ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 83/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 22
tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP)
NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Quyết định số
919/QĐ-TTg , ngày 01/08/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
148/QĐ-TTg , ngày 24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu
chí và quy định đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm;
Căn cứ Quyết định số
04/QĐ-BCĐTW-VPĐPNTM , ngày 12/10/2022 của Ban chỉ đạo Trung ương các Chương
trình MTQG giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TU,
ngày 24/12/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến 2030;
Căn cứ Quyết định số
1576/QĐ-UBND, ngày 18/7/2022 về việc phê duyệt Đề án Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
Căn cứ Quyết định số
58/QĐ-UBND, ngày 12/01/2023 của UBND tỉnh về Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021 -
2025;
Căn cứ Quyết định số 79/QĐ-UBND
ngày 13/01/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình công tác năm 2023.
Căn cứ Quyết định số
656/QĐ-UBND, ngày 07/4/3023 của UBND tỉnh về Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021 - 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) năm 2023 trên địa bàn tỉnh,
cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển sản phẩm OCOP nhằm
khơi dậy tiềm năng, lợi thế khu vực nông thôn nhằm nâng cao thu nhập cho người
dân; góp phần tiếp tục cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với phát triển tiểu thủ
công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ và du lịch nông thôn; thúc đẩy kinh tế nông
thôn phát triển bền vững, trên cơ sở tăng cường ứng dụng chuyển đổi số và kinh
tế tuần hoàn, bảo tồn các giá trị văn hóa, quản lý tài nguyên, bảo tồn đa dạng
sinh học, cảnh quan và môi trường nông thôn, góp phần xây dựng NTM đi vào chiều
sâu, hiệu quả và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Về phát triển sản phẩm: Rà
soát, tập trung củng cố, duy trì ổn định trên 85% số sản phẩm OCOP giai đoạn
2018-2020;
Phát triển, công nhận/chứng nhận
cho khoảng 40 - 50 sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP từ 3 sao trở lên; phấn đấu ít
nhất 01 sản phẩm tiềm năng 05 sao đề nghị Trung ương đánh giá, công nhận sản phẩm
OCOP Quốc gia.
b. Phát triển chủ thể kinh tế
OCOP: Củng cố, phát triển các chủ thể kinh tế tham gia OCOP Đắk Lắk (Doanh nghiệp,
HTX, THT, Hộ sản xuất - kinh doanh có đăng ký kinh doanh).
c. Xúc tiến thương mại: Tiếp tục
duy trì, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm OCOP Đắk Lắk.
Ứng dụng công nghệ 4.0 trong phát triển thương hiệu, trong phân phối, tiếp thị
sản phẩm, qua đó nâng cao doanh số bán hàng OCOP của các chủ thể kinh tế.
d. Phát triển nguồn nhân lực:
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ nhà nước trong hệ thống
OCOP (tỉnh, huyện, xã) và các chủ thể kinh tế tham gia chương trình OCOP.
e. Hình thành, triển khai một số
Dự án/sản phẩm chủ lực theo hướng liên kết trong sản xuất, chế biến gắn với
tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị (bao gồm cả sản xuất và dịch vụ).
III. MỘT SỐ
NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Kiện
toàn hệ thống quản lý, điều hành thực hiện Chương trình OCOP
- Thường xuyên rà soát, kiện
toàn Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP và Tổ giúp việc Hội đồng đánh
giá, phân hạng sản phẩm OCOP để đảm bảo công tác đánh giá, phân hạng sản phẩm
hoạt động có hiệu quả và đúng quy định.
- Điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ
triển khai Chương trình OCOP phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương,
Chương trình OCOP là một giải pháp then chốt gắn kết ch t ch với Chương trình
MTQG xây dựng NTM.
