ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
22 tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023 LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của
Chính phủ về nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày
28/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023;
Nghị quyết số 128/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2023; Triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ, Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày
28/12/2022 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 128/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; Kế hoạch số 07/KH-UBND ngày
13/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kịch bản tăng trưởng (GRDP) năm 2023 tỉnh
Quảng Ninh; Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Văn bản số
109/TTr-STTTT ngày 23/02/203, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2023 lĩnh vực Thông tin và Truyền
thông với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ CÁC CHỈ
TIÊU
1. Mục đích
Triển khai và cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để
tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh về Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm
2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 28/11/2022 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023; Nghị quyết số
128/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2023; Chủ đề công tác năm 2023 của Tỉnh “Nâng cao hiệu quả thu hút đầu
tư và chất lượng đời sống Nhân dân”; Chương trình hành động của UBND tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ, Nghị quyết số
12-NQ/TU ngày 28/12/2022 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 128/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; Kế hoạch số
07/KH-UBND ngày 13/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kịch bản tăng trưởng
(GRDP) năm 2023 tỉnh Quảng Ninh
2. Yêu cầu
- Các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp phải đồng bộ,
khả thi, xác định rõ lộ trình, tiến độ thực hiện, phù hợp với tình hình thực tế
của tỉnh và từng địa phương, đơn vị để tổ chức, thực hiện đạt kết quả các nội
dung của kế hoạch.
- Phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và thời gian tổ
chức thực hiện của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố được giao chỉ trì hoặc phối hợp trong tham mưu, triển khai thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, báo
cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các chỉ tiêu theo Quyết định số 3636/QĐ-UBND
ngày 12/12/2022 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2023 lĩnh vực Thông tin và Truyền thông
3.1. Nhóm chỉ tiêu Công nghệ thông tin:
- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đối với
các TTHC đủ điều kiện đạt: 100%.
- Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP đạt: 12%.
- Thanh toán điện tử (Tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử) đạt: 50%.
3.2. Nhóm chỉ tiêu Viễn thông:
- Thuê bao điện thoại cố định hữu tuyến: 300 thuê
bao
- Thuê bao điện thoại di động trả sau: 32.000 thuê
bao
- Thuê bao điện thoại di động trả trước: 180.000
thuê bao
- Thuê bao Internet cáp quang FTTH: 35.000 thuê bao
- Doanh thu: 3.100 tỷ đồng
3.3. Nhóm chỉ tiêu xuất bản, in, phát hành
- Phát hành báo in của tỉnh: 1.800.000 tờ, cuốn
- In, xuất bản phẩm của tỉnh: 17.000.000 tờ, cuốn
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đối với nhóm chỉ tiêu Công
nghệ thông tin
1.1 Chỉ tiêu cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4 (dịch vụ công trực tuyến toàn trình) đối
với các TTHC đủ điều kiện đạt 100%:
- Giải pháp: Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương khi công bố thủ tục hành chính mới hoặc sửa đổi thủ tục hành chính cân
xác định cung cấp dịch vụ công toàn trình hay một phần để người dân, doanh nghiệp,
tổ chức biết thực hiện.
Ngày 20/12/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành
Quyết định số 3744/QĐ-UBND về việc ban hành danh mục các thủ tục hành chính
cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, dịch vụ công trực tuyến một phần
trên Cổng dịch vụ công của tỉnh; theo đó 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện
đã được cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình. Để đảm bảo việc thực hiện
chỉ tiêu này, yêu cầu các sở, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện các giải
pháp sau:
(1) Các cơ quan, đơn vị, địa phương khi công bố thủ
tục hành chính mới hoặc sửa đổi thủ tục hành chính cần xác định cung cấp dịch vụ
công toàn trình hay một phần để người dân, doanh nghiệp, tổ chức biết thực hiện.
(2) Rà soát, bổ sung, cập nhật, điều chỉnh kịp thời
các thủ tục hành chính khi có sự điều chỉnh, thay thế các văn bản của Trung
ương, của tỉnh.
