
vụ chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước đảm bảo thông suốt,
kịp thời(36), tỉnh đã quan tâm đầu tư hệ thống
công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước(37). Hệ
thống văn bản pháp luật về công nghệ thông tin của tỉnh ngày càng đầy đủ
và hoàn thiện. Hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền
hình có những bước phát triển đáng kể, góp phần tích cực vào việc tuyên
truyền và cung cấp thông tin kịp thời cũng như đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn
hóa của nhân dân.
7.5. Kết quả thực
hiện chính sách xã hội
Công tác giảm nghèo
được quan tâm chỉ đạo và đạt nhiều kết quả quan trọng, tỷ lệ hộ nghèo toàn
tỉnh đến năm giảm còn 5,38% vượt kế hoạch đề ra, trong đó tỷ lệ hộ nghèo trong
đồng bào dân tộc thiểu số từ 40,18% năm 2015 giảm xuống còn 11,14% năm 2020,
bình quân giảm 5,8%/năm. Hệ thống an sinh xã hội phát triển đa dạng, ngày
càng mở rộng và có hiệu quả. Công tác chăm lo cho các đối tượng bảo trợ xã
hội được các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh quan
tâm thực hiện. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công với cách mạng,
các gia đình thương binh, liệt sỹ(38). Phát động phong trào toàn dân
chăm lo cho gia đình thương binh, thân nhân liệt sỹ và người có công với cách
mạng(39).
Công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em có nhiều chuyển biến tích cực; chế độ, chính sách cho trẻ em được thực
hiện kịp thời, đúng đối tượng. Vai trò, trách nhiệm của chính quyền ở cơ sở
đối với bảo vệ trẻ em được tăng cường, các vụ việc trẻ em bị xâm hại đều được
các cơ quan chức năng điều tra, xét xử nghiêm minh. Công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho quần chúng nhân dân về các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ luôn được
các cấp ủy, chính quyền quan tâm, đẩy mạnh.
Đã giải quyết việc
làm cho 125.192 lao động, trong đó xuất khẩu lao động được 6.990 lao động (bình
quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 25.038 lao động); thông tin thị trường lao
động ngày càng phát triển, tiếp cận được với người lao động.
Các chính sách dân
tộc trên địa bàn được quan tâm thực hiện và đạt kết quả tích cực(40).
Đã huy động nhiều nguồn lực, lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia,
các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng sâu, vùng xa.
Bộ mặt nông thôn chuyển biến rõ rệt, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
được nâng cao, đặc biệt ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới;
văn hóa truyền thống của các dân tộc được gìn giữ và phát huy.
7.6. Lĩnh vực tài
nguyên môi trường
Tỉnh đã kịp thời ban
hành các văn bản chỉ đạo và chấn chỉnh các hoạt động vi phạm pháp luật về
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tài nguyên khoáng sản được quản lý
theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật, các hành
vi vi phạm được chấn chỉnh, xử lý kịp thời; đã tạo được quỹ đất phục vụ cho
công tác kêu gọi đầu tư. Công tác giao đất, cho thuê đất được kiểm soát chặt
chẽ(41). Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cơ bản đáp ứng
được yêu cầu của xã hội, góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân(42); quản lý tài nguyên khoáng sản dần
đi vào nề nếp.
Kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu được cấp ủy, chính quyền lồng ghép vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương và triển khai
thực hiện hiệu quả(43). Các cơ sở sản xuất kinh doanh quan
tâm đầu tư công trình xử lý môi trường, lắp đặt hệ thống, thiết bị quan trắc tự
động nhằm giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Tỷ lệ dân số đô thị được
cung cấp nước sạch đạt trên 99%; tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp
vệ sinh đạt 97%.
Tập trung giải quyết
sớm các vụ việc khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; công tác khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân liên quan đến việc quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường được giải quyết kịp thời.
8. Về công tác quốc
phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, đối ngoại, phòng chống tham nhũng:
Tập trung xây dựng
và nâng cao chất lượng hoạt động của khu vực phòng thủ; chủ động phối hợp
phát hiện và xử lý tốt các tình huống, góp phần giữ vững ổn định về an ninh
chính trị, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Sức mạnh tổng hợp và
khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang tỉnh được nâng lên, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Công tác
giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng được
triển khai thực hiện nghiêm. (44).Tổ chức giao quân 14.099 công dân,
đạt 100% chỉ tiêu; tuyển quân 12.789 công dân (trong đó quân sự: 11.603, Công an:
1.186). Chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới được giữ vững ổn định. Công tác
xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững mạnh được
quan tâm. Phát huy tốt sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và quần
chúng nhân dân trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. Công tác
phân giới - cắm mốc đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần bảo vệ vững
chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia; xây dựng biên
giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
Triển khai đồng bộ,
có hiệu quả các biện pháp công tác giữ vững ổn định tình hình an ninh chính
trị, không để xảy ra gây rối, biểu tình, bạo loạn. Chủ động nắm chắc tình hình
“từ xa, từ cơ sở”, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, xử lý có hiệu quả với các
âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, phản động trong và ngoài nước.
Công tác bảo vệ
chính trị nội bộ được chú trọng; ý thức cảnh giác của cán bộ, đảng viên trước
âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch được nâng lên; chủ động phát
hiện, xử lý, ngăn chặn kịp thời các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ; tăng cường công tác đảm bảo an ninh văn hóa - tư tưởng, an ninh kinh
tế, an ninh thông tin và an ninh mạng trong tình hình mới. Công tác đấu tranh,
phản bác các luận điệu sai trái, thù địch được quan tâm, kịp thời phát
hiện, xử lý các hệ loại đối tượng và các vấn đề phức tạp trên không gian
mạng.
Các chương trình mục
tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm được triển khai đồng bộ từ tỉnh đến cơ
sở; chủ động đấu tranh, phòng, chống và làm giảm các loại tội phạm, tệ nạn
xã hội(45); hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước về an ninh trật tự của các cấp chính quyền được nâng lên; phát huy
được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và người dân tham gia đấu
tranh phòng, chống, kéo giảm tội phạm và giảm thiểu tai nạn giao thông(46).
Các tranh chấp, khiếu kiện trong dân được giải quyết kịp thời, không để phát
sinh “điểm nóng” về an ninh trật tự(47).
Thực hiện hiệu quả
các hoạt động đối ngoại, duy trì quan hệ hữu nghị với các tỉnh Đông Bắc
Campuchia và Hạ Lào, chủ động hội nhập quốc tế, mở rộng thiết lập quan hệ hợp
tác phát triển với các nước.
II.
NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM:
1. Quy mô kinh tế còn
nhỏ, chất lượng tăng trưởng chưa cao, mức độ phát triển chưa tương xứng với
tiềm năng, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và du lịch; thị
trường tiêu thụ nông sản không ổn định ảnh hưởng đến việc tái đầu tư và làm
giảm thu nhập của nông dân. Năng lực chế biến một số ngành hàng còn thấp,
chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất nguyên liệu và thị trường tiêu thụ. Hoạt
động của các khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp hiệu quả chưa cao,
chưa thật sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Hoạt động thương mại, dịch vụ chưa thật
sự phát triển đột phá; các mặt hàng xuất khẩu vẫn chủ yếu là nông sản thô,
giá trị kinh tế còn thấp. Đầu tư du lịch chưa tương xứng với tiềm năng; sản
phẩm du lịch còn nghèo nàn; thiếu các loại hình dịch vụ chất lượng cao.
2. Huy động nguồn lực
cho đầu tư phát triển còn khó khăn, nhiều dự án thu hút đầu tư chậm triển khai
và còn nhiều vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện. Tiến độ triển
khai một số dự án còn chậm; chất lượng, hiệu quả của một số dự án thu hút đầu
tư chưa cao. Thu ngân sách vẫn chưa đủ cân đối chi trên địa bàn, tỷ lệ nhận
sự trợ cấp từ ngân sách Trung ương còn cao. Nợ xấu ngân hàng có chiều hướng
tăng lên sau hạn hán, dịch bệnh Covid 19.
3. Quy mô, chất lượng
doanh nghiệp tư nhân thành lập mới chưa cao, hầu hết doanh nghiệp thuộc loại
vừa, nhỏ và siêu nhỏ gặp khó khăn về vốn, nhân lực quản lý để phát triển. Một
số quy định liên quan đến lĩnh vực đầu tư, môi trường, đất đai vừa chồng chéo và
có xu hướng siết chặt, làm tăng chi phí, thời gian của doanh nghiệp khi thực
hiện các thủ tục hành chính. Hoạt động của các hợp tác xã, nhất là hợp
tác xã nông nghiệp trong thực tế chưa kết nối được giữa các thành viên sản
xuất nông nghiệp với thị trường.
4. Trong liên kết vùng
giữa các tỉnh Tây Nguyên, mô hình phát triển kinh tế của các tỉnh trong vùng
tương đối giống nhau nhưng thiếu sự phân công giữa các tỉnh trong phát triển
kinh tế.
5. Kết quả giảm nghèo
chưa thật sự bền vững, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo đồng bào dân tộc thiểu số
trong tổng số hộ nghèo còn cao. Chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực có
trình độ cao còn hạn chế. Các thông tin về thị trường lao động chưa kết nối
được giữa cung - cầu lao động. Trình độ và tiềm lực khoa học công nghệ còn
thấp. Nhân lực của ngành y tế còn thiếu. Cơ sở vật chất trang thiết bị y tế
chuyên sâu ở tuyến tỉnh và tuyến huyện vẫn còn thiếu, chưa đồng bộ. Thành tựu
trong lĩnh vực văn hóa chưa tương xứng, chưa đủ để tác động có hiệu quả trong việc
xây dựng con người và môi trường văn hóa lành mạnh.
6. Phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc chưa được phát triển sâu rộng, thường xuyên. Công tác nắm,
phân tích, dự báo tình hình và triển khai các chủ trương, giải pháp bảo đảm
an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh trong một số thời điểm, trên một số lĩnh vực
chưa cụ thể, kịp thời theo hướng chuyên sâu. An ninh trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp. Các loại tội phạm, nhất là
tội phạm về ma túy còn phức tạp. Tai nạn giao thông tuy được kiềm chế nhưng
chưa bền vững và còn ở mức cao. Tình hình vi phạm pháp luật về quản lý và
bảo vệ rừng, quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản còn xảy ra.
III.
NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1. Nguyên nhân tồn
tại, hạn chế.
1.1 Nguyên nhân khách
quan:
- Kinh tế của tỉnh
ngày càng hội nhập sâu rộng và có độ mở lớn với sự cạnh tranh gay gắt và xu
hướng bảo hộ gia tăng trong khi trình độ, năng lực của doanh nghiệp, đội ngũ
cán bộ liên quan của tỉnh chưa đáp ứng đủ yêu cầu. Một số chính sách thuế
mới của Trung ương ban hành đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc huy động nguồn thu
ngân sách địa phương.
- Đại dịch Covid-19,
biến đổi khí hậu, giá cả các mặt hàng nông sản chủ lực biến động giảm mạnh,
xảy ra dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi đã ảnh hưởng lớn đến đời sống, sản
xuất của nhân dân và sự phát triển kinh tế của địa phương
2.2. Nguyên nhân chủ
quan:
- Trách nhiệm của
người đứng đầu ở một số ngành, địa phương chưa cao, còn thiếu gương mẫu, để
xảy ra sai phạm. Hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành một số nơi chưa đạt
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Một số văn bản ban hành thiếu tính đồng
bộ, hiệu lực, hiệu quả thấp.
- Công tác cải cách
hành chính và thủ tục hành chính ở từng lĩnh vực cụ thể còn bất cập và chưa
đồng bộ. Một số cán bộ chính quyền các cấp, các cơ quan chuyên môn còn yếu
về năng lực.
- Trong quá trình
xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chưa dự
báo đầy đủ tình hình và khả năng nguồn lực đảm bảo; chỉ đạo tổ chức thực hiện
có lúc còn lúng túng, chưa quyết liệt. Việc thu hút, khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao còn chậm. Công tác tìm kiếm, mở
rộng thị trường xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh gặp nhiều khó khăn.
- Việc cụ thể hoá một
số chủ trương thành các chính sách cụ thể còn chậm, chưa kịp thời.
2. Một số bài học
kinh nghiệm: Qua
các kết quả đạt được và các tồn tại, hạn chế nêu trên, cần rút ra một số
bài học kinh nghiệm để làm cơ sở xây dựng các chương trình hoạt động cụ thể,
đề ra các giải pháp hiệu quả, sát thực hơn nhằm nâng cao hơn nữa hiệu lực,
hiệu quả của công tác chỉ đạo, điều hành trong thời gian tới.
- Giữ vững ổn định
chính trị - xã hội, đảm bảo quốc phòng-an ninh để làm cơ sở cho phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Giải quyết tốt việc bảo vệ môi trường sinh thái và
ứng phó với biến đổi khí hậu; coi khoa học - công nghệ và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực là nền tảng quan trọng, là động lực cho phát triển.
- Nâng cao vị trí,
vai trò năng lực, trách nhiệm của người đứng đầu, dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm. Xây dựng đội ngũ công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng,
phẩm chất đạo đức, có trình độ, năng lực, có tâm huyết; tổ chức bộ máy tinh
gọn, hoạt động hiệu quả.