2. Công
tác quản lý, chỉ đạo triển khai thực hiện
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở trong lãnh đạo, chỉ đạo triển
khai thực hiện Chương trình, đưa Chương trình OCOP vào kế hoạch, chương trình
công tác chỉ đạo trọng tâm để triển khai thực hiện có hiệu quả; Phát huy sức mạnh
của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội với thực hiện Chương trình theo từng
nội dung cụ thể; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân, các tổ chức kinh tế
tham gia góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
3. Công
tác thông tin, tuyên truyền
- Tập trung nâng cao nhận thức,
chuyển đổi tư duy cho các tổ chức kinh tế khu vực nông thôn, các cơ quan quản
lý nhà nước, các đơn vị phân phối, người tiêu dùng thông qua các hội nghị triển
khai Chương trình OCOP; đa dạng hóa các hình thức truyền thông, qua các cổng
thông tin điện tử (website), truyền thông mạng xã hội, tạp chí, bản tin, chuyên
đề, tài liệu (sổ tay, cẩm nang...), hội thảo, diễn đàn trao đổi, chia sẻ kinh
nghiệm, các hoạt động tôn vinh những gương điển hình tiên tiến trong triển khai
thực hiện Chương trình OCOP.
- Tuyên truyền thường xuyên,
liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng về ý nghĩa sự cần thiết của
xây dựng sản phẩm OCOP; các nguyên tắc triển khai, nội dung của Chương trình
OCOP. Các cơ chế chính sách của nhà nước về phát triển kinh tế cộng đồng, các
mô hình điển hình, sản phẩm tiêu biểu về triển khai Chương trình, phát triển sản
phẩm và đặc biệt là đề xuất ý tưởng sản phẩm, khởi đầu chu trình thực hiện
Chương trình của cộng đồng.
- Các cấp ủy, chính quyền, Ban
Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia, Ban quản lý các Chương trình MTQG cấp
xã đẩy mạnh quán triệt tầm quan trọng và ý nghĩa của Chương trình OCOP, nguyên
tắc và chu trình OCOP thường niên, đưa Chương trình OCOP vào Nghị quyết, Chương
trình hành động của cấp ủy, chính quyền các cấp để chỉ đạo triển khai thực hiện
thường xuyên.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn lồng ghép hoạt động của cơ quan, đơn vị để thực hiện tuyên truyền
về Chương trình OCOP. Khuyến khích, hỗ trợ xây dựng các gói combo quà tặng, quà
lưu niệm sản phẩm OCOP, gắn với lịch sử văn hóa quốc gia, vùng miền, địa
phương.
4. Đào tạo
tập huấn cao năng lực thực hiện OCOP
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ triển khai Chương trình OCOP và chất lượng công tác đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP các cấp.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập
huấn nhằm nâng cao năng lực về quản trị, marketing cho các bộ phận quản lý, điều
hành của các doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở/hộ sản xuất.
- Tăng cường tiếp cận các hình
thức thương mại điện tử thông qua việc tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng các kiến thức về thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ số trong quá
trình sản xuất, kinh doanh sản phẩm hàng hóa/dịch vụ, đưa sản phẩm nông sản lên
sàn thương mại điện tử; tham gia, đăng ký bán hàng qua các trang thương mại điện
tử.
- Tăng cường nâng cao năng lực
cho chủ thể OCOP về năng lực cộng đồng và tinh thần hợp tác; đổi mới hình thức
tổ chức sản xuất, kỹ năng quản trị; đổi mới, sáng tạo về sản phẩm; quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm; kỹ năng về thiết kế bao bì, ghi nhãn và mẫu mã sản phẩm;
sở hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị, tăng cường sử dụng và
khai thác thương hiệu cộng đồng các sản phẩm từ khu vực nông thôn.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn với chuỗi liên kết giá trị sản phẩm
OCOP.