- Đơn vị chủ trì tổ chức thực hiện: Các sở,
ngành có thủ tục hành chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị chủ trì theo dõi, tổng hợp: Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông.
1.2. Chỉ tiêu Tỷ trọng kinh tế
số trong GRDP
1.2.1. Tính toán chỉ tiêu "Tỷ trọng kinh tế
số trong GRDP"
- Giải pháp: Cục Thống kê tỉnh hướng dẫn các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh thống kê các chỉ tiêu theo lĩnh vực quản lý, kinh doanh để tính toán
chỉ tiêu tỷ trọng kinh tế số trong GRDP trên địa bàn tỉnh; Các sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cung cấp
thông tin thống kê chỉ tiêu kinh tế số để Cục thống kê tính chỉ tiêu "Tỷ
trọng kinh tế số trong GRDP" của tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Cục Thống kê tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền
thông; các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
1.2.2. Triển khai các nhiệm vụ phát triển kinh tế
số
Nhiệm vụ 1: Triển khai Nền tảng cửa
khẩu số trên địa bàn tỉnh.
- Giải pháp: Cục Hải quan tỉnh chủ trì, phối
hợp với UBND các địa phương: Móng Cái, Hải Hà, Bình Liêu và Sở Thông tin và Truyền
thông để xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện theo lộ trình của Tổng cục Hải
quan.
- Đơn vị chủ trì: Cục Hải quan tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: UBND các địa phương: Móng
Cái, Hải Hà, Bình Liêu, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, đơn vị
có liên quan.
Nhiệm vụ 2: Xây dựng chương trình
chuyển đổi số doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025; triển khai các chương
trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh
chuyển đổi số; ứng dụng công nghệ số vào quản lý, quy trình sản xuất, phát triển
sản phẩm từ ứng dụng số. Xây dựng tổ chức các khoá đào tạo để nâng cao nhận thức
và chia sẻ kinh nghiệm chuyển đổi số cho cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Giải pháp: Giao Sở Kế hoạch và Đầu Tư chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh để xây dựng
chương trình chuyển đổi số doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025
- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền
thông, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
Nhiệm vụ 3: Triển khai hợp đồng điện
tử trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Giải pháp: Giao Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với Thông tin và Truyền thông yêu cầu các nhà cung cấp dịch Hợp đồng điện tử
trên địa bàn tỉnh (đã được Bộ Công Thương trao giấy xác nhận đăng ký cung cấp dịch
vụ chứng thực hợp đồng điện tử) tích cực triển khai hợp đồng điện tử đến các
doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh; là đầu mối tham mưu, phối hợp với Cục
Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công Thương) triển khai hợp đồng điện tử rộng
rãi trên địa bàn tỉnh nhằm thúc đẩy mạnh mẽ thương mại số nói riêng và hoạt động
thương mại trong tỉnh, trong nước và xuyên biên giới nói chung.
- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền
thông, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các nhà cung cấp dịch Hợp đồng điện tử trên
địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ 4: Tiếp tục duy trì triển
khai hóa đơn điện tử: Đảm bảo 100% doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể nộp thuế
theo phương pháp kê khai, bắt buộc phải sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử
để có thể thực hiện nghĩa vụ kê khai, sử dụng hóa đơn điện tử khi thành lập mới
đăng ký, sử dụng hóa đơn điện tử, phổ cập chữ ký số đến 100% doanh nghiệp, hộ
kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Giải pháp: Tuyên truyền để triển khai hóa
đơn điện tử đến 100% hộ kinh doanh cá thể và phát huy kết quả đạt được năm 2023
trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh
- Đơn vị phối hợp: Sở Công Thương, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Nhiệm vụ 5: Tiếp tục đẩy mạnh triển
khai thương mại điện tử, đưa các sản phẩm lên sàn thương mại điện tử.