- Cải cách thủ tục
hành chính hành chính nhà nước phải được tiến hành đồng bộ, là khâu đột
phá có ý nghĩa to lớn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện mối
quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức và cá nhân, đảm bảo
tính công khai, minh bạch trong giải quyết công việc hành chính có liên quan
tổ chức và cá nhân.
- Khai thác, phát
huy những tiềm năng, lợi thế sẵn có gắn với đổi mới, sáng tạo, vận dụng linh
hoạt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn
của địa phương để huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tranh thủ mọi
nguồn lực nhất là sự hỗ trợ của Chính phủ, các bộ ngành, trung ương để đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Bên cạnh việc phát
động, triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước phải chú trọng
công tác kiểm tra, giám sát, phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời,
nghiêm minh đối với các hành vi sai phạm.
PHẦN
THỨ HAI
KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI, ĐẢM BẢO AN NINH, QUỐC PHÒNG 5 NĂM 2021-2025
I.
Quan điểm phát triển
Đảm bảo sự phát
triển tổng thể và đồng bộ giữa các ngành; khai thác tối đa có hiệu quả các
tiềm năng, lợi thế của tỉnh về đất đai, chế biến sản phẩm nông nghiệp, năng
lượng tái tạo, du lịch nghỉ dưỡng. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế, liên kết với
các địa phương trong vùng và cả nước theo trục quốc lộ 19, định hướng phát
triển thành cao tốc và nâng cấp sân bay Pleiku; xây dựng thành phố Pleiku
là một trong những đô thị hạt nhân trong tam giác phát triển Việt Nam - Lào
- Campuchia theo hướng đô thị thông minh, với tính chất đô thị là cao nguyên
xanh, vì sức khỏe con người.
Tập trung nghiên cứu
để thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
phát triển hợp lý cả chiều rộng và chiều sâu; huy động, sử dụng tốt mọi
nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và bảo vệ môi
trường sinh thái. Từng bước điều chỉnh tạo sự phát triển hài hòa, hợp lý
giữa các vùng trong tỉnh, thu hẹp dần về khoảng cách và mức sống giữa các tầng
lớp dân cư; chú trọng công tác xóa đói, giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân
dân, ổn định xã hội, tăng cường đoàn kết giữa các dân tộc. Thúc đẩy mạnh mẽ
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo nhằm tận dụng tốt mọi cơ hội phát
triển, nhất là Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, xây dựng Chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh.
Phát huy mọi nguồn
lực để phát triển kinh tế- xã hội, trong đó tập trung đầu tư cho các đô thị
lớn của tỉnh, tạo điều kiện phát triển các đô thị vệ tinh, lan tỏa đến các
vùng, các địa phương lân cận. Chú trọng phát triển kinh tế- xã hội và bảo
đảm hạ tầng thiết yếu ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tập trung phát triển
kinh tế trên địa bàn tỉnh kết hợp với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh;
Xây dựng tỉnh Gia Lai trở thành trung tâm khu vực Bắc Tây Nguyên và vùng động
lực trong tam giác phát triển Việt Nam - Lào – Campuchia.
Đẩy mạnh liên kết
vùng giữa Gia Lai với các tỉnh Tây Nguyên, Bình Định, Phú Yên.
II.
Các nội dung chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025
1.
Dự báo tình hình thế giới, khu vực và trong nước, trong tỉnh có tác động, ảnh
hưởng tới phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2021-2025 xây dựng trong bối cảnh tình hình thế giới những
năm tới sẽ tiếp tục diễn biến hết sức khó lường. Hợp tác, cạnh tranh, đấu
tranh và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước, nhất là giữa các nước lớn
ngày càng tăng. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các thách thức về an
ninh như an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an ninh nguồn nước, an ninh
lương thực, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có nhiều diễn biến phức tạp
đặc biệt là đại dịch Covid-19. Cạnh tranh kinh tế, thương mại, tranh giành các
nguồn tài nguyên, thị trường, công nghệ, nhân lực chất lượng cao giữa các
nước ngày càng gay gắt là những yếu tố có tác động tới phát triển kinh tế
đất nước nói chung và của tỉnh nói riêng.
Đối với tỉnh ta, kế
thừa những thành tựu đã đạt được, những kinh nghiệm từ thực tiễn, tranh thủ tối
đa tiềm năng và lợi thế về phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến,
công nghiệp năng lượng tái tạo, phát triển mạnh du lịch gắn với khai thác
tiềm năng, lợi thế về rừng, các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh của địa
phương; phối hợp, liên kết với các tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh vùng duyên hải
miền Trung, với cả nước và quốc tế để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là
những nhân tố thuận lợi cơ bản trong thời gian đến. Tuy nhiên, Gia Lai vẫn đang
đối mặt với những khó khăn, thách thức không nhỏ đó là quy mô nền kinh tế
còn nhỏ, sức cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế còn thấp, nguồn nhân lực chất
lượng cao còn thấp; nguồn lực cho đầu tư phát triển và thu hút FDI còn hạn
chế, chênh lệch về phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng còn khá lớn, an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp.
Tất cả những yếu tố
nói trên sẽ tác động không nhỏ đến việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của tỉnh
trong kế hoạch 5 năm 2021 - 2025, đòi hỏi cả hệ thống chính trị phải đoàn kết,
ra sức phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức để hội nhập, phát triển, giữ
vững ổn định chính trị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời
sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2.
Các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
2.1. Mục tiêu tổng
quát
Tiếp tục phát triển
kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững; nâng cao chất lượng tăng
trưởng. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh dựa
trên cách mạng công nghiệp lần thứ tư và kinh tế thị trường. Tập trung phát
triển các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến, năng lượng tái tạo, du
lịch; phát triển khu vực tư nhân; xây dựng năng lực đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp sáng tạo. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, các nguồn vốn
đầu tư để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; Ưu tiên xây dựng hạ tầng có
tính kết nối, lan tỏa; phát triển thành phố Pleiku thành đô thị lớn có tính
kết nối cao và lan tỏa mạnh. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân, giữ vững ổn định an ninh chính trị.
2.2. Các chỉ tiêu chủ
yếu giai đoạn 2021-2025
2.2.1. Các chỉ tiêu
phát triển kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân hàng năm (GRDP) đạt 8,6% trở lên; trong đó, ngành
nông-lâm-thủy sản tăng 6,25%, ngành công nghiệp-xây dựng tăng 10,87%, ngành dịch
vụ tăng 8,68%, thuế sản phẩm tăng 8,83%. GRDP theo giá hiện hành đến năm 2025
đạt 131.702 tỷ đồng.
- Tỷ trọng
nông-lâm-thủy sản, công nghiệp-xây dựng, dịch vụ, thuế sản phẩm đến năm 2025
tương ứng là: 29,89%, 31,22%, 35,4%, 3,49%.