5. Quảng
bá xúc tiến thương mại kết nối cung - cầu
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
thương mại, kết nối cung - cầu cho sản phẩm OCOP thông qua các hội chợ, triển lãm,
sự kiện tôn vinh, quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP đặc sắc thường niên gắn với
văn hóa cấp tỉnh, cấp quốc gia, cấp vùng, địa phương và quốc tế; thúc đẩy tiêu
dùng sản phẩm OCOP gắn với thị trường du lịch trọng điểm.
- Xây dựng và quản lý đồng bộ,
hiệu quả thương hiệu OCOP Việt Nam (nhãn hiệu chứng nhận); tăng cường bảo hộ sở
hữu trí tuệ, nâng cao hình ảnh, khả năng nhận diện và giá trị sản phẩm OCOP
trên thị trường.
- Tiếp tục nhân rộng các điểm
bán hàng sản phẩm OCOP, thử nghiệm phân phối sản phẩm OCOP tại các địa điểm du
lịch, giao thông như bến xe, sân bay…; Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP.
- Xây dựng hệ thống phân phối
phù hợp, từng bước thiết lập hệ thống giới thiệu và bán sản phẩm OCOP riêng và
đặc trưng gắn với các sản phẩm quà tặng, quà biếu, sản phẩm đặc sản địa phương.
- Xây dựng hệ thống xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm OCOP ra thị trường trong nước và quốc tế; nâng
cao năng lực hệ thống logistic trong thương mại sản phẩm OCOP; xây dựng và triển
khai chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá và nhận diện thương hiệu đối với
các sản phẩm OCOP quốc gia.
- Hình thành mạng lưới đối tác
OCOP (có thể là các hội/Hiệp hội), tạo ra “hệ sinh thái OCOP Đắk Lắk” nhằm tổ
chức các sự kiện kết nối, trao đổi (hội nghị, hội thảo, diễn đàn,...), thực hiện
các hoạt động kết nối chủ thể OCOP (cấp địa phương, quốc gia, quốc tế); kết nối
các hệ thống phân phối (toàn quốc và quốc tế); kết nối các tour du lịch; kết nối
các chuyên gia về phát triển sản phẩm, phát triển cộng đồng; kết nối các nguồn
lực địa phương, trung ương cho hoạt động sáng tạo, phát triển sản phẩm.
6. Tổ chức
Hội đồng đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP
- Hội đồng cấp huyện tổ chức
đánh giá, phân hạng cho các sản phẩm tham gia Chương trình OCOP.
- UBND cấp huyện ban hành Quyết
định phê duyệt kết quả đánh giá và Giấy chứng nhận công nhân sản phẩm đạt OCOP
3 sao (sản phẩm có kết quả trung bình điểm từ 50-69 điểm), tổ chức công bố kết
quả; Đồng thời chuyển hồ sơ các sản phẩm có trung bình điểm đạt từ 70 đến 100
điểm (tiềm năng 4 sao trở lên) đến UBND tỉnh (thông qua Văn phòng Điều phối
nông thôn mời tỉnh) để đề nghị Hội đồng OCOP cấp tỉnh đánh giá phân hạng, công
nhận sản phẩm OCOP theo quy định.
- Hội đồng cấp tỉnh tổ chức
đánh giá, phân hạng cho các sản phẩm tiềm năng 4 sao trở lên do UBND cấp huyện
đánh giá và đề nghị.
- UBND cấp tỉnh ban hành Quyết
định phê duyệt kết quả đánh giá và Giấy chứng nhận công nhân sản phẩm đạt OCOP
4 sao (từ 70-89 điểm), tổ chức công bố kết quả; Đồng thời chuyển hồ sơ các sản
phẩm có trung bình điểm đạt từ 90 đến 100 điểm đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để đề nghị đánh giá phân hạng, công nhận sản phẩm OCOP theo quy định.
7. Công
tác kiểm tra, giám sát, quản lý Chương trình OCOP
- Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra,
giám sát việc áp dụng chính sách, quy định về đánh giá, phân hạng sản phẩm ở
các địa phương, duy trì điều kiện sản xuất của các chủ thể và chất lượng sản phẩm
OCOP sau khi được đánh giá, công nhận.
