ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 931/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 23
tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Thực hiện Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
năm 2022; Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
trên địa bàn tỉnh Bến Tre, cụ thể như sau:
Mục 1.
MỤC TIÊU
I. MỤC
TIÊU TỔNG QUÁT
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu nhằm kiến tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để khuyến
khích, thúc đẩy và phát triển mới các loại hình doanh nghiệp; đẩy mạnh phát triển
kinh tế tư nhân, tăng số lượng doanh nghiệp thành lập mới, giảm tỷ lệ doanh
nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu tư, chi phí không chính thức
cho doanh nghiệp; tăng cường thu hút đầu tư góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển bền vững. Hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất, kinh
doanh nhằm thích ứng, an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh
Covid-19. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tăng dần quy mô, áp dụng các
mô hình kinh doanh phù hợp để phát triển bền vững. Nỗ lực, góp phần cùng cả nước
nâng cao thứ hạng xếp hạng về môi trường kinh doanh.
II. MỤC TIÊU
CỤ THỂ
1. Tập trung phấn đấu tăng thứ
hạng về xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) so với năm 2021; cải
thiện điểm số các chỉ số thành phần còn thấp.
2. Tiếp tục duy trì vị trí xếp
hạng chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI).
3. Cải thiện thứ hạng chỉ số cải
cách hành chính (PAR INDEX).
4. Tiếp tục triển khai đánh giá
năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương thuộc tỉnh năm 2021
(DDCI).
5. Thành lập mới ít nhất 800 doanh
nghiệp.
6. Thực hiện 100% dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4 của tỉnh. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, hướng
dẫn người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
7. Thực hiện 100% thanh toán
không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh
toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
8. Tiếp tục triển khai có hiệu
quả các đề án: Đề án phát triển khoa học công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn
2020-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án cải cách hành chính tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
9. Ban hành và triển khai Quyết
định phê duyệt Đề án hỗ trợ DNNVV tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025 (thay thế
Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 03/01/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 -2025);
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ
doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp dẫn đầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
10. Ban hành bộ tiêu chí lựa chọn
nhà đầu tư, dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp và danh mục dự án ưu tiên
mời gọi đầu tư vào địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025.
Mục 2.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHUNG
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức quán triệt tinh thần
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2022.
2. Chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương
hành chính; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý nghiêm hành vi sai phạm,
nhũng nhiễu, đảm bảo bộ máy trong sạch, hoạt động hiệu quả, phục vụ tốt nhu cầu
phát triển của tỉnh nhà với phương châm “Chính quyền mạnh, trách nhiệm cao,
sáng tạo, phục vụ Nhân dân, đồng hành cùng doanh nghiệp”.
3. Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Luật Hỗ trợ DNNVV và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực, góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
4. Chú trọng hỗ trợ người dân
và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của
dịch bệnh Covid-19.
5. Các cơ quan, đơn vị theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công chủ động triển khai thực hiện ngay từ đầu năm,
phát huy tính chủ động, sáng tạo và phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, đồng bộ
trong quá trình triển khai thực hiện, phải xác định tiến độ, thời gian hoàn
thành và có kết quả, sản phẩm cụ thể đối với các nhiệm vụ được phân công chủ
trì thực hiện.
6. Các sở, ban, ngành tỉnh và
UBND các huyện, thành phố chủ động giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền xử
lý, không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm dẫn đến chậm trễ, ách tắc trong quá
trình thực thi nhiệm vụ. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền xử lý phải kịp thời
báo cáo và đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết, không để kéo dài gây bức xúc
trong dư luận và ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
II. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Tiếp tục
cải thiện các chỉ số môi trường kinh doanh
a) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố
- Tiếp tục cải thiện các yếu tố
môi trường kinh doanh theo hướng giảm số lượng thủ tục, thời gian, chi phí và rủi
ro của doanh nghiệp, bao gồm: Khởi sự kinh doanh, nộp thuế và bảo hiểm xã hội,
cấp phép xây dựng và thủ tục liên quan tiếp cận tín dụng, bảo vệ nhà đầu tư, điện
năng, giao dịch thương mại qua biên giới, giải quyết tranh chấp hợp đồng, giải
quyết phá sản doanh nghiệp[1].
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm tra kỷ luật,
kỷ cương và trách nhiệm của người đứng đầu trong cơ quan hành chính Nhà nước,
công bố kịp thời, đầy đủ các tài liệu về quy hoạch, kế hoạch, quy trình giải
quyết thủ tục hành chính trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Chỉ đạo, giám sát việc thực
hiện thủ tục hành chính (TTHC) thuộc thẩm quyền của đơn vị đảm bảo đúng trình tự,
thủ tục, thời gian theo quy định, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
giải quyết thủ tục hành chính.
- Đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 và định hướng đến năm 2050, quy hoạch sử dụng đất thời
kỳ 2021 - 2030 và định hướng đến năm 2050.
- Chủ động, nhanh chóng giải
quyết kịp thời kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư đang triển khai hoạt động
trên địa bàn; nâng cao trách nhiệm phối hợp của các sở, ngành, địa phương trong
giải quyết thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh của các
doanh nghiệp trong quá trình triển khai dự án, đặc biệt là công tác phối hợp giải
quyết các thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án có sử dụng đất.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động đối
thoại, cà phê doanh nghiệp từ tỉnh đến huyện, xã; đa dạng các kênh chủ động tiếp
thu và nắm bắt nhanh chóng tình hình khó khăn của doanh nghiệp, nhà đầu tư để kịp
thời có các giải pháp hỗ trợ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện các giải pháp cải thiện các chỉ số nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI), đảm bảo tăng thứ hạng và cải thiện điểm số các chỉ số
thành phần còn thấp.