- GRDP bình quân đầu
người đạt 79,5 triệu đồng/người/năm.
- Thu ngân sách nhà
nước tăng 15%/năm trở lên.
- Tổng vốn đầu tư
phát triển trên địa bàn tăng 12,89%/năm.
- Kim ngạch xuất khẩu
đến năm 2025 đạt khoảng 850 triệu USD, tăng bình quân 7,94%/năm. Kim ngạch nhập
khẩu tăng bình quân 5,92%/năm.
- Số xã đạt chuẩn
nông thôn mới đến năm 2025: 120 xã trở lên; số địa phương cấp huyện đạt chuẩn
nông thôn mới: 10 địa phương.
- Tỷ lệ đô thị hoá
đến năm 2025 đạt 35%.
2.2.2. Các chỉ tiêu
phát triển văn hóa - xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm
bình quân hàng năm từ 0,8% trở lên (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai
đoạn 2016-2020).
- Tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên đến năm 2025 đạt 1,1%.
- Tỷ lệ đi học đúng
độ tuổi ở bậc trung học cơ sở đến năm 2025 đạt 97%.
- Tỷ lệ trường đạt
chuẩn quốc gia đến năm 2025 đạt 68%.
- Tỷ lệ số hộ dân
được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đến năm 2025 đạt 98%.
- Tỷ lệ lao động qua
đào tạo đến năm 2025 đạt 65%.
- Tỷ lệ xã, phường,
thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế theo tiêu chí mới đến năm 2025 đạt 95%
và số bác sỹ/vạn dân đến năm 2025 đạt 9 bác sĩ.
- Tỷ lệ bao phủ bảo
hiểm y tế đến năm 2025 đạt 94%.
- Diện tích rừng
trồng mới hằng năm đạt trên 8.000 ha; độ che phủ rừng đến năm 2025 đạt 47,75%.
- Tổ chức tuyển quân
hằng năm đạt 100% chỉ tiêu.
3.
Nhiệm vụ, định hướng và giải pháp phát triển
3.1.
Về kinh tế
3.1.1 Ổn định tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế
Thực hiện có hiệu quả
Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng
trưởng và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh dựa trên cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư. Thực hiện linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch bệnh
covid 19, bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã
hội trong trạng thái bình thường mới. Triển khai nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả
các chính sách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp,
người dân để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động xây dựng phương
án, kịch bản, biện pháp ứng phó hiệu quả với những biến động, vấn đề mới
phát sinh
Triển khai các giải
pháp để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư
phát triển theo hướng tập trung, trọng tâm, trọng điểm, có sức lan tỏa. Chú
trọng tính hiệu quả của kế hoạch đầu tư công. Tập trung vốn và đẩy nhanh tiến
độ hoàn thành các công trình quan trọng, cần thiết. Xây dựng hệ thống giao
thông kết nối vùng nhằm tạo sự liên kết, thông suốt trong phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
3.1.1. Phát triển
ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới
Tiếp tục xác định
ngành nông nghiệp là “trụ đỡ” của tỉnh trong đại dịch, đảm bảo việc tổ chức
sản xuất nông nghiệp hoạt động bình thường. Tăng cường thu hút, khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn ứng dụng công nghệ cao,
công nghệ tự động, thông minh. Xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện tích tụ tập
trung ruộng đất để cơ cấu lại ngành nông nghiệp; phát triển các vùng thâm
canh, chuyên canh nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao. Xây dựng các vùng cây
trồng, vật nuôi hàng hóa có lợi thế so sánh48 và chăn nuôi gia súc
gắn với chế biến sâu sản phẩm xuất khẩu. Xây dựng mạng lưới phân phối tiêu thụ
và xây dựng thương hiệu sản phẩm trên thị trường quốc tế. Kiên quyết không mở
rộng thêm diện tích và chuyển đổi dần các diện tích lúa, cao su, hồ tiêu, mía
kém hiệu quả ở những nơi chịu ảnh hưởng mạnh của biến đổi khí hậu (khô hạn,
thiếu nước tưới,…) sang cây ăn quả, rau củ quả, trồng cỏ chăn nuôi, trồng rừng
sản xuất cây gỗ lớn, gỗ quý…
Tăng cường ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, tạo vùng nguyên liệu phục vụ nhu cầu
chế biến; đưa khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào hoạt động có hiệu
quả, chú trọng áp dụng các giống có tính ưu việt về năng suất, chất lượng, ít
bị sâu bệnh, thích nghi với điều kiện của địa phương, nhất là giống rau xanh,
củ quả, cây ăn trái và cây dược liệu, tạo ra sản phẩm nông nghiệp sạch đáp
ứng yêu cầu liên kết, xuất khẩu và bảo đảm nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp
chế biến trong tỉnh. Rà soát đánh giá, xác định lại các cây trồng cho sản
phẩm chủ lực của tỉnh phù hợp với thị trường trong nước và quốc tế.
Thúc đẩy sản phẩm chủ
lực OCOP (mỗi xã, phường một sản phẩm) của tỉnh gắn với thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới, xây dựng hợp tác xã, mô hình Nông hội. Tập trung phát
triển cây ăn trái, cây dược liệu ở các vùng đất phù hợp; phát triển vùng
nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến, đảm bảo cung cấp cho các
nhà máy chế biến trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích phát triển các mô hình
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm giữa nông dân với hợp tác xã,
doanh nghiệp.
Tăng cường thu hút, khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn ứng dụng công nghệ cao,
công nghệ tự động, thông minh. Xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện tích tụ
tập trung ruộng đất để cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển các vùng thâm
canh, chuyên canh nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao.
Ứng dụng các tiến bộ
kỹ thuật tiên tiến vào phát triển chăn nuôi; tiếp tục thúc đẩy việc lai tạo,
phát triển chăn nuôi bò, heo, các loại gia cầm theo hướng công nghiệp tập
trung quy mô lớn. Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản theo điều kiện của
từng vùng; tập trung phát triển sản xuất giống thủy sản có giá trị kinh tế
cao.
Quản lý và có phương
án sử dụng hiệu quả diện tích rừng hiện có của tỉnh. Chuyển mạnh phương thức
sản xuất từ lâm nghiệp truyền thống sang lâm nghiệp xã hội về bảo vệ, phát
triển rừng và quản lý rừng bền vững, đẩy mạnh việc giao đất, giao rừng (theo
Luật Lâm nghiệp) cho các tổ chức, cá nhân. Triển khai có hiệu quả Khu Lâm
nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo đúng chủ trương của Chính phủ.
Tập trung xây dựng
các công trình cấp và tạo nguồn, khắc phục hạn hán và phục vụ tái cơ cấu
ngành nông nghiệp. Trong đó tập trung ưu tiên đầu tư các công trình thủy lợi
lớn như Hồ Ea Thul (Ia Pa) tưới 7.700 ha, Suối Lơ (K’Bang) tưới 1.500 ha; Hồ
Đăk Pờ Tó (Ia Pa) tưới 2.150 ha.