- Tăng cường vai trò của cộng đồng
trong phát triển sản phẩm OCOP; giám sát của cộng đồng về sản phẩm, chất lượng
sản phẩm, phát triển vùng nguyên liệu; duy trì sự đặc sắc, nét văn hóa của các
sản phẩm địa phương; thúc đẩy sự tham gia và có cơ chế chia sẻ lợi ích phù hợp
của cộng đồng vào sản xuất, chế biến sản phẩm OCOP; phát triển vùng sản xuất
nguyên liệu, sử dụng lao động địa phương.
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí đầu tư và sự nghiệp
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2023, vốn sự nghiệp
khoa học và công nghệ, nguồn khuyến nông, khuyến công, nguồn huy động hợp pháp,
các nguồn vốn lồng ghép khác của Trung ương và địa phương.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn
cứ nội dung của Kế hoạch này và theo chức năng, nhiệm vụ quản lý chuyên ngành
được phân công, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể của
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo cụ thể hóa thành các
nhiệm vụ kế hoạch triển khai thực hiện của Sở, ngành, đoàn thể, địa phương mình
trong năm 2023.
2. Văn
phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh (Cơ quan thường trực Chương trình OCOP)
- Phối hợp với các Sở, ngành,
cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình OCOP.
Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh, BCĐ tỉnh theo quy định.
- Tổng hợp nhu cầu đề xuất nội
dung, kinh phí triển khai Chương trình OCOP của các Sở, ngành, đoàn thể, địa
phương…; Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng chỉ tiêu kế hoạch và
phương án phân bổ vốn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, tham
mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng cho các đối tượng tham gia Chương trình OCOP; kiểm tra, hướng dẫn UBND
các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chương trình OCOP theo quy định.
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị đánh
giá, phân hạng sản phẩm OCOP từ cấp huyện có tổng điểm trung bình 70 điểm trở
lên theo quy định; phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu tổ chức
Hội đồng đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh; tham mưu UBND tỉnh phê duyệt
kết quả chấm điểm, chuyển hồ sơ và sản phẩm mẫu của các sản phẩm có tiềm năng đạt
5 sao (từ 90 đến 100 điểm) đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh
giá, công nhận sản phẩm OCOP quốc gia.
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan trong công tác tuyên truyền, đào tạo tập huấn, kết nối tiêu thụ sản
phẩm OCOP, gắn với hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu, quảng bá, trưng
bày sản phẩm OCOP.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì triển khai các chính
sách liên quan đến phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp: Nghị định số
98/2018/NĐ-CP , ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, Nghị quyết số
03/2019/NQ-HĐND , ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh… Chủ động lồng ghép
một số chính sách khác để hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ sản xuất
kinh doanh tham gia Chương trình.
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động
của ngành với việc thực hiện phát triển sản phẩm của Chương trình (quy hoạch, tổ
chức sản xuất, khuyến nông, chuyển giao công nghệ…)
- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể
hoàn thiện hồ sơ đăng ký đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP để nâng cao điểm
đánh giá đối với các tiêu chí, các sản phẩm thuộc lĩnh vực ngành được phân công
phụ trách.
- Tham gia Hội đồng đánh giá,
phân hạng sản phẩm OCOP các cấp theo quy định.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố
trí vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới theo kế hoạch hằng năm của tỉnh.
4. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT/Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh và các sở, ngành liên
quan tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn sự nghiệp thực hiện
Chương trình.
- Chủ trì hướng dẫn việc quản
lý, thanh quyết toán, tổng hợp báo cáo kết quả giải ngân đối với nguồn vốn sự
nghiệp thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn
sự nghiệp ngân sách địa phương đối ứng thực hiện Chương trình đảm bảo tỷ lệ
theo đúng quy định
5. Sở
Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan phát triển điểm giới thiệu và bán các sản phẩm OCOP. Triển
khai, giám sát việc thực hiện quy định về quản lý hệ thống phân phối hàng hóa,
các trung tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP.