- Tiếp tục thực hiện các giải
pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để thu hút, kêu gọi đầu tư và phát
triển doanh nghiệp. Tham mưu thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 8576/KH-UBND
ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình Đồng Khởi khởi
nghiệp và phát triển doanh nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch số
8725/KH-UBND ngày 30/12/2021 của UBND tỉnh về việc phát triển mới 5.000 doanh
nghiệp và xây dựng 100 doanh nghiệp dẫn đầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn
2021-2025. Trong đó, chú trọng đến xây dựng môi trường thân thiện, gần gũi,
tương tác giữa doanh nghiệp với chính quyền.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của Tổ dịch vụ công trong việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giải quyết
thủ tục hành chính và các dịch vụ khác có liên quan cho nhà đầu tư, doanh nghiệp
theo cơ chế một đầu mối tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Khởi nghiệp tỉnh; nâng
cao chất lượng hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp. Đẩy mạnh tuyên truyền, thông
tin và hướng dẫn các doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua phương
thức mới (trực tuyến, bưu điện). Thường xuyên rà soát, đơn giản hóa các thủ tục
hành chính (TTHC); niêm yết các thủ tục hành chính, biểu mẫu trên Website và đề
xuất bãi bỏ các quy định không còn phù hợp liên quan đến lĩnh vực đầu tư, kinh
doanh.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành
và triển khai Quyết định về phê duyệt Đề án hỗ trợ DNNVV tỉnh Bến Tre giai đoạn
2022-2025; đề xuất trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về việc Quy
định một số chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp dẫn
đầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Tiếp tục triển khai đánh giá
năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương thuộc tỉnh năm 2021; rà
soát, hoàn thiện các cơ chế chính sách thu hút đầu tư; thực hiện thoái vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp cổ phần và cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp theo kế
hoạch.
- Triển khai thực hiện Quyết định
ban hành tiêu chí ưu tiên lựa chọn dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre nhằm tập trung vào các dự án thân thiện với
môi trường, có công nghệ tiên tiến, tạo ra phương thức sản xuất kinh doanh mới
mang lại giá trị gia tăng và có cam kết chuyển giao công nghệ trong quá trình
thực hiện.
- Phối hợp với Trung tâm Phát
triển Quỹ đất tỉnh Bến Tre và các đơn vị có liên quan thực hiện hiệu quả Quyết
định số 39/2021/QĐ-UBND ngày 19/11/2021 của UBND tỉnh Bến Tre để tạo quỹ đất sạch
nhằm khai thác, thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bến
Tre; tập trung nguồn lực hoàn thành đầu tư hạ tầng KCN Phú Thuận, giao đất cho
các nhà đầu tư; thu hút đầu tư hạ tầng KCN An Nhơn.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
xúc tiến đầu tư thông qua việc số hóa dữ liệu các khu, cụm công nghiệp trên nền
tảng bản đồ số 4D và hiện trạng khu vực/vị trí dự án mời gọi đầu tư. Cập nhật kịp
thời các chính sách ưu đãi đầu tư trên các kênh thông tin xúc tiến đầu tư.
- Định kỳ tham mưu tổ chức Hội
nghị đối thoại, Họp mặt doanh nghiệp, Cà phê doanh nghiệp; cung cấp đầy đủ, kịp
thời các thông tin, nhất là các thông tin về cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút
đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo, nâng cao năng lực
cán bộ công chức cấp xã, huyện trong thực hiện tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp, nhà
đầu tư.
c) Sở Xây dựng
- Chủ trì, hỗ trợ nhà đầu tư đẩy
nhanh tiến độ triển khai các dự án khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì giải quyết công khai
các vướng mắc cho doanh nghiệp và đơn giản hóa thủ tục trong thực hiện cấp phép
xây dựng và các thủ tục liên quan; chủ trì, phối hợp và hỗ trợ các cơ quan liên
quan duy trì và tăng cường kiểm soát chất lượng hồ sơ thiết kế, chất lượng thi
công xây dựng công trình.
- Quản lý, kiểm soát chặt chẽ
việc thực hiện quy hoạch xây dựng.
d) Sở Tư pháp
- Phối hợp Tòa án và các cơ
quan liên quan công khai thủ tục về giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết
phá sản doanh nghiệp, đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Tổ tư vấn pháp lý cho cá nhân, nhóm khởi nghiệp và doanh nghiệp đổi mới sáng tạo
(thuộc Sở Tư pháp). Đẩy mạnh hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp những quy định về
điều kiện đầu tư, kinh doanh, các phương thức thực hiện thanh toán không dùng
tiền mặt thông qua các hình thức như: Bản tin Tư pháp; chuyên mục truyền hình,
phát thanh Pháp luật và Đời sống; chương trình phát thanh Trả lời thư, Tư vấn
pháp luật trực tiếp trên sóng Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Trang
thông tin điện tử của Sở Tư pháp và các hình thức khác phù hợp với điều kiện thực
tế, nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả việc cung cấp dịch vụ chứng thực bản sao điện tử từ bản chính trên
Cổng Dịch vụ công quốc gia góp đơn giản hóa thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Triển khai các giải pháp xử
lý ô nhiễm môi trường; phối hợp các ngành, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra,
kiểm tra đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các địa
phương rà soát lại việc giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp, nhà đầu tư; nghiên cứu các giải pháp để hình thành quỹ đất phục vụ
công tác xúc tiến và kêu gọi đầu tư tại tỉnh.