Tiếp tục đẩy mạnh
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho người dân trong tỉnh; đảm bảo nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến và phát triển thị trường
tiêu thụ nông sản, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông
thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường
sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.
3.1.2. Công nghiệp-
xây dựng
Tập trung phát triển
công nghiệp chế biến, ưu tiên tập trung phát triển các nhà máy chế biến sản
phẩm từ nông nghiệp; phát triển năng lượng tái tạo, công nghiệp năng lượng
tái tạo như điện gió, điện mặt trời phù hợp với lợi thế của tỉnh. Tăng hàm
lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm; khai
thác triệt để thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Triển
khai linh hoạt các giải pháp vừa phòng chống dịch và vừa tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hình thành các khu,
cụm công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm quy mô lớn (các trung tâm
chế biến nông sản) gắn với vùng nguyên liệu ổn định để phát triển sản xuất và
chế biến sâu các sản phẩm có lợi thế về nguyên liệu trong vùng như cây ăn quả,
cà phê, hồ tiêu, điều, cao su, bột giấy, ván nhân tạo, đồ gỗ xuất khẩu,
hàng lâm sản, thủ công mỹ nghệ.
Tăng cường đầu tư xây
dựng hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tạo điều kiện cho các
nhà đầu tư vào sản xuất - kinh doanh; đẩy nhanh tiến độ để đưa Khu công
nghiệp Nam Pleiku vào hoạt động; hình thành các cụm công nghiệp phía Đông
thành phố Pleiku khoảng 200ha (nằm trên trục đường quốc lộ 19, xã Kdang, huyện
Đak Đoa) và phát triển các cụm công nghiệp dọc theo tuyến quốc lộ, đường
Đông Trường Sơn, các tuyến tỉnh lộ có tính kết nối cao. Tăng cường công tác
quản lý hoạt động của các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Đảm
bảo sẵn sàng thu hút làn sóng FDI vào tỉnh.
3.1.3. Thương mại-
dịch vụ
Hình thành, phát
triển chuỗi liên kết sản xuất, cung ứng, tiêu thụ trên địa bàn tỉnh. Triển
khai các giải pháp đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất
khẩu, tăng tỷ trọng xuất khẩu qua chế biến đối với các mặt hàng chủ lực của
tỉnh gắn với xây dựng thương hiệu. Tổ chức tốt thị trường lưu thông hàng hóa,
đảm bảo cung cầu hàng hóa, các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhân dân, đặc biệt
chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện phát triển thương mại trong tình hình
dịch bệnh covid 19, chú trọng đầu tư phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm
thương mại để đảm bảo cung ứng hàng hoá; đẩy mạnh bán hàng qua hình thức
thương mại điện tử. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra thị trường; xử lý
kịp thời các hành vi gian lận thương mại, buôn lậu, hàng giả, đặc biệt là
lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tiếp tục triển khai
có hiệu quả Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về
phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Hoàn thiện kết cấu hạ
tầng đồng bộ, đa dạng hóa các hình thức đầu tư vào các khu, điểm du lịch
trên địa bàn tỉnh, phấn đấu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng,
đóng góp cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng phát triển dịch
vụ. Chủ động xây dựng chương trình kích cầu du lịch để triển khai ngay khi kiểm
soát được dịch bệnh covid 19, trong đó, tập trung các giải pháp để tổ chức
các hoạt động xúc tiến du lịch của tỉnh.
Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội làm cơ sở phát
triển thương mại điện tử; thúc đẩy phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông
theo hướng là hạ tầng chuyển phát và hạ tầng logistic để phục vụ cho phát
triển thương mại điện tử, kinh tế số, xã hội số; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số.
Khuyến khích các doanh nghiệp vận tải tích lũy, đầu tư, liên doanh, liên kết,
phát triển mạnh về quy mô, đủ sức cạnh tranh. Nâng cao chất lượng vận tải,
kêu gọi đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
3.1.4. Về công tác
quy hoạch, đầu tư và thu hút đầu tư
Xây dựng và thực hiện
có hiệu quả quy hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Đối với các quy hoạch chung xây dựng trên địa bàn phải đảm bảo việc lập và
triển khai đồng bộ các loại quy hoạch, kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm
định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch: Triển khai công tác thống kê, rà
soát các đồ án quy hoạch đã phê duyệt; xây dựng kế hoạch lập quy hoạch và
tổ chức thực hiện, đảm bảo đến năm 2021, hoàn thành phê duyệt đồng bộ và phủ
kín 100% các quy hoạch chung xây dựng đô thị.
Thu hút vốn FDI, xây
dựng các tiêu chí về đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp với
quy hoạch, định hướng phát triển của tỉnh. Triển khai cơ chế đánh giá an
ninh và tiến hành rà soát an ninh đối với các dự án, hoạt động đầu tư nước
ngoài có thể ảnh hưởng đến an ninh trên địa bàn. Đổi mới cơ chế, chính sách
thu hút đầu tư; xây dựng, bổ sung cơ chế khuyến khích đối với các doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả, thực hiện tốt cam kết; phân biệt ưu đãi giữa các ngành,
nghề đầu tư khác nhau.
Triển khai có hiệu
quả công tác cải cách hành chính và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025; phấn đấu chỉ số PCI
của tỉnh đến năm 2025 nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành có chỉ số PCI tốt nhất cả
nước.
3.1.5. Huy động ngân
sách, tài chính, ngân hàng
Đảm bảo khai thác
các nguồn thu địa phương một cách hợp lý tích cực, bền vững phù hợp với tốc
độ tăng trưởng kinh tế của từng địa phương. Nâng dần tỷ lệ tự cân đối, giảm
phần bổ sung từ ngân sách cấp trên; đảm bảo cân đối ngân sách tích cực, phấn
đấu tốc độ tăng thu ngân sách nhà nước đạt 15%/năm trở lên.
Phát triển các hoạt
động dịch vụ ngân hàng, đảm bảo theo kịp tốc độ phát triển và sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật cũng như quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục ưu
tiên tập trung vốn cho các lĩnh vực ưu tiên, nhất là nông thôn, xuất khẩu,
doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
cao. Tăng cường quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng, chỉ
đạo các ngân hàng thương mại tiết kiệm chi phí, giảm lãi suất, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp phát triển; đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin cho Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, UBND tỉnh để có hướng chỉ đạo, xử lý kịp thời những vấn đề
phát sinh nhằm nâng cao tính an toàn trong hoạt động ngân hàng.
