ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
17 tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 10/01/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
LAO ĐỘNG LINH HOẠT, HIỆN ĐẠI, HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP NHẰM PHỤC HỒI
NHANH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của
Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền
vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội (sau đây viết tắt là
Nghị quyết số 06/NQ-CP) và đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tại Tờ trình số 32/TTr-SLĐTBXH ngày 05/4/2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi, với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền
vững và hội nhập; thực hiện phát triển thị trường lao động toàn diện, bền vững
theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng địa
phương làm cơ sở, động lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; trong
đó, triển khai các giải pháp đột phá về phát triển nguồn nhân lực, đầu tư mạnh
mẽ vào con người, trọng tâm là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu
hút và trọng dụng nhân tài, tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, chủ động
thích ứng với xu hướng già hóa dân số và sẵn sàng cho Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư.
b) Xây dựng chính sách việc làm gắn với quá trình đổi
mới mô hình tăng trưởng; phát triển việc làm bền vững, việc làm xanh gắn với
quy hoạch kinh tế - xã hội và bố trí đầu tư; tăng cường các hình thức tín dụng
để phát triển việc làm; quan tâm hỗ trợ đối tượng yếu thế tham gia vào thị trường
lao động.
c) Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng quá trình công
nghiệp hóa đất nước; đẩy mạnh việc đôi mới hình thức đào tạo, thu hút đầu tư
trong và ngoài nước về đào tạo; có chính sách từng bước phổ cập nghề cho thanh
niên; ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong ngân sách giáo dục
- đào tạo và trong các chương trình, dự án của ngành, địa phương; tăng cường xã
hội hóa giáo dục nghề nghiệp ở những địa bàn, ngành, nghề phù hợp.
d) Tạo dựng cơ chế đảm bảo an sinh xã hội toàn diện,
bao trùm để người lao động yên tâm làm việc, tăng thu nhập, bảo đảm cuộc sống.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý nguồn nhân lực
và tổ chức vận hành các yếu tố của thị trường lao động để có sự đột phá trong
công tác quản lý nhà nước và hoạt động của thị trường lao động.
2. Yêu cầu
a) Cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã
hội các cấp phải xác định việc hỗ trợ, phát triển thị trường lao động là nhiệm
vụ trọng tâm gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Lấy doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, người
lao động làm trung tâm phục vụ. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu
quả các giải pháp phát triển thị trường lao động, giải quyết việc làm cho người
lao động nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn lực
lao động vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục sự lãng phí nguồn
nhân lực lao động, tạo nguồn thu nhập, làm giàu cho người lao động, gia đình,
phát triển cộng đồng - xã hội, góp phần giảm nghèo bền vững, nâng cao cuộc sống,
giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp và tăng cường an ninh, trật tự xã hội trên địa
bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thị trường lao động trên địa bàn tỉnh phát triển
linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập góp phần phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2023-2025. Trong đó, các yếu tố của thị trường
lao động được phát triển đồng bộ và hiện đại; chất lượng nguồn nhân lực và hiệu
quả tổ chức, vận hành thị trường lao động được nâng cao. Thị trường lao động
đóng vai trò chủ động trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2025:
a) Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động
xã hội dưới 37%.
b) Năng năng suất lao động xã hội tăng bình quân
6-8%/năm.
c) Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 65%, trong đó có
bằng cấp, chứng chỉ đạt 25,15%; đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng
25% lực lượng lao động.
d) Duy trì tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động
ở mức thấp dưới 3%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị khoảng 2,8%; tỷ lệ thất
nghiệp thanh niên thành thị ở mức thấp dưới 4%, tỷ lệ thiếu việc làm của thanh
niên nông thôn dưới 3%.
e) Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia
bảo hiểm xã hội đạt 25%, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ
tuổi; 20% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; chỉ số
đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Phục hồi và ổn định thị trường
lao động
- Chủ động, linh hoạt, phổi họp chặt chẽ giữa các
chính sách phát triển thị trường lao động với các thị trường khác để giữ vững ổn
định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, trong đó có cung -
cầu lao động.