- Tăng cường sự phối hợp các cấp
trong việc giải quyết thủ tục hành chính và các vấn đề về đất đai cho doanh
nghiệp; đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức; thông tin về giá đất,
công khai, minh bạch giá đất để các nhà đầu tư quan tâm có cơ sở tiếp cận,
nghiên cứu tham gia thị trường.
e) Sở Giao thông vận tải
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe ô tô và công tác đào tạo, sát hạch
cấp giấy phép lái xe.
- Hỗ trợ đơn vị kinh doanh vận
tải, cơ sở đào tạo, Trung tâm sát hạch lái xe phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc
phục các tác động tiêu cực từ dịch bệnh Covid-19.
- Tham mưu chuẩn bị các điều kiện
để khởi công xây dựng dự án cầu Rạch Miễu 2 và hoàn thành hồ sơ, thủ tục và khởi
công dự án đầu tư tuyến đường động lực ven biển (giai đoạn 1).
g) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Tiếp tục triển khai thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng
2030 gắn với thực hiện có hiệu quả chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”.
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành và UBND các huyện, thành phố tập trung thực hiện tốt công tác phòng chống,
ứng phó với hạn mặn; triển khai kịp thời các giải pháp hỗ trợ, đồng hành cùng
doanh nghiệp ứng phó với hạn mặn.
- Tập trung thực hiện đạt kết
quả Nghị quyết số 01-NQ/TU của Tỉnh ủy về Đề án chuyển đổi số tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, mục tiêu nhằm số hóa dữ liệu tiến đến
chuyển đổi số toàn diện trong nông nghiệp để nâng cao năng lực quản lý điều
hành của cơ quan nhà nước đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh nông nghiệp của
doanh nghiệp và người dân.
- Xây dựng vùng sản xuất tập
trung, gắn với phát triển chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030.
h) Sở Khoa học và Công nghệ
Triển khai đạt kết quả Kế hoạch
số 2932/KH-UBND ngày 28/5/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình quốc
gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, trong
đó chú trọng nội dung đề xuất trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết
quy định mức chi thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị quyết quy định mức chi thực
hiện nhiệm vụ thúc đẩy bảo hộ tài sản trí tuệ trong và ngoài nước.
i) Ban Quản lý các Khu công
nghiệp
- Tập trung đẩy mạnh kêu gọi đầu
tư hạ tầng Khu công nghiệp theo quy hoạch; tổ chức triển khai hiệu quả chính
sách ưu đãi đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng và kêu gọi đầu tư thứ cấp Khu công nghiệp Phú Thuận,
Cụm công nghiệp Long Phước. Theo đó, tập trung thu hút đầu tư các dự án sử dụng
công nghệ cao, tiên tiến, ít thâm dụng lao động, thân thiện với môi trường.
- Thường xuyên theo dõi, nắm
tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, nhất là các
khó khăn, vướng mắc để hỗ trợ, tháo gỡ kịp thời tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
trong khu yên tâm sản xuất, kinh doanh.
k) Công an tỉnh
- Đảm đảm tình hình an ninh, trật
tự, tạo môi trường ổn định, lành mạnh, an toàn cho các doanh nghiệp hoạt động
theo quy định pháp luật; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các doanh nghiệp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền gắn với quản lý, kiểm tra và hướng dẫn toàn diện công tác phòng cháy chữa
cháy tại các doanh nghiệp, nhất là tại cơ sở có nguy cơ cháy nổ cao như xăng dầu,
khí hóa lỏng, hóa chất, chợ, trung tâm thương mại, khu công nghiệp, khu đông
dân cư, nhà cao tầng.
l) Chi cục Hải quan Bến Tre
- Nâng cao kiểm tra, kiểm soát
thông quan hàng hóa cũng như công tác giám sát cán bộ, công chức hải quan để tiếp
tục cải thiện thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ, đối
thoại với doanh nghiệp; triển khai nhiều hình thức tuyên truyền, hỗ trợ phong
phú như: Tập huấn, đào tạo, hội nghị đối thoại, thư điện tử, đường dây nóng của
Lãnh đạo Cục và Lãnh đạo Chi cục Hải quan.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các chương trình ứng dụng của ngành Hải quan; giải quyết kịp thời các vướng
mắc phát sinh; tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư trên
địa bàn quản lý.
m) Tòa án tỉnh
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
xét xử các vụ án kinh tế, tiếp tục tạo niềm tin cho doanh nghiệp sử dụng các
công cụ pháp lý trong giải quyết bất đồng, tranh chấp trong kinh doanh.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp
trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, phá sản doanh nghiệp;
công khai các hoạt động giải quyết vụ án của tòa án và công khai các bản án; tập
trung nâng chất hoạt động Tòa án nhân dân cấp tỉnh, huyện, trong công tác xét xử,
giải quyết các vụ án, vụ việc liên quan đến hoạt động doanh nghiệp. Chú trọng
kiểm tra, thanh tra nội bộ, tăng
cường kỷ cương, kỷ luật công vụ
để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức Tòa án nhân dân hai cấp.