- Giải pháp: Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ
về phát triển thương mại điện tử tại Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 02/7/2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2021-2025 trong đó tập trung thực hiện một số nhiệm vụ: (1) Xây
dựng và hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp công nghệ (công nghệ mã vạch,
QR code, chip NFC, công nghệ blockchain...) để truy xuất nguồn gốc, xuất xứ của
sản phẩm; (2) Hỗ trợ, nâng cao năng lực cho doanh nghiệp xuất khẩu tham gia các
sàn giao dịch thương mại điện tử uy tín trong nước và thế giới; Hỗ trợ xây dựng
giải pháp để xây dựng thương hiệu trực tuyến cho các hàng hóa, dịch vụ chủ lực
của tỉnh; (3) Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở sản xuất xây dựng
phần mềm quản lý bán hàng, quản lý doanh nghiệp, marketing, logistic.
+ Nhận rộng mô hình “Chợ 4.0 - Thanh toán không
dùng tiền mặt” tại các chợ trên địa bàn các huyện thị xã, thành phố theo chỉ đạo
của UBND tỉnh tại Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 25/3/2022.
- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Điều phối Nông thôn mới
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Nhiệm vụ 6: Tiếp tục triển khai nhiệm
vụ bổ sung Khu Công nghệ thông tin tập trung tại phường Tuần Châu, thành phố Hạ
Long vào Quy hoạch Khu Công nghệ thông tin tập trung quốc gia.
- Giải pháp: Sở Thông tin và Truyền thông tiếp
tục báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông để đẩy nhanh tiến độ thẩm định, trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt bổ sung Khu Công nghệ thông tin tập
trung tỉnh vào quy hoạch quốc gia, vì hiện nay tỉnh đã trình Bộ Thông tin và
Truyền thông hồ sơ bổ sung Khu Công nghệ thông tin tập trung tỉnh vào quy hoạch
quốc gia.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền
thông
- Đơn vị phối hợp: UBND thành phố Hạ Long.
Nhiệm vụ 7: Triển khai các giải pháp
công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế số ở một số ngành, lĩnh vực trọng tâm
(Công nghiệp chế biến chế tạo, Du lịch, Nông nghiệp) tạo tiền đề thúc đẩy phát
triển kinh tế số.
(1) Về Công nghiệp: Đẩy mạnh ứng dụng nền tảng
số, công nghệ số, giải pháp phần mềm thông minh, thiết bị IOT trong sản xuất
công nghiệp, nhất là công nghiệp khai khoáng, chế biến, chế tạo.
- Giải pháp: Sở Công Thương, chủ trì phối hợp các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, các doanh nghiệp chế biến,
chế tạo trên địa bàn tỉnh và các doanh nghiệp ngành Than tăng cường triển khai ứng
dụng các nền tảng số, công nghệ số, giải pháp phần mềm thông minh, thiết bị IOT
trong sản xuất.
- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp liên quan.
(2) Về Du lịch: Tăng cường triển khai các ứng
dụng số phục vụ du lịch thông minh như: Bản đồ số du lịch, số hóa điểm đến, số
hóa sản phẩm du lịch trên địa bàn, ứng dụng thuyết minh trên thiết bị di động
thông minh...
- Đơn vị chủ trì: Sở Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp liên quan.
(3) Về Nông nghiệp
Tăng cường triển khai nông nghiệp công nghệ cao,
nông nghiệp thông minh; ứng dụng công nghệ số trong quản lý chất lượng, truy xuất
nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý, hướng dẫn, khuyến khích nông dân thực hiện thương mại
điện tử trong nông nghiệp, tập trung vào các sản phẩm OCOP chủ lực của tỉnh, những
sản phẩm đã ứng dụng các quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap
của tỉnh, ứng dụng công nghệ số để tự động hóa một số quy trình sản xuất, kinh
doanh phù hợp với điều kiện sản xuất; ứng dụng IOT để hỗ trợ theo dõi, giám sát
và hỗ trợ tự động quá trình canh tác, sản xuất nông nghiệp.