- Chủ trì trong công tác hỗ trợ
các tổ chức kinh tế phát triển sản phẩm, nâng cao năng lực tiếp cận thị trường;
lồng ghép, ưu tiên hỗ trợ các chủ thể OCOP ứng dụng công nghệ, máy móc thiết bị
từ nguồn khuyến công.
- Chủ trì thực hiện có hiệu quả
hoạt động công tác xúc tiến thương mại sản phẩm trong Chương trình OCOP và kế
hoạch xúc tiến thương mại hằng năm của tỉnh; đưa các sản phẩm OCOP mua, bán qua
các sàn giao dịch điện tử.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng an toàn thực phẩm lưu thông hàng hóa
trên địa bàn tỉnh đối với những sản phẩm đăng ký tham gia và sản phẩm đã đạt chứng
nhận OCOP thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
- Tham gia Hội đồng đánh giá,
phân hạng sản phẩm OCOP các cấp theo quy định.
6. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với các Sở, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan đẩy mạnh ứng dụng
khoa học, công nghệ trong sản xuất và phát triển sản phẩm thuộc Chương trình
OCOP.
- Hướng dẫn các địa phương, các
chủ thể đăng ký xác lập, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; thực hiện các nội dung
liên quan đến xây dựng, quản lý nhãn hiệu, mẫu mã, bao bì sản phẩm hàng hóa, mã
số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, xây dựng thương hiệu sản phẩm OCOP…
- Tham gia Hội đồng đánh giá,
phân hạng sản phẩm OCOP các cấp theo quy định.
7. Sở Y tế
- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể
hoàn thiện hồ sơ đăng ký đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP đối với các tiêu
chí, các sản phẩm thuộc lĩnh vực ngành quản lý. Lồng ghép các hoạt động của
ngành với sản xuất và phát triển các sản phẩm của Chương trình OCOP.
- Tham gia Hội đồng đánh giá,
phân hạng sản phẩm OCOP các cấp theo quy định.
8. Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, nghiên cứu phát triển,
quảng bá, xúc tiến các sản phẩm dịch vụ du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với
Chương trình OCOP; xây dựng các tour, tuyến, điểm du lịch gắn với nông nghiệp
và nông thôn mới; tạo điều kiện để các sản phẩm OCOP tiêu biểu tham gia các sự
kiện văn hóa, du lịch trong và ngoài tỉnh. Phối hợp triển khai các hoạt động
thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm OCOP tại các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể
hoàn thiện hồ sơ đăng ký đánh giá, phân hạng bộ sản phẩm: đối với các tiêu chí,
các sản phẩm thuộc lĩnh vực ngành quản lý. Chủ động lồng ghép các hoạt động của
ngành với việc thực hiện phát triển sản phẩm của Chương trình OCOP.
- Tham gia Hội đồng đánh giá,
phân hạng sản phẩm OCOP các cấp theo quy định.
9. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể
hoàn thiện hồ sơ đăng ký đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP đối với các tiêu
chí, các sản phẩm thuộc lĩnh vực ngành quản lý. Lồng ghép các hoạt động của
ngành với sản xuất và phát triển các sản phẩm của Chương trình OCOP.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Tham gia Hội đồng đánh giá,
phân hạng sản phẩm OCOP các cấp theo quy định.
10. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, định hướng các cơ quan
truyền thông trong tỉnh, cơ quan quản lý, vận hành website, hệ thống truyền
thanh cơ sở,… đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Chương trình OCOP. Thường xuyên
đăng tải các tin, bài, nêu gương tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu tại
các địa phương trong thực hiện Chương trình OCOP.
- Hướng dẫn, tăng cường tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong thực hiện Chương trình OCOP.