Đổi mới, nâng cao chất lượng trong khâu kiểm tra hồ sơ thụ lý, giải quyết các
loại án, chú trọng công tác kiểm tra chéo trong nội bộ ngành để nâng cao trách
nhiệm thẩm phán.
n) Văn phòng UBND tỉnh
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm phục vụ hành chính công; kịp thời góp ý, đề nghị đơn vị chủ quản chấn
chỉnh tác phong làm việc của cán bộ một cửa theo đúng quy định; theo dõi việc
rà soát, đơn giản các loại thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị để tạo
thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
- Theo dõi tiến độ thực hiện
các nhiệm vụ được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị, địa
phương để kịp thời đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị thực hiện và báo cáo, đề xuất
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh những công việc còn chậm trễ, ách tắc, gây ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
o) Báo Đồng Khởi, Đài Phát
thanh và Truyền hình Bến Tre
- Tăng cường tuyên truyền các
chủ trương, chính sách liên quan đến môi trường đầu tư kinh doanh để cộng đồng
doanh nghiệp kịp thời nắm bắt, thực hiện. Hỗ trợ công tác truyền thông về các
hiệp hội, ngành hàng, sản phẩm, thương hiệu,… nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Tiếp nhận thông tin, theo dõi, phản ánh kịp thời những
khó khăn, vướng mắc và ý kiến của doanh nghiệp, người dân trong hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm tạo điều kiện hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
- Phổ biến tuyên truyền về kế
hoạch của tỉnh; chủ động xây dựng và cập nhật tin bài về cải thiện môi trường
kinh doanh; mở chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền tin bài, thời lượng
phát sóng hợp lý, hiệu quả.
- Tiếp tục triển khai tuyên
truyền về nỗ lực của tỉnh trong việc triển khai cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ; nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI,
DDCI).
p) Các Hiệp hội doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh
- Tăng cường năng lực và hiệu
quả hoạt động, thể hiện tính đại diện, là cầu nối giữa cộng đồng doanh nghiệp với
các cơ quan quản lý nhà nước; tích cực tham gia góp ý, đề xuất, kiến nghị tháo
gỡ những vướng mắc trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; phản
ánh cơ chế quản lý, điều hành của các sở, ngành tỉnh, của UBND các huyện, thành
phố; hỗ trợ doanh nghiệp hội viên trong quá trình hoạt động;
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp hội viên;
chủ động xây dựng và triển khai các chương trình hợp tác, liên kết hoạt động,
nhằm nâng cao vai trò, khả năng liên kết, dẫn dắt doanh nghiệp hội nhập, phát
triển, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế của doanh nghiệp.
2. Tiếp tục
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo “Chương trình chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, đồng bộ cải cách thủ tục hành
chính
a) Sở Thông tin và Truyền
thông
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt,
học tập, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động, doanh nghiệp và người dân về sự cần thiết và tính cấp thiết của
chuyển đổi số.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định
số 2581/QĐ-UBND ngày 09/10/2020 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án chuyển đổi số
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, đồng bộ với việc thực
hiện cải cách hành chính.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch tiếp tục triển khai thực
hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ
bưu chính công ích; niêm yết công khai bộ TTHC và danh mục TTHC thực hiện tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích tại địa chỉ
http//motcua.bentre.gov.vn, trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa
phương và Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng
công nghệ số trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước như: Hệ thống quản lý
văn bản điều hành, hệ thống báo cáo, hệ thống thư điện tử công vụ; các ứng dụng
nghiệp vụ quản lý như tài chính, kế toán, quản lý nhân sự… các ứng dụng chuyên
ngành từ Trung ương đến địa phương; họp trực tuyến, làm việc từ xa...
- Duy trì, phát triển hạ tầng
bưu chính, viễn thông đảm bảo nền tảng hạ tầng cho chuyển đổi số.
- Phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh và thực
hiện tốt nhiệm vụ chuyển đổi số.
b) Sở Công Thương
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch phát triển thương mại điện tử, Kế hoạch hỗ trợ chuyển đổi
số cho 1.000 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Khai thác có hiệu quả Sàn
giao dịch thương mại điện tử “Đặc sản Bến Tre” để cung cấp các giải pháp tìm kiếm
trực tuyến các địa điểm sản xuất, phân phối nông sản sạch trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường hỗ trợ các doanh
nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại trên môi trường mạng, tham
gia các sàn giao dịch thương mại điện tử trong và ngoài nước; đẩy mạnh phát triển
mạnh thương mại điện tử gắn với thương mại truyền thống, có kiểm soát, quản lý
chặt chẽ.
c) Sở Khoa học và Công nghệ
Chú trọng các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ ứng dụng công nghệ số để quản lý doanh nghiệp; thực hiện số hóa bằng
bản đồ điện tử công tác quản lý chuỗi giá trị cây trồng chủ lực, quản lý hiện
trạng nuôi tôm công nghệ cao…
d) Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh tỉnh Bến Tre
Tham mưu triển khai thực hiện Đề
án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021 - 2025; đẩy mạnh
chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng trên cơ sở ứng dụng những thành tựu của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
3. Tăng cường
cải cách, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh gắn với
đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương và kiểm tra, giám sát
a) Các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND các huyện, thành phố
- Rà soát, đề xuất cắt giảm,
đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ đối với quy định điều kiện
kinh doanh; gắn cải cách thủ tục hành chính với xây dựng chính quyền điện tử.