3.1.6. Phát triển các
thành phần kinh tế
Tiếp tục triển khai
sắp xếp các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp theo hướng
tinh gọn, hiệu quả, gắn với công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển nông
thôn. Thực hiện sắp xếp Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác
công trình thủy lợi theo đúng tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhànước.
Chú trọng phát triển
kinh tế tư nhân, tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp hình thành, phát triển,
có năng lực cạnh tranh trên thương trường trong nước và quốc tế; có giải
pháp, cơ chế ưu đãi để thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong nước và
quốc tế đến đầu tư, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương.
Tập trung củng cố, tổ
chức lại hoạt động của các hợp tác xã theo mô hình hợp tác xã kiểu mới; phát
triển hợp tác xã theo hướng ứng dụng khoa học và công nghệ; xây dựng và
phát triển sản phẩm có giá trị gia tăng cao và sản phẩm chủ lực của tỉnh;
thực hiện sự liên kết hợp tác giữa hợp tác xã với doanh nghiệp và các
thành phần kinh tế khác.
3.1.7. Tiếp tục thực
hiện các chính sách phát triển kinh tế vùng và liên kết vùng
Vùng động lực: bố trí
vốn đầu tư phát triển để xây dựng, chỉnh trang, nâng cấp đô thị và hoàn
thiện hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội. Tập trung thực hiện cơ chế phân cấp, ủy
quyền cho vùng động lực. Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông
minh, là trung tâm phát triển kinh tế - xã hội với tính chất đô thị là cao nguyên
xanh, vì sức khỏe con người, có chiến lược, chính sách hấp dẫn các nhà đầu
tư để trở thành đô thị có tính lan tỏa lớn.
Đối với vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng: bố trí
ngân sách địa phương cùng với ngân sách Trung ương và huy động thêm các
nguồn lực khác để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia. Ưu tiên nguồn lực
đầu tư và khuyến khích, thu hút đầu tư, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản
xuất để phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Thực
hiện tốt chính sách định canh, định cư, công tác quy hoạch, sắp xếp, bố trí
dân cư gắn với nhiệm vụ bảo đảm an ninh - quốc phòng.
3.1.8. Các nhiệm vụ
tái cơ cấu theo ngành, lĩnh vực
a) Về tái cơ cấu
đầu tư công
Xây dựng thực hiện kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025, ưu tiên vốn đầu tư công xây dựng
các dự án liên vùng, có tính kết nối và lan toả; các dự án nhằm thu hút các
nhà đầu tư. Các dự án đầu tư phải được thực hiện theo đúng quy định của Luật
Đầu tư công; tăng cường phân cấp vốn đầu tư công cho các địa phương.
Bố trí đủ vốn, giải
ngân nhanh nguồn vốn đầu tư công để thanh toán vốn xây dựng cơ bản cho doanh
nghiệp, tạo tiền đề cho doanh nghiệp tái cơ cấu, phát triển sản xuất kinh
doanh. Có chính sách và biện pháp cụ thể “làm mồi” để tăng các nguồn vốn
đầu tư khác như nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn khu vực
ngoài nhà nước nhằm bù đắp nguồn vốn đầu tư công giảm dần theo lộ trình.
- Về tái cơ cấu các
ngân hàng thương mại
Tiếp tục yêu cầu các
ngân hàng thương mại tự tái cơ cấu, tăng cường trích lập đủ dự phòng rủi ro
và nâng cao hiệu quả. Bám sát yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh
và từng địa phương trong tỉnh, nghiên cứu quy hoạch từng vùng kinh tế của tỉnh
để bảo đảm đầu tư vốn tín dụng có trọng tâm, trọng điểm, hướng hoạt động tín
dụng ngân hàng tập trung vào khai thác nội lực, tiềm năng kinh tế của tỉnh.
Tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới ngân hàng trên địa bàn theo phương
châm đi đôi với hiệu quả.
- Về tái cơ cấu các
doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện theo đúng hướng dẫn của trung ương và tiến độ
quy định.
3.1.9. Định hướng
phát triển 3 đột phá chiến lược
a) Hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN: Xây dựng các cơ chế, chính sách theo
hướng dẫn của Trung ương phục vụ cho phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; nâng cao năng lực hoạt động của
Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh; duy trì thực hiện cơ chế "một
cửa", “một cửa liên thông” và áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001: 2015 trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Tăng
cường kiểm tra công tác CCHC; kiên quyết chống các biểu hiện sách nhiễu, gây
phiền hà của CBCC đối với nhân dân trong quá trình thực thi công vụ. Thực
hiện xã hội hóa đối với một số dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp công lập
để từng bước tinh gọn bộ máy gắn với tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị
quyết Trung ương 6.
Tăng cường công tác phòng
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Đưa công tác Phòng
chống tham nhũng là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị. Tăng cường công tác tự kiểm tra, chủ động
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử ký kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp
luật các hành vi tham nhũng ngay tại cơ quan, đơn vị.
b) Phát triển nguồn nhân
lực gắn kết với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Tập trung đổi mới
chương trình, nội dung theo hướng phát triển toàn diện năng lực, thể chất,
nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm
công dân. Tăng cường kỹ năng sống, nâng cao kiến thức chuyên sâu, chuyên ngành;
phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực nghiên cứu khoa học. Đặc biệt
coi trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ phát triển kinh tế,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục và tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho
giáo dục và đào tạo. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực, bảo đảm việc giáo dục và đào tạo gắn với thực tế. Tiếp tục
đẩy mạnh xã hội hóa, liên kết trong công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân
lực. Chú trọng xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nhân tài.
c. Phát triển kết cấu
hạ tầng: Tăng cường huy động các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư để tập
trung phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng vùng động lực. Đầu
tư phải có hệ thống, có trọng điểm, kết nối với các đô thị lớn và các trục
giao thông đầu mối. Phối hợp với các tỉnh Kon Tum, Bình Định kiến nghị Trung
ương đầu tư tuyến cao tốc Quy Nhơn - Pleiku trong giai đoạn 2021-2025, tạo động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Bình Định
và các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung.
Hình thành và phát
triển mạng lưới đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn tỉnh theo định
hướng quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch liên
quan. Từng bước nâng cao chất lượng các đô thị hiện hữu và hình thành mới các
đô thị ở các khu vực có tốc độ đô thị hóa nhanh; có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội cơ bản hoàn thiện và có nhiều động lực phát triển kinh tế - xã hội.
3.1.10. Thực hiện 4 chương
trình trọng tâm của theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
Tập trung xây dựng
và tổ chức thực hiện 04 chương trình trọng tâm sau:
- Tập trung xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ.
- Tập trung xây dựng
kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng các vùng động lực.
- Đẩy mạnh thu hút
các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp
năng lượng tái tạo và du lịch.
- Phát triển lâm
nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng
thích ứng với biến đổi khí hậu.