- Tăng cường kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ chuyển
đổi nghề bền vững cho người lao động. Thường xuyên rà soát, đánh giá nhu cầu
nhân lực theo từng ngành, lĩnh vực, từng địa phương để kịp thời kết nối, cung ứng
lao động. Đặc biệt là đánh giá nhu cầu nhân lực của các nhà đầu tư nước ngoài
đã có dự án và đang nghiên cứu đầu tư vào tỉnh Quảng Ngãi.
- Nâng cao chất lượng công tác dự báo, để chủ động
chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu, xu thế
phát triển; nâng cao tỷ trọng lao động trong khu vực chính thức.
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực: Tiếp tục thực hiện kế hoạch Chiến lược phát triển giáo dục nghề
nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
tập trung đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực
chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu quá trình chuyển đổi số quốc gia và Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
2. Thúc đẩy tạo việc làm bền vững
và sử dụng hiệu quả lực lượng lao động
a) Tăng cường đầu tư, phát triển các ngành kinh tế
tạo nhiều việc làm bền vững
- Tăng cường đầu tư nguồn lực cho các chương trình,
đề án tạo nhiều việc làm bền vững, nhất là việc làm năng suất cao; xây dựng các
chính sách để hỗ trợ tuyển dụng và sử dụng các nhóm lao động đặc thù, lao động
yếu thế, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, lao động
sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển
và hải đảo tham gia thị trường lao động, có việc làm bền vững.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp tái cơ cấu và
phát triển ngành công nghiệp: Phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu,
thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận
dụng thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất
lao động. Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả các Chương trình, Đề án lĩnh
vực công nghiệp; tăng cường thu hút đầu tư các dự án vào các khu công nghiệp.
Thúc đẩy phát triển làng nghề theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh.
- Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành công nghiệp, thúc đẩy
phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ gắn với thị trường
tiêu thụ một cách hiệu quả, bền vững.
- Triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh; tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh,
giải quyết triệt để các kiến nghị của doanh nghiệp, đặc biệt là thủ tục hành
chính, dịch vụ công, lãi suất vay vốn tại các ngân hàng thương mại và nguồn vốn
tín dụng chính sách, thủ tục hoàn thuế, giải phóng mặt bằng, đấu thầu,... nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 - 2025; phát triển mạnh doanh nghiệp,
thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
- Đảm bảo nguồn vốn vay giải quyết việc làm từ nguồn
ngân sách tỉnh, tăng cường nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác qua Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội. Tập trung các nguồn lực Trung ương và địa phương
triển khai có hiệu quả, chất lượng tín dụng ưu đãi trên địa bàn, đảm bảo 100% hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh có nhu cầu và đủ điều
kiện đều được vay vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
b) Tập trung thực hiện các giải pháp để phân luồng,
nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới và nâng
cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chú trọng đào tạo nghề chất lượng cao, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn kết giáo dục nghề nghiệp với
thị trường lao động, việc làm bền vững trong đó tập trung:
+ Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các văn bản chỉ đạo của tỉnh về
phát triển nguồn nhân lực, về giáo dục nghề nghiệp, coi học nghề là giải pháp đột
phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm và đảm bảo
an sinh xã hội.
+ Nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong
giáo dục phổ thông; đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông; tiếp
tục thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi để thu hút học sinh tốt nghiệp THCS, THPT tham gia học nghề.
- Nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp. Đầu tư trang thiết bị đào tạo các ngành, nghề trọng điểm theo các
cấp độ quốc tế, khu vực ASEAN và quốc gia đối với các trường cao đẳng trên địa
bàn tỉnh đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt, lựa chọn.