- Đổi mới thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại
Nghị định số 107/2021/NQ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ; thực hiện việc số
hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh; Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn theo
đúng quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ.
- Tiếp nhận, xử lý kịp thời, hiệu
quả phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, người dân về những khó khăn, vướng mắc,
bất cập trong thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh
và công khai kết quả xử lý trên trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn
và các đơn vị liên quan thực hiện rà soát các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết để đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết; thực hiện
công khai các thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử.
b) Sở Nội vụ
- Triển khai các giải pháp cải
cách chế độ công vụ, công chức để nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục
vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nói chung và công chức, viên
chức tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh; Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn.
- Triển khai thực hiện tốt Nghị
quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể
CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính
giai đoạn 2021-2030; triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án số 01-ĐA/TU của Tỉnh
ủy về cải cách hành chính giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn đến năm 2030, Kế hoạch số
6600/KH- UBND của UBND tỉnh về cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch
thực hiện công tác CCHC năm 2022 của tỉnh.
4. Tiếp tục
hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các
tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19
a) Các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND các huyện, thành phố
- Thực hiện nghiêm các văn bản
hướng dẫn, chỉ đạo của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch Covid -19”.
- Triển khai kịp thời, đầy đủ
các chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh bị ảnh hưởng sản
xuất kinh doanh do tác động của dịch Covid-19 theo các Nghị quyết của Chính phủ,
hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương và các chính sách của tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục triển khai các giải pháp phục
hồi và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo Kế hoạch
số 5782/KH-UBND ngày 23/9/2021 của UBND tỉnh.
- Đầu mối tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh tiến độ giải quyết các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp,
nhà đầu tư, người dân trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Lao động Thương binh
và Xã hội
- Tăng cường hướng dẫn người sử
dụng lao động thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm cho người
lao động bị ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và
người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc
thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp
khó khăn do đại dịch Covid-19.
- Đổi mới công tác đào tạo nghề,
gắn kết chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, bảo đảm vừa cung cấp
đủ lao động đã qua đào tạo phù hợp với yêu cầu sử dụng lao động của các doanh
nghiệp; chú trọng đào tạo theo hướng đơn đặt hàng và đón đầu xu hướng phát triển
mới; tạo mối liên hệ liên thông và gắn kết giữa 03 nhân tố: Trường đào tạo, cơ
sở sản xuất và trung tâm xúc tiến việc làm để thiết lập “kênh phân phối lao động”
với nguồn thông tin rõ ràng, đảm bảo cho việc nắm bắt và đáp ứng tốt nhu cầu thị
trường lao động.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh tiếp tục tổ chức thực hiện Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 và thực hiện
các chương trình đào tạo nghề cho thanh niên, bộ đội xuất ngũ, người khuyết tật,
phụ nữ nghèo để cung ứng, giới thiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Phục hồi và phát triển ngành du
lịch, khai thác hợp lý các nguồn lực phát triển; nghiên cứu phát triển các sản
phẩm du lịch phù hợp với tình hình dịch bệnh Covid-19; tiếp tục đổi mới các hoạt
động quảng bá, xúc tiến; thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển du
lịch.
đ) Sở Công Thương
- Thực hiện tốt các giải pháp
bình ổn thị trường, kết nối cung cầu, nhất là các mặt hàng thiết yếu.
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp đẩy mạnh phát triển công nghiệp thành khâu đột phá; tập trung đẩy mạnh
phát triển các ngành công nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh đầu tư
phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi thu
hút đầu tư phát triển công nghiệp.
e) Cục Thuế tỉnh
- Triển khai thực hiện Nghị quyết
số 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định số
92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ về các giải pháp nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19 và các quy định liên quan.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
hỗ trợ và đôn đốc các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện
đúng, đủ nghĩa vụ thuế. Kiên quyết cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính,
giảm chi phí tuân thủ trên mọi lĩnh vực góp phần thúc đẩy doanh nghiệp phục hồi
sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19;
nâng cao chất lượng các kênh thông tin hỗ trợ doanh nghiệp; chú trọng hỗ trợ
phát triển hệ thống đại lý thuế.
- Tăng cường công tác kiểm tra
nội bộ, tại trụ sở Cơ quan thuế, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm
tra việc thực thi công vụ của công chức thuế và việc thực hiện kết quả kiểm tra
nội bộ trước đây; xử lý nghiêm những công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu,
gây khó khăn cho doanh nghiệp, những cán bộ vi phạm kỷ luật, kỷ cương của ngành
hoặc vi phạm pháp luật; tăng cường giao dịch điện tử trong thanh tra, kiểm tra
thuế thông qua việc triển khai và đẩy mạnh trao đổi thông tin, dữ liệu phục vụ
công tác thanh tra, kiểm tra qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Phối hợp giải quyết các thủ tục
hành chính liên quan đến thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đối với doanh nghiệp
đảm bảo thu đúng, thu đủ và giải quyết nhanh chóng để tạo điều kiện cho doanh
nghiệp sớm triển khai dự án.
g) Sở Y tế
- Kiểm soát tốt dịch COVID-19.