3.2.
Về văn hóa, xã hội, môi trường
3.2.1. Lao động, việc
làm, an sinh xã hội và giảm nghèo
Triển khai thực hiện
tốt các chế độ, chính sách, chương trình, dự án để đảm bảo an sinh xã hội,
giảm nghèo bền vững; nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số; huy động
nguồn lực đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo, xã nghèo, xã đặc biệt
khó khăn, làng đặc biệt khó khăn; thực hiện định canh định cư bền vững. Phấn
đấu đưa tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 giảm bình quân
0,8%/năm; đến cuối năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh (theo chuẩn nghèo giai
đoạn 2016 - 2020) dưới 1%; tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số giảm xuống
dưới 5%.
Thực hiện tốt chính
sách đối với người có công; quan tâm chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em;
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; thực hiện bình đẳng giới và sự
tiến bộ của phụ nữ.
Tổ chức thực hiện tốt
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người
lao động, đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia giúp đỡ người neo đơn, người có
hoàn cảnh khó khăn hoặc những người gặp rủi ro trong cuộc sống.
Giải quyết việc làm
cho người lao động bằng các chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội
và tăng cường xuất khẩu lao động; phát triển các ngành nghề truyền thống,
xây dựng các làng nghề. Tổ chức tốt công tác thông tin việc làm, tổ chức sàn
giao dịch việc làm ở một số địa bàn trọng điểm, tạo sự kết nối giữa người lao
động với doanh nghiệp.
3.2.2. Giáo dục và
đào tạo
Tiếp tục đổi mới căn
bản và toàn diện nền giáo dục của tỉnh theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa. Đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo; Củng cố
và nâng cao chất lượng giáo dục một cách toàn diện cả về đạo đức, kỹ năng
sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học.
Triển khai thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa theo chỉ đạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, chống
mù chữ, phổ cập giáo dục THCS, phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi; từng bước hình
thành xã hội học tập.
Phát triển quy mô,
mạng lưới trường, lớp phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội ở các
vùng trong tỉnh; tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường học, biên chế đội
ngũ theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII. Sáp nhập các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông không đảm báo quy mô học sinh theo quy định thành trường phổ thông liên
cấp học. Phấn đấu đến năm 2025 có 68% số trường đạt chuẩn quốc gia.
Đẩy mạnh công tác xã
hội hóa giáo dục, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong giáo
dục. Khuyến khích phát triển các trường mầm non, phổ thông tư thục ở thành
phố, thị xã, vùng có điều kiện phát triển.
3.2.3. Khoa học và
công nghệ (KHCN)
Tập trung chỉ đạo để
khoa học công nghệ thực sự tác động mạnh mẽ đến sự phát triển các ngành,
lĩnh vực và nâng cao sức cạnh tranh của các ngành kinh tế. Phấn đấu tỷ trọng
đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào GRDP đạt 43%. Xây dựng
và triển khai các chương trình nghiên cứu, ứng dụng khoa học và phát triển công
nghệ49. Thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi
nghiệp, tiếp cận các công nghệ của Cách mạng công nghiệp 4.0. Nâng cao tiềm
lực KHCN.
Thực hiện tốt Kết
luận số 50-KL/TW, ngày 03 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư50; Nghị quyết
số 52-NQ/TW, ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị51, trong
đó tập trung vào các lĩnh vực nông nghiệp, công nghệ sinh học, công nghệ thông
tin, tự động hóa... Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu triển khai, ứng dụng các
thành tựu khoa học và công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
đặc biệt ở vùng chuyên canh, vùng sản xuất tập trung và các sản phẩm có lợi thế
của tỉnh... Tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm pháp luật. Thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp
khởi nghiệp, chủ động đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và ứng dụng các thành
tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh hoạt động tiêu chuẩn
đo lường chất lượng, hoạt động chứng nhận trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường nguồn lực
đầu tư cho khoa học và công nghệ; thu hút sự quan tâm của các ngành, địa
phương, doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu khoa học, phát triển và đổi mới công
nghệ; lấy doanh nghiệp làm trọng tâm để hỗ trợ và phát triển.
3.2.3. Y tế, chăm sóc
sức khỏe nhân dân
Nâng cao sức khỏe
toàn dân, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 20/NQ-TW ngày 25/10/2020 về
tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình
hình mới; Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 25/10/2017 về công tác dân số trong
tình hình mới.
Chủ động phòng, chống
dịch, đặc biệt là phòng, chống dịch Covid-19, các nhiệm vụ công tác đều tập
trung cao độ theo quan điểm vừa chống dịch, vừa chăm sóc sức khỏe nhân dân
toàn diện. Quán triệt tinh thần chủ động, tích cực phòng ngừa không để xảy ra
dịch bệnh Covid-19 là khâu đầu tiên, khi xảy ra dịch thì phải nhanh chóng
phát hiện, thần tốc khoanh vùng, truy vết, cách ly, xét nghiệm điều trị để nhanh
chóng dập dịch. Thực hiện đúng phương châm 4 tại chỗ. Tăng cường công tác
giám sát dịch tễ, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Triển khai có hiệu quả các
dự án thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số.
Tập trung chỉ đạo
nâng cao chất lượng khám chữa, bệnh, đặc biệt tại tuyến y tế cơ sở, nâng cao
chất lượng dịch vụ kỹ thuật y tế chuyên khoa sâu. Tăng cường đào tạo nhân lực
y tế theo nhiều hình thức để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho y tế cơ sở và “Đổi
mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của
người bệnh”.
Cải cách thủ tục hành
chính, bảo đảm công khai, minh bạch trong quản lý khám, chữa bệnh và thanh
toán bảo hiểm y tế. Khắc phục tình trạng quá tải ở bệnh viện tuyến tỉnh. Đầu
tư phát triển y học cổ truyền, tăng cường phối hợp giữa y học cổ truyền và
y học hiện đại. Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng các hình thức đầu tư, huy động
nhiều nguồn lực để đầu tư phát triển toàn diện hệ thống y tế. Phát triển
ngành dược liệu, sản xuất sản phẩm thuốc, thực phẩm chức năng và nguyên liệu
làm thuốc.
3.2.4. Văn hóa thể
dục thể thao, thông tin truyền thông
Phát huy các giá
trị văn hóa truyền thống, cách mạng, dân tộc thiểu số; nâng cao chất lượng,
hiệu quả các cuộc vận động văn hóa, tổ chức có hiệu quả phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đầu tư các thiết chế văn hóa của tỉnh,
các công trình văn hóa gắn với các di sản văn hóa được UNESCO và Nhà nước
tôn vinh. Khai thác, bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hóa tiêu biểu gắn với
phát triển du lịch và bảo vệ tài nguyên môi trường. Phát triển phong trào
thể dục thể thao quần chúng; quan tâm phát triển thể thao thành tích. Đẩy
mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
Đẩy mạnh việc chuyển
đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
chính trị - xã hội; trọng tâm là xây dựng chính quyền điện tử tiến tới chính
quyền số. Xây dựng nền kinh tế số, xã hội số; thúc đẩy chuyển đổi số trong
doanh nghiệp. Chú trọng tăng cường năng lực bảo vệ, bảo đảm an toàn thông tin trên
không gian mạng; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin.