- Đẩy mạnh thực hiện đào tạo nghề gắn với doanh
nghiệp; Tiếp tục xây dựng mới, chỉnh sửa và cập nhật chương trình, giáo trình
đào tạo, trọng tâm là các ngành nghề khoa học, kỹ thuật và công nghệ, trong đó
ưu tiên các ngành công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao và chuyển đổi
số. Hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị, gắn chất lượng đào tạo nghề với ứng
dụng công nghệ, đổi mới chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
Đào tạo gắn với chương trình phát kinh tế xã hội của tỉnh và từng địa phương,
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế tăng cơ hội tìm kiếm việc
làm bền vững cho người lao động. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào hoạt
động giáo dục nghề nghiệp, tạo sự liên kết giữa người lao động, doanh nghiệp và
cơ sở đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề, bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho lao động
làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
c) Phát triển hệ thống kết nối cung - cầu lao động,
công tác dự báo cung - cầu lao động và hệ thống thông tin thị trường lao động với
nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động hiện đại, đồng
bộ, có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh
nghiệp, bảo hiểm xã hội
- Triển khai xây dựng các sản phẩm dự báo nhu cầu sử
dụng lao động, nhu cầu đào tạo về số lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lao
động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, đặc biệt nhu cầu trong các ngành nghề
khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ngành nghề mới, các kỹ năng tương lai.
- Tăng cường công tác tuyên truyền các chính sách
pháp luật về lao động việc làm; cung cấp đầy đủ và phổ biến rộng rãi thông tin,
số liệu về thị trường lao động dưới nhiều hình thức đa dạng như: cổng thông tin
điện tử về việc làm, bản tin, website, trên các phương tiện thông tin đại
chúng... để người lao động, người sử dụng lao động, các cơ sở giáo dục đào tạo,
các cơ quan quản lý Nhà nước Trung ương và địa phương có nhu cầu khai thác, sử
dụng nhằm phục vụ các giao dịch việc làm thuận lợi, tạo cơ sở dự báo nhu cầu
đào tạo nghề và nâng cao hiệu quả hoạch định các chính sách phát triển thị trường
lao động.
- Tăng cường tổ chức các phiên giao dịch việc làm
theo chuyên đề, phiên giao dịch việc làm lồng ghép, phiên giao dịch việc làm
lưu động tại các huyện, thị xã, thành phố và tại các trường đại học, cao đẳng
trên địa bàn tỉnh. Triển khai đa dạng các hoạt động cung cấp thông tin thị trường
lao động, tạo điều kiện giúp học viên, sinh viên, người lao động dễ dàng tiếp cận
thông tin thị trường lao động, xu hướng việc làm.
- Đẩy mạnh công tác dự báo thị trường lao động ngắn
hạn và dài hạn về nguồn nhân lực, báo cáo xu hướng về tình trạng việc làm, nghề
nghiệp, các ngành nghề dịch chuyển dưới tác động từ cuộc cách mạng công nghiệp
4.0, các ngành nghề bị ảnh hưởng nặng nề sau dịch Covid-19 và các ngành nghề
đang phát triển thu hút nguồn nhân lực trong thời gian tới nhằm hỗ trợ tối đa
cho các đối tượng tham gia vào thị trường lao động. Tiếp tục nâng cao chất lượng
hệ thống báo cáo thị trường lao động như: Bản tin cập nhật thị trường lao động
hàng quý; Báo cáo thị trường lao động hàng tháng; Báo cáo thường niên về xu hướng
việc làm - dạy nghề; Báo cáo chuyên đề về thị trường lao động; Bản tin tuyển dụng
của Sàn giao dịch việc làm; Dự báo về nhu cầu nhân lực trong các loại hình
doanh nghiệp.
- Thống nhất, chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu thông tin
thị trường lao động của Ngành Lao động Thương binh và Xã hội ban hành trong
công tác thu thập, khảo sát và cập nhật dữ liệu thị trường lao động trên địa
bàn tỉnh nhằm hình thành cơ sở dữ liệu thị trường lao động đồng bộ, kết nối với
cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
d) Hỗ trợ phát triển bảo hiểm cho người lao động,
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ
- Triển khai thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ
được giao về phát triển số người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN); các chế độ chính sách về BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), BHTN cho
người tham gia; nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp tham gia
BHXH, BHYT, BHTN. Phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Bộ luật
Lao động, Luật BHXH, Luật BHYT, Luật Việc làm tại các doanh nghiệp.