Phấn đấu tỷ lệ tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho từng độ tuổi theo quy định
đạt trên 95%; tỷ lệ tử vong/ tổng số ca nhiễm ở mức thấp so với bình quân cả nước.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến; đảm bảo sự phát
triển cân đối, hợp lý giữa các bệnh viện chuyên khoa và đa khoa, mở rộng dịch vụ
khám chữa bệnh cho y tế cơ sở; chú trọng phát triển các kỹ thuật cao, chuyên
sâu tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập trên địa bàn; tăng cường kết hợp y học
hiện đại với y học cổ truyền, dự phòng và điều trị; phát triển hệ thống y tế
ngoài công lập, phối hợp công - tư.
- Chú trọng nâng cao chất lượng
giống nòi nhằm từng bước nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương;
tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng.
- Nâng cao năng lực quản lý thực
hiện tốt cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính y tế, sử dụng nguồn tài chính y tế
đạt hiệu quả; phát triển bảo hiểm y tế toàn dân.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
phát triển hệ thống thông tin y tế; tăng cường giám sát, đánh giá, thanh tra,
kiểm tra đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển ngành y tế.
h) Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh tỉnh Bến Tre
- Huy động hiệu quả các nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tín dụng hỗ
trợ phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội địa phương bị ảnh hưởng bởi đại dịch
Covid-19 và theo hướng bền vững; mở rộng tín dụng an toàn, hiệu quả gắn với kiểm
soát và xử lý nợ xấu, tập trung tín dụng vào sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực
ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ, các công trình, dự án trọng điểm, lĩnh vực
có thế mạnh của tỉnh, nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch,
phát triển các chuỗi giá trị, quan tâm phát triển tín dụng xanh, hướng tới phát
triển kinh tế bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, nhất
là các quỹ tín dụng nhân dân, bảo đảm hoạt động an toàn, cạnh tranh lành mạnh,
tuân thủ quy định pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương Ngành.
5. Phát triển
hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp
a) Sở Khoa học và Công nghệ
- Tham mưu UBND tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định mức chi thực hiện Chương trình
quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa giai đoạn 2021-2030; đồng thời huy động nguồn lực triển khai thực đạt kết
quả Kế hoạch số 2932/KH-UBND ngày 28/5/2021 của UBND tỉnh.
- Duy trì và cải tiến hoạt động
cổng thông tin điện tử về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại thông qua website
http://chicuctdcbentre.vn/ nhằm phổ biến, cung cấp cho doanh nghiệp các nội dung
của Nghị quyết số 02/NQ-CP , các chương trình, chính sách của tỉnh và các rào cản
kỹ thuật trong thương mại, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; nâng cao chất lượng
Bản tin về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (viết tắt là TBT), phát hành Bản
tin TBT đến các doanh nghiệp.
- Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp, chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận Quỹ phát triển
KH&CN quốc gia và Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia; kết nối triển khai các hoạt
động có liên quan với Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo quốc gia (NSSC) thuộc
Bộ KH&CN. Triển khai một số chính sách hỗ trợ đổi mới, chuyển giao, ứng dụng
công nghệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo Nghị quyết số 31/2020/NQ-HĐND ngày
09/12/2020 của HĐND tỉnh và các chính sách hiện có theo quy định. Hướng dẫn và
hỗ trợ tổ chức hoạt động nghiên cứu và phát triển trong doanh nghiệp. Thực hiện
kết nối với các cơ sở khoa học để chuyển giao và tư vấn cải tiến hay nâng cao kỹ
thuật công nghệ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tiếp tục hoàn chỉnh hệ sinh
thái khởi nghiệp gắn với phát huy vai trò từng thành tố trong hệ sinh thái khởi
nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt động của Câu lạc bộ Khởi nghiệp Tiên Phong tỉnh
Bến Tre; thúc đẩy và hình thành các CLB/Nhóm khởi nghiệp - đổi mới sáng tạo
(KN-ĐMST) ở các địa phương/trường học; tổ chức các hoạt động kết nối cộng đồng
khởi nghiệp các địa phương và khu vực. Thúc đẩy KN-ĐMST gắn với vận hành có hiệu
quả Không gian Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Mekong (Mekong Innovation Hub).
Nâng cao chất lượng đào tạo năng lực và các chương trình ươm tạo khởi nghiệp
chuyên sâu; tổ chức đào tạo về KN-ĐMST cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ
trực tiếp làm công tác hỗ trợ khởi nghiệp và cá nhân/doanh nghiệp khởi nghiệp
KN-ĐMST.
- Triển khai có hiệu quả chính
sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã (HTX), liên hiệp HTX trên địa bàn tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2021-2025; khuyến khích phát triển mới các hợp tác xã mới gắn với
chuỗi giá trị.
- Chủ trì triển khai thực hiện
Chiến lược Quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đến năm 2030 đảm bảo hiệu
quả, quan tâm đến hỗ trợ doanh nghiệp trong tiếp cận, ứng dụng công nghệ và
chuyển đổi số.
c) Các Hiệp Hội doanh nghiệp,
câu lạc bộ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Tiếp tục tích cực hợp tác,
tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả,
góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh thân thiện và đồng
hành cùng doanh nghiệp.
