ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 780/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
24 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ
SỐ VÀ XÃ HỘI SỐ TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2022
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của
Ban chấp hành Trung ương Đảng về một số chủ trương, chính sách chủ động tham
gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Chương trình hành động số 96-CTr/TU
ngày 04/6/2020 của Tỉnh ủy Hải Dương về việc thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW
ngày 27/9/2019 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hải
Dương lần thứ XVII; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 26/3/2021 của Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế
hoạch hành động số 2358/KH-UBND ngày 25/6/2021 về thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/TU ngày 26/3/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại
Tờ trình số 164/TTr- STTTT ngày 10/02/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
Kế hoạch phát triển kinh tế số và xã hội số tỉnh Hải Dương năm 2022 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện kịp thời, thống nhất, hiệu
quả Chương trình chuyển đổi số quốc gia; Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh về
“Chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” và Kế hoạch hành
động thực hiện Nghị quyết về “Chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030” trên địa bàn tỉnh Hải Dương nhằm phát triển kinh tế số, xã hội số
trong tất cả các ngành, lĩnh vực, đời sống xã hội.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia, Nghị quyết
của BCH đảng bộ tỉnh về Chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030” và Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết của BCH đảng bộ
tỉnh về Chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; làm cơ sở đánh
giá, theo dõi kết quả thực hiện hàng năm.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế số, xã hội số, tích
cực ứng dụng nền tảng công nghệ số nhằm thay đổi tư duy, phương thức, quy trình
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, nâng cao chất lượng đời sống cho người
dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
cần triển khai thực hiện trong năm 2022 để các cơ quan, đơn vị, địa phương
triển khai thực hiện, đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, đúng mục tiêu đề ra.
- Trong quá trình triển khai, các đơn vị phải theo dõi,
bám sát các chỉ tiêu, mục tiêu được ban hành kèm theo Kế hoạch này nhằm đảm bảo
thực hiện có trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển kinh tế số mang lại cơ hội sản xuất
kinh doanh cho người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy hình thành xã hội số.
- Từng bước xây dựng, phát triển kinh tế số, xã hội
số thực sự trở thành động lực quan trọng, quyết định thúc đẩy kinh tế, xã hội phát
triển nhanh và bền vững, góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và
đời sống của người dân theo hướng phát triển xanh, chuyển đổi số.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Phát triển kinh tế số
- Tỷ lệ đóng góp của tổng các cấu phần kinh tế số
vào GDP đạt 11,5%;
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực
đạt 3,5%;
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số
đạt 30%;
- Tỷ lệ hóa đơn điện tử đạt 100%;
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt
50%;
- Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử đạt 10%;
- Tỷ lệ sản phẩm OCOP đáp ứng tiêu chí 3 sao của
tỉnh được đưa lên sàn thương mại điện tử đạt 100%.
2.2. Phát triển xã hội số
- Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang
băng rộng đạt 75%;
- Tỷ lệ dân số được phủ sóng di động 5G đạt 8%;
- Tỷ lệ người dân có điện thoại thông minh đạt 85%;
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản thanh toán
điện tử đạt 90%;
- Tỷ lệ hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện
tử được đào tạo kỹ năng số đạt 100%;
- Bước đầu triển khai xây dựng thành phố Hải Dương,
thành phố Chí Linh và thị xã Kinh Môn là đô thị thông minh.
III. NỘI DUNG
1. Tuyên truyền về phát triển kinh tế số và xã
hội số
Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trong xã hội, tới
từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình và từng người dân về phát triển
kinh tế số và xã hội số với các hình thức phù hợp khác nhau.
2. Phát triển hạ tầng số
- Tăng cường xây dựng, nâng cấp hạ tầng viễn thông,
công nghệ thông tin để phủ sóng thông tin di động, Internet đến tất cả các vùng
sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thí điểm và nhân rộng mạng viễn thông 5G,
bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đáp ứng nhu cầu áp dụng công
nghệ cho các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất, dịch vụ trên địa bàn.