Quản lý thông tin và phát huy hiệu quả hoạt động truyền dẫn phát sóng, tần số
vô tuyến điện và các dịch vụ công ích về bưu chính, viễn thông. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động in, xuất bản, phát hành trên
địa bàn tỉnh.
3.2.5. Bảo vệ, khai
thác hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái
Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước trong khai thác, sử dụng đất, nước, rừng, tài
nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn. Tăng cường
công tác cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; kiểm soát chặt chẽ
các hoạt động khai thác tài nguyên ở các ngành, doanh nghiệp kinh doanh
dựa nhiều vào tài nguyên, các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm.
Tập trung xử lý triệt
để các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị; chú trọng xử lý chất thải, thúc
đẩy tái sử dụng, tái chế và sản xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải; xây
dựng, phát triển công nghiệp thân thiện với môi trường. Kiểm soát chặt chẽ
các nguồn gây ô nhiễm; kiểm soát chất lượng không khí ở khu vực đô thị có mật
độ dân cư cao. Phấn đấu đến năm 2025, thành phố Pleiku có hệ thống xử lý chất
thải rắn, hệ thống xử lý nước thải đô thị với công nghệ hiện đại, phù hợp điều
kiện địa phương.
Nâng cao năng lực dự
báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Tiếp tục triển khai
lồng ghép các vấn đề ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường vào trong các quy hoạch, kế hoạch, chương trình của tỉnh.
4.
Về công tác quốc phòng, an ninh, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng,
lãng phí và hoạt động đối ngoại
4.1. Xây dựng lực lượng vũ
trang vững mạnh, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân
dân vững chắc.
Quán triệt và tổ chức
thực hiện nghiêm đường lối, chiến lược quốc phòng, chiến lược an ninh quốc gia
của Đảng, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên về nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa
phương. Tăng cường giáo dục, truyền thông, thông tin nhằm nâng cao nhận thức,
tạo sự chuyển biến về hành động, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị, của toàn dân trong đảm bảo quốc phòng, an ninh. Khảo sát, lập đề
án xây dựng khu căn cứ Hậu cần - Kỹ thuật cấp tỉnh, huyện. Tập trung xây dựng
các tiềm lực trong khu vực phòng thủ, trong đó lấy “thế trận lòng dân” vững
chắc làm nền tảng cho thế trận an ninh nhân dân, kết hợp có hiệu quả với thế
trận quốc phòng toàn dân và thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh, bảo vệ
vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia.
4.2. Thực hiện đồng bộ
các giải pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Thực hiện đồng bộ
các giải pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chú trọng
xây dựng lực lượng vũ trang “chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”, làm
tốt công tác nắm tình hình, chủ động phòng ngừa và đấu tranh, ngăn chặn có
hiệu quả âm mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch, bọn phản động,
giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
4.3. Tăng cường công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động
của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân trong đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Triển khai thực hiện đồng bộ, toàn diện
các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; công khai, minh bạch, kiểm soát tài
sản, thu nhập của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Phát huy vai trò,
trách nhiệm, tính tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức, nhất là người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị, địa phương trong
đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; trong tiếp công dân, lắng nghe ý
kiến của dân, đối thoại với dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của dân. Quản
lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức, kiểm tra, giám sát, thanh tra
lĩnh vực phòng, chống tham nhũng; làm tốt công tác tiếp nhận, xử lý tin báo,
tố giác về tham nhũng, tiêu cực. Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã
hội của các cơ quan dân cử, mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã
hội, các cơ quan truyền thông và nhân dân trong tham gia phát hiện, tố
giác tham nhũng, tiêu cực.
4.4. Nâng cao hiệu quả
các hoạt động đối ngoại, chú trọng phát triển quan hệ hợp tác với các tỉnh
lân cận và các tỉnh trong tam giác phát triển Việt Nam - Lào – Campuchia.
Tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện công tác đối ngoại theo chủ trương đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
Nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh, tích cực
hội nhập quốc tế với trọng tâm là ngoại giao kinh tế, đẩy mạnh mở rộng quan hệ
hữu nghị, hợp tác kinh tế với các nước. Duy trì quan hệ hữu nghị, hợp tác
với các tỉnh bạn Lào, Campuchia, bảo vệ biên giới lãnh thổ hòa bình, ổn định;
phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới.
Chủ động xây dựng và
triển khai các kế hoạch hành động về công tác thông tin đối ngoại; đổi mới,
nâng cao chất lượng công tác thông tin đối ngoại nhằm tăng cường quảng bá,
giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Tiếp tục kêu gọi, vận động các nguồn
vốn nước ngoài hỗ trợ, đầu tư vào tỉnh, tăng cường công tác quản lý phi
chính phủ nước ngoài. Làm tốt công tác người Việt Nam ở nước ngoài, tạo điều
kiện thuận lợi hơn nữa cho người Việt Nam ở nước ngoài ngày càng gắn bó,
đóng góp cho tỉnh. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng cán bộ làm công tác đối
ngoại địa phương.
PHẦN
THỨ BA
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cấp, các ngành
quán triệt và công khai kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh Gia Lai, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong triển
khai thực hiện. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, cụ thể hóa kế hoạch kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng 5 năm 2021-2025 vào
trong kế hoạch hàng năm.
2. Giám đốc các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào kế hoạch phát
triển kinh tế- xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng 5 năm 2021-2025 và hướng
dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm của ngành và địa phương. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch. Đối với
các vấn đề cần đổi mới, bổ sung, điều chỉnh phải báo cáo kịp thời với UBND
tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp
với thực tiễn.
3. Giám đốc các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Mặt trận và các
tổ chức đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội trong việc giám sát
thực hiện kế hoạch này.
Các nhiệm vụ đề ra trong
giai đoạn 2021-2025 là rất nặng nề, đòi hỏi các ngành, địa phương, các
doanh nghiệp và toàn thể nhân dân các dân tộc trong tỉnh tiếp tục phát huy truyền
thống cách mạng, tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực, tự cường; tranh thủ thời
cơ, đẩy lùi nguy cơ, vượt qua khó khăn thách thức; huy động tối đa sức người,
sức của, tài năng và trí tuệ để quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi toàn
diện các nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Thường
trực tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường
trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành;
- UBND các huyện, TX, TP;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Tiến Đông
|