- Phát huy tinh thần đổi mới
sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh, ý
thức chấp hành quy định của pháp luật trong tiếp cận, phối hợp và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ.
6. Đẩy mạnh
các hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao thực hiện có hiệu quả hoạt động
đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm thu hút đầu tư, cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh; tận dụng tốt cơ hội do các hiệp định thương mại tạo ra để
thúc đẩy giao thương và xuất khẩu.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xem việc cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên; chủ động
lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này vào chương trình,
kế hoạch của ngành, địa phương để triển khai thực hiện đạt kết quả.
2. Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo; định kỳ trước ngày 10 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 năm 2022, các sở,
ngành và địa phương tổng hợp đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch 6
tháng và cả năm gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung, báo cáo UBND tỉnh
theo quy định.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, đôn đốc và theo dõi việc thực hiện Kế hoạch này; chịu trách nhiệm tổng
hợp báo cáo định kỳ 6 tháng và cả năm gửi về UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Quá trình thực hiện nếu có phát
sinh vấn đề khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch
và Đầu tư) để xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Nghị quyết số 02/NQ -CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa
phương quan tâm thực hiện đạt kết quả tốt./.
Nơi nhận: (Kèm Phụ lục)
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Phòng TMCN Việt Nam (VCCI);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBMTTQVN và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các hiệp hội DN trên địa bàn tỉnh;
- Báo ĐK, Đài PTTH Bến Tre;
- Chánh, PCVP UBND tỉnh;
- Các phòng: KT (TrV), TH, TCĐT, NC, KSTTHC;
- TTPVHCC; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TrV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trúc Sơn
|
PHỤ LỤC I
PHÂN CÔNG CÁC ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI THEO DÕI, CHỦ TRÌ THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CẢI THIỆN CÁC BỘ CHỈ SỐ, NHÓM CHỈ SỐ, CHỈ SỐ THÀNH PHẦN
(Kèm theo Kế hoạch số 931/KH-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
1. Các cơ quan đầu mối theo
dõi việc cải thiện các bộ chỉ số quốc tế
STT
|
Bộ chỉ số xếp hạng quốc tế
|
Sở đầu mối theo dõi
|
Thời gi an
|
1
|
Năng lực cạnh tranh toàn cầu
4.0 (của WEF)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Theo thời gian công bố của các tổ chức quốc tế
|
2
|
Phát triển bền vững (của UN)
|
3
|
Năng lực Đổi mới sáng tạo (của
WIPO)
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
4
|
Chính phủ điện tử (của UN)
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
5
|
An toàn an ninh mạng (của
ITU)
|
6
|
Năng lực cạnh tranh du lịch
(của WEF)
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
2. Các cơ quan chủ trì , chịu
trách nhiệm đối với nhóm chỉ số, chỉ số thành phần
S T T
|
Sở, cơ quan chủ trì
|
Nhóm chỉ số/ chỉ số thành phần
|
Thời gi an
|
1
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
B5, C1, C5, C6, C8 và C9
|
Hàng năm
|
2
|
Sở Giao thông vận tải
|
B4
|
Hàng năm
|
3
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
B3, C4 và D2
|
Hàng năm
|
4
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
B6 và C2
|
Hàng năm
|
5
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
C3 và C7
|
Hàng năm
|
6
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
B8, B9, B10 và D3
|
Hàng năm
|
7
|
Sở Tư pháp
|
- B1; D1 (Tham mưu cho UBND tỉnh
và trực tiếp thực hiện giải pháp cải thiện chỉ số khi được ủy quyền)
|
Hàng năm
|
8
|
Thanh tra tỉnh
|
B2
|
Hàng năm
|
9
|
Ngân hàng Nhà nước - CN Bến
Tre
|
B11
|
Hàng năm
|
PHỤ LỤC II
PHÂN CÔNG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ, CHỊU TRÁCH NHIỆM
CẢI THIỆN CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
(Kèm theo Kế hoạch số 931/KH-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT
|
Chỉ số (theo cách tiếp cận của WB)
|
Cơ quan chủ trì
|
Nhiệm vụ, giải pháp
|
Thời gian
|
1
|
Khởi sự kinh doanh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Nghiên cứu, thực hiện theo thẩm
quyền, hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành và thực hiện các giải
pháp phù hợp nhằm tăng nhanh số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm
tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, dừng hoạt động.
|
Thường xuyên
|
2
|
Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan
|
Sở Xây dựng
|
Đẩy mạnh áp dụng dịch vụ công
trực tuyến; rút ngắn thời gian ở mỗi bước thủ tục.
|
Thường xuyên
|
3
|
Tiếp cận điện năng
|
Điện lực Bến Tre
|
Đẩy mạnh áp dụng dịch vụ trực
tuyến.
|
Thường xuyên
|
4
|
Tiếp cận tín dụng (trên khía
cạnh nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng và cơ chế an toàn về bảo đảm
quyền lợi của người đi vay và người cho vay)
|
Ngân hàng Nhà nước - CN Bến Tre
|
Thực hiện hoặc kiến nghị thực
hiện các giải pháp (i) Cải thiện chiều sâu thông tin tín dụng; (ii) Hỗ trợ việc
cho vay trên cơ sở hoàn thiện các quy định về xử lý đối với tài sản bảo đảm
và phá sản doanh nghiệp.