- Tăng cường chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền;
đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật để cán
bộ, nhân dân hiểu rõ sự cần thiết, lợi ích, vai trò, ý nghĩa và những nội dung
cơ bản của chính sách BHXH, BHTN đối với bảo đảm an sinh xã hội, tạo sự đồng
thuận, thống nhất trong thực hiện; phối hợp với các cơ quan truyền thông tăng
cường mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về chính sách, pháp luật
BHXH, BHYT, BHTN. Chú trọng tuyên truyền về quyền lợi, nghĩa vụ đối với các người
tham gia, theo nguyên tắc có đóng, có hưởng, quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ,
có sự chia sẻ trong tham gia và thụ hưởng.
- Chủ động trong phối hợp, trong triển khai đồng bộ
các nhóm giải pháp phát triển người tham gia; đôn đốc thu, giảm số tiền chậm
đóng, không để phát sinh chậm đóng BHXH, BHTN; thường xuyên rà soát, hoàn thiện
cơ sở dữ liệu người chưa tham gia để xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động
tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện.
- Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến
bộ trong bối cảnh mới, thúc đẩy phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững
an ninh, trật tự, an toàn, xã hội trên địa bàn tỉnh theo đúng tinh thần của Chỉ
thị số 37- CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư (Khóa XII) về tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình
hình mới.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chính sách pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an
toàn vệ sinh lao động, giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng
của lao động.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc nộp các loại
bảo hiểm của các doanh nghiệp sử dụng người lao động để tránh tình trạng chậm nộp,
không nộp bảo hiểm cho người lao động.
3. Công tác truyền thông
- Nâng cao nhận thức, nhất là người đứng đầu các sở,
ban ngành, đơn vị và các địa phương về vai trò, tầm quan trọng phát triển thị
trường lao động; chủ động có giải pháp hiệu quả để đảm bảo và phát triển thị
trường lao động bền vững.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền bài bản,
kịp thời, liên tục, nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động
và các chủ thể tham gia thị trường lao động; đảm bảo ổn định và phát triển thị
trường lao động.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình, dự án, đề án liên quan khác.
3. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa
phương và đơn vị có liên quan đôn đốc, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ, chỉ
tiêu theo yêu cầu của Nghị quyết số 06/NQ-CP và các nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể đề
ra trong Kế hoạch này; tổng hợp các kiến nghị, đề xuất để báo cáo cấp có thẩm
quyền.
- Thực hiện các biện pháp ổn định, phát triển thị
trường lao động; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động phù hợp, từng
bước hiện đại; chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh đẩy mạnh các hoạt động kết
nối cung - cầu lao động bảo đảm cung ứng lao động phù hợp với nhu cầu của doanh
nghiệp, kịp thời cung cấp các thông tin về thị trường lao động để hỗ trợ, tư vấn
giới thiệu việc làm cho công nhân lao động theo yêu cầu.
- Xây dựng mạng lưới thông tin và cơ sở dữ liệu thị
trường lao động; thường xuyên phân tích và công bố dự báo thị trường lao động
theo ngành, nghề trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, làm cơ sở triển khai kịp
thời, hiệu quả các chính sách về lao động - việc làm, an sinh xã hội, cung cấp
thông tin thị trường lao động cho người lao động, người sử dụng lao động, các
cơ sở đào tạo, nghiên cứu.
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh tổ chức đào tạo, đào tạo lại, nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực để đáp ứng
yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; chủ động xây dựng các chương
trình đào tạo nhằm nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho lao động đáp ứng yêu cầu
của doanh nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số để tăng cường kết nối cung -
cầu lao động qua nền tảng số.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chính sách pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an
toàn vệ sinh lao động, giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng
của lao động.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tổ chức thực hiện hiệu quả phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông theo Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 09/8/2019 của UBND tỉnh thực hiện Đề án
“Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục thường xuyên chủ
trì, phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức giảng
dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông kết hợp với dạy
nghề nhằm góp phần thực hiện phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, đảm bảo
quyền lợi của học sinh vừa được học văn hóa vừa được học nghề ngay tại cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí vốn
đầu tư công hằng năm thực hiện các Chương trình, dự án trong lĩnh vực lao động,
việc làm, phát triển nguồn nhân lực (nếu có) theo quy định của Luật Đầu
tư công.
4. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ khả năng ngân sách tỉnh và dự toán
của các đơn vị có liên quan, Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí để thực hiện các Chương trình, dự án trong lĩnh vực lao động, việc
làm, phát triển nguồn nhân lực theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, phân
cấp ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, nông
nghiệp xanh, nông nghiệp sạch.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
xây dựng và tổ chức các chính sách, chương trình hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Giáo dục và Đào tạo phát triển mô hình đào tạo nghề nông nghiệp kết hợp với
học văn hóa trung học phổ thông ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, góp phần đẩy mạnh phân luồng và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin
cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin về lao động, việc làm, giáo dục,
đào tạo, tạo sự quan tâm, đồng thuận và huy động toàn xã hội tích cực tham gia
công tác giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hỗ trợ phát
triển thị trường lao động; kịp thời tuyên truyền, phổ biến những gương làm tốt,
cách làm hay về giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc làm và lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng.
7. Sở Xây dựng
Theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi và các đơn vị có liên
quan triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở công nhân trên địa
bàn tỉnh theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2023 của Chính phủ về Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
8. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu
công nghiệp Quảng Ngãi
- Thường xuyên nắm bắt tình hình cắt giảm, cho thôi
việc nhiều lao động, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động của các doanh nghiệp
trên địa bàn; hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật lao động tại doanh nghiệp như: chấm dứt hợp đồng lao động, tạm hoãn
thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương, xây dựng phương án sử
dụng lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm v.v... đồng thời thường
xuyên cập nhật, theo dõi tình hình lao động, việc làm, tiền lương, tiền thưởng
tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
- Nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động của các doanh
nghiệp, phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh cung ứng lao động cho
doanh nghiệp, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nâng cao vai trò trách nhiệm trong việc chỉ đạo,
đôn đốc doanh nghiệp thường xuyên tổ chức đối thoại, thương lượng giữa người sử
dụng lao động và tổ chức người đại diện lao động theo quy định của pháp luật.
9. Công an tỉnh
Chủ trì thực hiện công tác quản lý nhà nước về an
ninh trật tự nhằm kịp thời phát hiện, đấu tranh, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật trên lĩnh vực lao động, việc làm. Phối hợp với các sở, ban ngành, địa
phương, cơ quan, đơn vị nắm tình hình an ninh trật tự liên quan đến việc các
doanh nghiệp cắt giảm, cho thôi việc nhiều lao động; chủ động triển khai các mặt
công tác bảo đảm an ninh công nhân, an ninh kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
10. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình,
chính sách tín dụng ưu đãi giải quyết việc làm, đào tạo nghề đối với người lao
động và các đối tượng chính sách, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu
nhập cho người lao động. Hướng dẫn người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp
lập dự án vay vốn, phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định, cho vay
và thu hồi nợ theo quy định.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền bổ sung nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy
thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh để người lao động bị mất việc
làm trong doanh nghiệp vay vốn tự tạo việc làm.
11. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Tăng cường giao dịch điện tử đẩy nhanh tiến độ giải
quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, rút gọn tối đa các công đoạn, thủ tục và
thời gian để chi trả đúng, đủ, kịp thời; đảm bảo quyền lợi cho người tham gia
và thụ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Phối hợp các sở, ban ngành liên quan, UBND các
huyện, thị xã, thành phố triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; triển khai thực
hiện hiệu quả các biện pháp, giải pháp khắc phục tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của các doanh nghiệp, góp phần đảm bảo
quyền lợi chính đáng của người lao động.
12. Các sở, ban ngành, địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao
- Xây dựng kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát
triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập
nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Tiếp tục chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng
kinh tế ở địa phương; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo
động lực đế các thành phần kinh tế phát triển nhanh, bền vững; đảm bảo liên kết
giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh
doanh nhằm thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động và phát triển.
- Tập trung tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025; tập trung chỉ đạo rà
soát, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ, dự án liên quan trực tiếp đến hỗ
trợ việc làm bền vững, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng, phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm; chủ động phối hợp
với Công đoàn các cấp đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp mới, hiệu quả, khả
thi bảo đảm ổn định, phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, bền vững
và chăm lo đời sống người lao động.