Tham mưu phát triển các vùng nuôi biển tập trung
công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường; tổ chức lại chuỗi sản
xuất theo chuỗi giá trị và phát triển bền vững.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành; Hội
Nông dân tỉnh, Liên minh Hợp tác xã, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các hợp
tác xã, hộ sản xuất kinh doanh liên quan.
Nhiệm vụ 8: Hỗ trợ doanh nghiệp trải
nghiệm các nền tảng số, tham gia các sự kiện, hội thảo giới thiệu, quảng bá về
các giải pháp, nền tảng số xuất sắc hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tham
gia.
- Giải pháp: Mời, hỗ trợ các doanh nghiệp
chuyển đổi số đến các khu công nghiệp để giới thiệu, và quảng bá về các giải
pháp, nền tảng số xuất sắc hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia.
- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh,
Ban Quản lý các Khu kinh tế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Nhiệm vụ 9: Triển khai nền tảng số
trong công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư để nâng cao chất lượng thu hút đầu tư
trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu
tư - IPA.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, địa
phương.
1.3. Chỉ tiêu Thanh toán điện
tử (Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử)
- Nhiệm vụ: Tiếp tục triển khai thực hiện Kế
hoạch số 97/KH-UBND ngày 25/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
"Triển khai Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025".
- Giải pháp:
+ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng
Ninh chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn
vị địa phương triển khai các nhiệm vụ đã được phân công tại Kế hoạch
97/KH-UBND ; kịp thời báo cáo khó khăn, vướng mắc, đề xuất phương án, giải pháp
tháo gỡ với Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo triển khai hoàn thành các chỉ tiêu
được giao tại Kế hoạch 97/KH-UBND ngày 25/3/2022.
+ Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương: Chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
97/KH-UBND ngày 25/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu
được giao.
- Đơn vị chủ trì: Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Ninh.
- Đơn vị phối hợp: (1) Các Sở: Tài
chính, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Lao động, Thương binh và Xã hội, Y tế,
Giao thông Vận tải, Du lịch, Thông tin và Truyền thông; (2) các cơ quan,
đơn vị: Cục Thuế Quảng Ninh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Công ty
Điện lực Quảng Ninh, Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh, Trung tâm phục vụ
Hành chính công, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường,
Trung tâm Truyền thông tỉnh; (3) các doanh nghiệp viễn thông; (4)
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2. Đối với các chỉ tiêu Viễn
thông
2.1. Chỉ tiêu điện thoại cố định
hữu tuyến
- Triển khai các chương trình chăm sóc khách hàng,
có chính sách giá cước ưu đãi nhằm mục tiêu giảm hủy thuê bao, giữ doanh thu, đặc
biệt là khách hàng lâu năm.
- Tăng cường nắm thông tin, tiếp cận các doanh nghiệp
mới thành lập để tư vấn sử dụng điện thoại cố định có dây để làm số hotline, số
điện thoại liên hệ của Công ty.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền
thông.
- Đơn vị phối hợp: Các doanh nghiệp viễn
thông.
- Thời gian hoàn thành: trước ngày
31/12/2023
2.2. Chỉ tiêu điện thoại di động
trả sau, trả trước
(1) Nhiệm vụ 1: Phát triển hạ tầng viễn
thông băng thông rộng di động chất lượng cao (giảm tỷ lệ trạm 2G hiện từ
21,8% xuống 8%, trạm 3G hiện từ 38,5% xuống 18,5%; tăng tỷ lệ trạm 4G hiện từ
39,6% lên 59 %, tăng tỷ lệ trạm 5G hiện tại là 0,02% lên 25% sau khi Bộ Thông
tin và Truyền thông hoàn thành việc quy hoạch và đấu thầu tần số dành cho mạng
5G) theo hướng xây dựng mô hình mẫu về hạ tầng số đáp ứng phục vụ sản xuất
thông minh tại 01 khu công nghiệp, khu kinh tế có thể đáp ứng điều kiện sản xuất
thông minh... phục vụ thu hút đầu tư.