|
Thường xuyên
|
5
|
Đăng ký tài sản
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Thực hiện liên thông các thủ
tục, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
|
Thường xuyên
|
6
|
Bảo vệ nhà đầu tư
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Nghiên cứu và kiến nghị sửa đổi
các quy định để ngăn chặn xung đột lợi ích và nâng cao hiệu quả quản trị cổ
đông.
|
Thường xuyên
|
7
|
Nộp thuế
|
Sở Tài chính
|
Đẩy mạnh áp dụng dịch vụ trực
tuyến đầy đủ, thực chất.
|
Thường xuyên
|
8
|
Nộp bảo hiểm xã hội
|
Bảo hiểm xã hội
|
Đẩy mạnh áp dụng dịch vụ trực
tuyến.
|
Thường xuyên
|
9
|
Giải quyết tranh chấp hợp đồng
|
Sở Tư pháp
|
Tham mưu các giải pháp cụ thể
cho UBND tỉnh và trực tiếp thực hiện (khi được ủy quyền).
|
Thường xuyên
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số 931/KH-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành
và triển khai Quyết định về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ DNNVV tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2022-2025 (thay thế Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01
năm 2020 về việc phê duyệt đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh bến tre
giai đoạn 2020- 2025)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2022
|
2
|
Xây dựng Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ
doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp dẫn đầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2022
|
3
|
Triển khai đánh giá năng lực
cạnh tranh cấp Sở, Ban, Ngành và địa phương thuộc tỉnh năm 2021 (DDCI).
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2022
|
4
|
Triển khai thực hiện Chiến lược
Quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đến năm 2030
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
5
|
Triển khai hiệu quả chính
sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã (HTX), liên hiệp HTX trên địa bàn tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2021-2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
6
|
Triển khai bộ tiêu chí lựa chọn
nhà đầu tư, dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
7
|
Xây dựng Nghị quyết quy định
mức chi thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022
|
8
|
Huy động nguồn nhân lực tham
gia hoạt động nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa của tỉnh theo Kế
hoạch số 2932/KH-UBND , ngày 28/5/2021
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022
|
9
|
Triển khai thực hiện hiệu quả
Nghị quyết 31/2020/NQ- HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân ban hành
quy định một số chính sách hỗ trợ đổi mới, chuyển giao, ứng dụng công nghệ
thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022
|
10
|
Tiếp tục thực hiện tốt Đề án
số 03-ĐA/TU ngày 14/02/2019 của Tỉnh ủy về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2018-2025.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022
|
11
|
Thực hiện quyết liệt các giải
pháp để cải thiện thứ hạng chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), xây dựng lộ
trình, giải pháp để đến năm 2025 vào top 20 cả nước.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022
|
12
|
Tiếp tục duy trì vị trí xếp hạng
chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI).
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022
|
13
|
Triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình số 08- CTr/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về phát triển công
nghiệp chủ lực, lực lượng doanh nghiệp của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, tầm
nhìn 2030
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022
|
14
|
Triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch phát triển thương mại điện tử, Kế hoạch hỗ trợ chuyển đổi số cho
1.000 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022
|
15
|
Tổ chức giới thiệu và hỗ trợ
doanh nghiệp tham gia các hội chợ/khảo sát thị trường ngoài nước nhất là các
hội chợ chuyên ngành theo nhu cầu thực tế của doanh nghiệp
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
16
|
Phối hợp với các ngành triển
khai thực hiện Đề án chuyển đổi số tỉnh Bến Tre, thành lập Trung tâm Công nghệ
Thông tin và Chuyển đổi số tỉnh Bến Tre tham gia vào chuỗi công viên phần mềm
Quang Trung.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022
|
17
|
Triển khai, vận hành Trung
tâm giám sát điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) tỉnh Bến Tre
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022
|
18
|
Thực hiện 100% dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4 của tỉnh. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, hướng
dẫn người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022
|
19
|
Hướng dẫn triển khai áp dụng
Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh (phiên bản 2.0)
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022
|
20
|
Thực hiện rà soát đơn giản
hóa 04 thủ tục cấp phép xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2022
|
21
|
Thực hiện Kế hoạch số
3685/KH-SNN ngày 26/10/2021 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về triển
khai thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022
|
22
|
Triển khai thực hiện có hiệu
quả việc cung cấp dịch vụ chứng thực bản sao điện tử từ bản chính trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia góp đơn giản hóa thủ tục hành chính cho doanh nghiệp
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022
|
23
|
Tiếp tục triển khai Nghị quyết
số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ và Quyết định số
23/2021/QĐ- TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc
thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp
khó khăn do đại dịch Covid-19.
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
24
|
Xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022
|
25
|
Triển khai thực hiện tốt Đề án
phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021 - 2025
|
Ngân hàng nhà nước
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
26
|
Đẩy nhanh tiến độ triển khai
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng và kêu gọi đầu tư thứ cấp Khu công nghiệp Phú Thuận,
Cụm công nghiệp Long Phước.
|
Ban quản lý các Khu công nghiệp
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Quý IV/2022
|
27
|
Công khai minh bạch thông tin
các dự án, thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu đúng quy định; nâng cao tỷ lệ
tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng
|
Các Ban quản lý dự án
|
Các sở, ban ngành tỉnh
|
Thường xuyên
|
[1] Chi tiết theo Phụ lục
đính kèm