11. Mặt
trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Nông dân Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh), Liên minh hợp tác xã Việt Nam, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các hội,
hiệp hội tăng cường tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ đoàn viên, hội
viên tích cực tham gia Chương trình OCOP, tham gia các mạng kết nối cung - cầu,
xúc tiến thương mại nông sản.
12. Các
Sở, ngành, các tổ chức đoàn thể có liên quan
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
của ngành, đơn vị, tổ chức đoàn thể thực hiện lồng ghép các hoạt động để tổ chức
thực hiện Chương trình.
13. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Rà soát, kiện toàn bộ máy tổ
chức, ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành, quản lý thực hiện Chương trình
OCOP.
- Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình OCOP năm 2023 trên địa bàn theo hướng có trọng tâm, trọng
điểm, trong đó ưu tiên phát triển các nhóm ngành hàng chủ lực, truyền thống văn
hóa địa phương gắn với lợi thế về điều kiện sản xuất và yêu cầu thị trường,
thúc đẩy phát triển dịch vụ du lịch ở nông thôn. Bố trí nguồn lực từ ngân sách
huyện, lồng ghép các Chương trình, dự án để tổ chức thực hiện Chương trình OCOP
có hiệu quả.
- Đẩy mạnh công tác thông tin,
phổ biến, tuyên truyền sâu rộng nội dung, mục đích, ý nghĩa của Chương trình đến
toàn thể người dân, các tổ chức kinh tế xã hội thấy được giá trị, lợi ích thật
sự khi thực hiện Chương trình tại địa phương; Đồng thời, rà soát, khuyến khích,
hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân (chủ thể sản phẩm) tham gia đăng ký và
chuẩn bị hồ sơ sản phẩm tham dự thi đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP hằng năm
theo quy định.
- Thực hiện thường xuyên công
tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, kết quả triển khai Chương trình OCOP trên địa
bàn, thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát chất lượng
của sản phẩm OCOP đã được công nhận và hướng dẫn các chủ thể nâng hạng sao OCOP
theo quy định khi chủ thể có nhu cầu.
- Thành lập Hội đồng đánh giá
và phân hạng sản phẩm OCOP cấp huyện, chuyển hồ sơ đề nghị cấp tỉnh tổ chức
đánh giá phân hạng đối với các sản phẩm có tổng điểm trung bình từ 70 điểm trở
lên lên. Ban hành Quyết định phê duyệt phê duyệt kết quả đánh giá, cấp chứng nhận
và tổ chức công bố kết quả cho các sản phẩm OCOP 3 sao.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp
xã tham gia vào các hoạt động của Chương trình OCOP:
+ Phân công cán bộ phụ trách
triển khai Chương trình OCOP cấp xã.
+ Tham gia vào các hoạt động
triển khai Chương trình OCOP cấp xã theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, tỉnh; chủ động rà soát các sản phẩm tiềm năng trên địa bàn và hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình.
+ Chủ động tuyên truyền cho các
tổ chức kinh tế, người dân về ý nghĩa, các chính sách hỗ trợ của Chương trình
OCOP, tích cực hỗ trợ, tư vấn cho các tổ chức kinh tế chuẩn bị hồ sơ, tài liệu
tham gia Chương trình OCOP.
+ Tổ chức đánh giá một số nội
dung của Hồ sơ sản phẩm đăng ký tham gia đánh giá sản phẩm OCOP, bao gồm các
tiêu chí sau: Nguồn gốc sản phẩm/nguyên liệu địa phương; sử dụng lao động địa
phương; nguồn gốc ý tưởng sản phẩm; bản sắc/trí tuệ địa phương. Báo cáo kết quả
đánh giá theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) năm 2023 của tỉnh. Quá trình triển khai
thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản hồi bằng
văn bản gửi về UBND tỉnh (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh) để xem
xét, điều chỉnh hoặc bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các phòng: TH, KT, NNMT;
- Lưu VT, NNMT (Đg-9b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Hà
|