- Giải pháp:
+ Sở Thông tin và Truyền thông: (1) Phối hợp
với các địa phương nắm bắt nhu cầu đề xuất về địa điểm xây dựng trạm; phối hợp
với Ban Quản lý Khu kinh tế để xác định về nhu cầu, định hướng phát triển của
Khu công nghiệp có thể đáp ứng điều kiện sản xuất thông minh. Thời gian hoàn
thành: trước 20/3/2023; (2) Chỉ đạo và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc
phát triển hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh, đặc biệt các vùng sâu, vùng
xa, khu đô thị mới. Nâng cao chất lượng dịch vụ, băng thông theo chỉ tiêu đề
ra; Thời gian hoàn thành: trước 30/6/2023; (3) Chỉ đạo doanh nghiệp
viễn thông tăng cường phối hợp, chia sẻ, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động để tăng hiệu quả đầu tư, sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông.
Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trong việc sử dụng hạ tầng kĩ thuật liên
ngành (cột điện lực, tuyến cống bể giao thông, tuyến cống bể ngầm của các địa
phương khi chỉnh trang đô thị...); Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
+ Các doanh nghiệp viễn thông: Xây dựng và
triển khai kế hoạch phát triển hạ tầng viễn thông báo đảm quy định; khẩn trương
tập trung triển khai các trạm thu phát sóng di động (trạm BTS) đã được phê duyệt
vị trí, bảo đảm điều kiện xây dựng; Thời gian hoàn thành: Cả năm 2023;
chú trọng đầu tư lắp đặt các trạm BTS phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ mới
(công nghệ 4G và 5G); tăng cường dùng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động để tiết kiệm nguồn lực, tăng hiệu quả đầu tư.
(2) Nhiệm vụ 2: Nâng cao chất lượng dịch
vụ, tăng cường hoạt động bán hàng để giữ chân khách hàng.
- Giải pháp:
Các doanh nghiệp viễn thông: Tăng cường hoạt
động bán hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm - dịch vụ, cụ thể là chất lượng mạng,
đường truyền, tích hợp công nghệ vào các dịch vụ gia tăng của nhà mạng, đa dạng
hóa danh mục sản phẩm - dịch vụ, hướng đến mở rộng thị trường hoạt động, phục vụ
nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
(3) Nhiệm vụ 3: Xây dựng Kế hoạch
phát triển hạ tầng sổ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm
2030 trình UBND tỉnh ban hành (các chỉ tiêu đảm bảo cho việc thực hiện Đề án
Chuyển đổi số toàn diện của tỉnh Quảng Ninh xoay quanh 3 trụ cột: Chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số).
- Giải pháp:
+ Sở Thông tin và Truyền thông: (1) Đề nghị
các doanh nghiệp viễn thông cung cấp kế hoạch phát triển; (2) Xây dựng dự thảo
Kế hoạch, xin ý kiến các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan, trình UBND tỉnh
ban hành; Thời gian hoàn thành: trong quý I năm 2023.
+ Các doanh nghiệp Viễn thông: Cung cấp kế
hoạch phát triển hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp giai đoạn 2023 - 2025, định
hướng đến năm 2030 gửi Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền
thông.
2.3. Chỉ tiêu thuê bao
Internet FTTH
(1) Nhiệm vụ 1: Phát triển hạ tầng viễn
thông phục vụ kết nối mạng Internet vạn vật (IoT). Xây dựng hạ tầng dịch vụ
internet băng thông rộng được cung cấp đến 100% các hộ gia đình, trong đó hạ tầng
mạng cáp quang cung cấp đến 88% hộ gia đình; nâng tỷ lệ người sử dụng dịch vụ
di động có smartphone lên mức từ 95% trở lên.