- Quy hoạch, bố trí, huy động nguồn lực tài chính đầu
tư xây dựng hạ tầng xã hội, mở rộng, đầu tư các khu, cụm công nghiệp, mở rộng
làng nghề, dịch vụ phục vụ lao động sản xuất, đời sống, sinh hoạt, học tập, giải
trí của công nhân, lao động và gia đình.
- Tăng cường theo dõi, nắm bắt, kiểm tra, giám sát
tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, chi trả lương, thưởng cho người lao động
của doanh nghiệp, nhất là người lao động bị mất việc, thiếu việc làm tạm thời để
có các giải pháp hỗ trợ kịp thời, hiệu quả, bảo đảm việc làm, thu nhập và ổn định
đời sống cho người lao động.
- Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi, ưu tiên hỗ
trợ người lao động bị mất việc làm trong doanh nghiệp được vay vốn tự tạo việc
làm thông qua hoạt động cho vay vốn giải quyết việc làm tại ngân hàng chính
sách xã hội. UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát người lao động tại địa
phương bị mất việc làm trong doanh nghiệp, có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc
làm; chủ động cung cấp danh sách cho Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp để
cân đối, bố trí nguồn vốn, tạo điều kiện cho người lao động được vay vốn.
- Chủ động bố trí kinh phí cho hoạt động phát triển
thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục
hồi nhanh kinh tế - xã hội.
- Căn cứ nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này,
theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch theo ngành, lĩnh vực quản lý; định
kỳ trước ngày 10/12 hàng năm có báo cáo gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kết
quả thực hiện Nghị quyết.
13. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
- Tiếp tục chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho đoàn viên, người lao động, đặc biệt đoàn viên, người lao động có hoàn
cảnh khó khăn vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, dân tộc thiểu số.
- Tăng cường chỉ đạo các cấp công đoàn, nhất là
công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp nâng cao hiệu quả, chất lượng các hoạt động
đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia ý kiến với người
sử dụng lao động về bảo đảm duy trì việc làm, sắp xếp lao động và giải quyết chế
độ cho người lao động theo đúng quy định pháp luật.
- Xây dựng, triển khai hiệu quả phong trào thi đua
học tập, rèn luyện nâng cao trình độ kỹ năng nghề, học tập suốt đời trong công
nhân lao động. Tăng cường các hoạt động giám sát, tư vấn pháp luật, tuyên truyền
cho người lao động không ngừng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; giới thiệu việc
làm cho người lao động.
- Phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương tăng
cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi chính sách pháp luật về lao động,
việc làm, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp; xây dựng chuyên đề kiểm tra giám sát về quan hệ lao động.
14. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh
- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng
hóa chuỗi cung ứng, mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo cơ hội và ổn định
việc làm cho người lao động.
- Chủ động tổng hợp các kiến nghị, khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp với các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
- Phối hợp thông tin, tuyên truyền, vận động doanh
nghiệp chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về lao động, việc làm; quan
tâm đào tạo, đào tạo lại đế nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động;
tăng cường thương lượng, đối thoại giữa các bên trong quan hệ lao động.
15. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Tích cực, chủ động duy trì sự ổn định và phát triển
sản xuất kinh doanh, nỗ lực duy trì, tìm kiếm mở rộng thị trường, ký kết các
đơn hàng mà doanh nghiệp mình có lợi thế, bảo đảm duy trì, tạo thêm việc làm, sắp
xếp lao động và giải quyết các chế độ lương, thưởng cho người lao động; nộp đầy
đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, thực
hiện nghiêm các cam kết với người lao động theo quy định của pháp luật, hợp đồng
lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế và các thỏa thuận khác của
doanh nghiệp.
Trên đây là nội dung Kế hoạch triển khai Nghị quyết
số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động
linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế
- xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành, địa
phương và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, đề xuất) để xem xét chỉ đạo,
triển khai thực hiện được kịp thời, hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - TB&XH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- BTT Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP(VX), CBTH;
- Lưu: VT, KGVXmy164
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|