- Giải pháp:
+ Sở Thông tin và Truyền thông: Rà soát, tổng
hợp các vị trí, khu vực, các Khu kinh tế có phát sinh các điểm lõm internet
băng rộng; đề nghị các doanh nghiệp viễn thông tiến hành triển khai phủ lõm; Chỉ
đạo và hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông trong việc phát triển hạ tầng viễn thông
nâng cao chất lượng dịch vụ, băng thông theo chỉ tiêu đề ra. Hỗ trợ các doanh
nghiệp viễn thông trong việc sử dụng hạ tầng kỹ thuật liên ngành (cột điện lực,
tuyến cống bể giao thông, tuyến cống bể ngầm của các địa phương khi chỉnh trang
đô thị...). Thời gian hoàn thành: trước 31/12/2023
+ Các doanh nghiệp viễn thông: Rà soát, tập
trung triển khai hạ tầng tại các khu vực lõm chưa có hạ tầng Internet cáp quang
tại các khu dân cư, khu đô thị mới, khu công nghiệp, đặc biệt là vùng sâu, vùng
xa, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Thời gian
hoàn thành: trước 31/12/2023
(2) Nhiệm vụ 2: Nâng cao chất lượng dịch
vụ internet để thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng đã và đang sử dụng
dịch vụ.
- Giải pháp: Các doanh nghiệp viễn thông có
các giải pháp cung cấp có chất lượng các dịch vụ, sát với thị trường, đối tượng
sử dụng.
- Đơn vị chủ trì các nhiệm vụ: Các doanh
nghiệp viễn thông.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền
thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2.4. Chỉ tiêu Doanh thu
- Nhiệm vụ: Các doanh nghiệp viễn
thông nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường chăm sóc khách hàng, đổi mới hoạt
động bán hàng để tăng doanh thu hoàn thành chỉ tiêu giao tại Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội lĩnh vực ngành Thông tin và Truyền thông năm 2023.
- Giải pháp: Các doanh nghiệp Viễn
thông thực hiện theo kế hoạch sản xuất, kinh doanh của đơn vị đã đề ra năm
2023, phấn đấu hoàn thành mục tiêu cao nhất.
3. Đối với các chỉ tiêu xuất bản,
in, phát hành
3.1. Chỉ tiêu Phát hành báo
in của tỉnh
- Nhiệm vụ: Bám sát chỉ đạo của Trung ương
và của tỉnh để tổ chức tuyên truyền trọng tâm, trọng điểm; đồng thời quảng bá
hình ảnh, thương hiệu của Tỉnh thông qua các sự kiện chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội nổi bật của Tỉnh, của đất nước gắn với các hoạt động kỷ niệm 60 năm
Ngày thành lập tỉnh, tạo sự đông thuận trong Nhân dân và xã hội.
- Giải pháp:
Tăng cường truyền thông chủ động; phối hợp với các
Sở, ban, ngành, địa phương tạo ra những sản phẩm báo chí chất lượng, hấp dẫn, định
hướng Nhân dân và dư luận xã hội.
Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền theo hướng
chuyên sâu vào các vấn đề thời sự, tăng cường các tuyến bài mang tính chuyên luận
và bình luận; tổ chức thực hiện các chiến dịch truyền thông, đổi mới toàn diện ấn
phẩm truyền thông truyền thống, nâng cao chất lượng và sức mạnh cạnh tranh
thông tin trên các sản phẩm báo chí.
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm Truyền thông tỉnh.
- Đơn vị phối hợp phát hành: Các cơ quan,
đơn vị liên quan.
3.2. Chỉ tiêu In, xuất bản phẩm
của tỉnh
- Nhiệm vụ: Các xuất bản phẩm về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ, văn học,
nghệ thuật... được in, xuất bản đảm bảo các quy định của pháp luật; tuyên truyền
đầy đủ, toàn diện về các sự kiện, các vấn đề theo chủ trương, định hướng của tỉnh,
của đơn vị, địa phương và nhu cầu thông tin của nhóm độc giả chuyên biệt.
- Giải pháp: Đổi mới nội dung, hình thức thể
hiện trên các xuất bản phẩm, góp phần tạo sự đồng thuận, định hướng dư luận, đồng
thời lan tỏa mạnh mẽ những thành tựu nổi bật của tỉnh, của đơn vị, địa phương.
Các cơ sở in, cơ sở phát hành thực hiện nghiêm túc
việc xin cấp Giấy phép hoạt động in/Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở in/
Giấy xác nhận cơ sở hoạt động phát hành và chỉ thực hiện việc in, xuất bản phẩm
sau khi được cơ quan quản lý nhà nước cấp Giấy phép hoạt động In/ Giấy xác nhận
hoạt động cơ sở phát hành xuất bản phẩm.
- Đơn vị chủ trì: Các cơ sở in và phát hành
trên địa bàn tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Là cơ quan chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện Kế hoạch, đồng thời hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị triển khai
đảm bảo yêu cầu chung về tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
- Chủ trì làm việc với các đơn vị bưu chính, viễn
thông trên địa bàn, giao chỉ tiêu cụ thể về viễn thông, doanh thu để đảm bảo việc
hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch; đôn đốc, theo dõi kết quả triển khai thực hiện từng
tháng, quý của doanh nghiệp.
- Chủ trì tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chỉ
tiêu, khó khăn vướng mắc trong triển khai thực hiện từ các doanh nghiệp, đơn vị,
kịp thời báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Các Sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về
chỉ tiêu "Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP" tại mục 1.2 của Kế
hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với thực hiện chỉ tiêu thanh toán điện tử:
Các Sở: Tài chính, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Lao động, Thương binh và
Xã hội, Y tế, Giao thông Vận tải, Du lịch, Thông tin và Truyền thông; các cơ
quan, đơn vị: Cục Thuế Quảng Ninh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Hải quan tỉnh,
Công ty Điện lực Quảng Ninh, Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh, Trung tâm phục
vụ Hành chính công, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường
tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày
25/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về "Triển khai Đề án phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025"
bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu được giao.
- Đối với dịch vụ công trực tuyến toàn trình:
Yêu cầu các sở, ngành, địa phương có thủ tục hành chính khi công bố thủ tục
hành chính mới hoặc sửa đổi thủ tục hành chính phải xác định là cung cấp dịch vụ
công toàn trình hay một phần để người dân, doanh nghiệp, tổ chức biết thực hiện.
3. Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh:
Tiếp tục triển khai và thúc đẩy việc sử dụng hóa đơn điện tử đến 100% hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn tỉnh.
4. Trung tâm Truyền thông tỉnh:
Bám sát chỉ tiêu phát hành báo in của tỉnh, chủ động xây dựng kế hoạch triển
khai; đầu tư nâng cao chất lượng tác phẩm báo chí, tạo ra những sản phẩm báo
chí chất lượng, hấp dẫn phát huy tốt vai trò là cơ quan ngôn luận của Đảng bộ,
Chính quyền và Nhân dân tỉnh Quảng Ninh, là nguồn thông tin, tài liệu chính thống
để các cơ quan báo chí khác quan tâm đến Quảng Ninh khai thác, nguồn để hệ thống
thông tin cơ sở khai thác tuyên truyền.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc bàn
giao mặt bằng, thủ tục xây dựng trong triển khai lắp đặt hạ tầng viễn thông
trên địa bàn.
- Thông báo Kế hoạch chỉnh trang hạ tầng đô thị có
liên quan đến hạ tầng dùng chung (Điện, nước, viễn thông, hạ ngầm...) theo quy
định trước khi triển khai tới các doanh nghiệp Viễn thông, chỉ đạo các phòng,
ban, đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp viễn thông trong
triển khai thực hiện và gửi thông báo Kế hoạch cho Sở Thông tin và Truyền thông
phối hợp cùng chỉ đạo các doanh nghiệp Viễn thông nhằm đảm bảo việc chia sẻ, sử
dụng hạ tầng liên ngành dùng chung, hạn chế việc mất thông tin liên lạc và thiệt
hại khi địa phương triển khai.
- Đối với dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Khi
công bố thủ tục hành chính mới hoặc sửa đổi thủ tục hành chính phải xác định
luôn là cung cấp dịch vụ công toàn trình hay một phần để người dân, doanh nghiệp,
tổ chức biết thực hiện.
- Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt theo Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày
25/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về "Triển khai Đề án phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025"
bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu được giao.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về
chỉ tiêu "Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP" tại mục 1.2 của Kế
hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Các doanh nghiệp Bưu chính,
Viễn thông, Truyền hình cáp
- Tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu được
giao, các nhiệm vụ, giải pháp tại kế hoạch này trong đó xác định cụ thể mục
tiêu, chỉ tiêu, giải pháp, tiến độ từng tháng. Giao kế hoạch rõ người, rõ việc,
rõ tiến độ, rõ trách nhiệm bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu được giao.
- Các doanh nghiệp Viễn thông đẩy mạnh đầu tư xây dựng
phát triển hạ tầng băng rộng di động chất lượng cao (4G/5G), băng rộng cố định
tốc độ cao (Gb/s, Tb/s) trên phạm vi toàn tỉnh, tăng cường phát triển thuê bao
băng rộng cố định FTTH tới hộ gia đình; thực hiện lộ trình dừng công nghệ di động
cũ (2G/3G); Đẩy mạnh triển khai các nền tảng, giải pháp số phục vụ chuyển đổi số,
phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh.
- Kịp thời báo cáo khó khăn, vướng mắc trong triển
khai thực hiện chỉ tiêu, đề xuất giải pháp, phương án thực hiện bảo đảm hoàn
thành chỉ tiêu nhiệm vụ (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để báo cáo, tham mưu
UBND tỉnh chỉ đạo, tháo gỡ.
7. Các doanh nghiệp in trên địa
bàn tỉnh
Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các
chỉ tiêu được giao về In, xuất bản phẩm của tỉnh, đảm bảo các xuất bản phẩm được
cấp phép theo đúng quy định của pháp luật trước khi in.
V. VỀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông là đầu mối
theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan đơn vị, doanh nghiệp có liên quan triển khai nhiệm vụ tại Kế hoạch này và
tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2023 lĩnh vực
thông tin và truyền thông báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quý Quý III, 6 tháng, 9
tháng, cả năm.
2. Cục Thống kê định kỳ năm báo cáo kết quả chỉ
tiêu tỷ trọng kinh tế số trong GRDP lồng ghép thành một nội dung trong báo cáo
kết quả thực hiện Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 qua Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng
Ninh định kỳ hàng quý báo cáo kết quả chỉ tiêu thanh toán điện tử lồng ghép
thành một nội dung trong báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày
01/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 qua Sở Thông tin và Truyền thông để
tổng hợp báo cáo.
4. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, truyền hình cáp, các doanh
nghiệp in trên địa bàn tỉnh báo cáo kết quả thực hiện về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh định kỳ hàng quý (trước ngày 10 của tháng
cuối quý) báo cáo kết quả
Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn,
vướng mắc báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để kịp thời tháo
gỡ, chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HDND tỉnh (báo cáo);
- QCT. các PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- Các Sở, ban, ngành phân công trong kế hoạch;
- TT Truyền thông tỉnh,
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Các doanh nghiệp: Viễn thông, Bưu chính, Truyền hình cáp (t/hiện);
- Công ty Điện lực QN, Công ty Nước QN (t/hiện);
- Công ty in Quảng Ninh;
- Các doanh nghiệp in, phát hành trên địa bàn tỉnh;
- V0,V3, DL1, TH4, VX6;
- Lưu: VT, VX6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|