- Nâng cấp mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan
Đảng, Nhà nước đáp ứng yêu cầu các tiêu chuẩn theo hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông, đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước các cấp.
- Chuyển đổi toàn bộ mạng Internet tỉnh Hải Dương sang
ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6). Dịch vụ trực tuyến của
các cơ quan nhà nước, báo điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp, giáo dục,
y tế, thương mại điện tử của tỉnh sử dụng tên miền quốc gia (.vn).
- Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin cho Chính quyền
điện tử và Đô thị thông minh; Xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành thông minh
tỉnh Hải Dương; Xây dựng Trung tâm giám sát an ninh không gian mạng (SOC).
- Phát triển các hệ thống dùng chung trong phạm vi tỉnh,
để tiết kiệm thời gian, chi phí, tạo điều kiện kết nối, chia sẻ dữ liệu.
- Thực hiện nâng cấp, hoàn thiện Cổng dịch vụ công
và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh đảm bảo thuận tiện cho người dân,
doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tuyến.
- Xây dựng Trang thông tin điện tử chuyên biệt về
xúc tiến đầu tư của tỉnh nhằm cung cấp quảng bá rộng rãi về môi trường đầu tư,
tiềm năng thế mạnh của tỉnh, lĩnh vực thu hút đầu tư tới các nhà đầu tư trong
và ngoài nước.
3. Phát triển nền tảng và dữ liệu số
- Triển khai nền tảng trao đổi định danh và xác
thực điện tử trên địa bàn tỉnh bảo đảm thiết thực, hiệu quả phục vụ giao dịch
điện tử giữa người dân với cơ quan nhà nước và các giao dịch điện tử dân sự
khác một cách dễ dàng, đơn giản, tiện lợi.
- Xây dựng Cổng dữ liệu mở của tỉnh; tổ chức quản
lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09/4/2020 của Chính phủ; đồng thời tiếp tục phát triển nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của tỉnh, kết nối các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của
các bộ, ngành, địa phương nhằm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu để người
dân, doanh nghiệp cùng khai thác, sử dụng.
4. Phát triển doanh nghiệp số
- Triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích phát
triển doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh
theo quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan; hỗ trợ việc đăng ký
và thành lập doanh nghiệp công nghệ số mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp công nghệ số về thủ tục gia nhập thị trường.
- Hỗ trợ doanh nghiệp số, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng
tạo tiếp cận với mạng lưới đổi mới sáng tạo Việt Nam và các công nghệ mới. Tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia các chương trình, đề án, dự
án về Chính quyền điện tử, chuyển đổi số, đô thị thông minh, nông nghiệp thông
minh, y tế thông minh, giao thông thông minh, du lịch thông minh theo quy định
pháp luật hiện hành.
- Thu hút đầu tư Trung tâm công nghệ cao/Trung tâm đổi
mới sáng tạo của tỉnh.
- Hỗ trợ việc tạo ra các môi trường thử nghiệm cho các
mô hình, sản phẩm ứng dụng công nghệ số mới trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích phát triển các nhóm doanh nghiệp
công nghệ số chủ đạo như: Doanh nghiệp thương mại, dịch vụ lớn trong các lĩnh
vực kinh tế - xã hội chuyển hướng hoạt động sang lĩnh vực công nghệ số; Doanh nghiệp
công nghệ thông tin đảm nhận các sứ mệnh tiên phong nghiên cứu, phát triển, làm
chủ công nghệ số và chủ động trong sản xuất; Doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới,
sáng tạo, ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới.
- Hỗ trợ tối thiểu 01 - 02 doanh nghiệp công nghệ
số trên địa bàn tỉnh pháttriển một số sản phẩm số trọng điểm tại địa
phương. Triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số.
- Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên
quan đến doanh nghiệp để tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp công nghệ số trong
lĩnh vực quản lý.
- Tuyên truyền, phổ biến và thúc đẩy chuyển đổi số cho
doanh nghiệp thông qua các hội, hiệp hội trên địa bàn tỉnh.
5. Phát triển kinh tế số và xã hội số trong một
số ngành, lĩnh vực
5.1. Nông nghiệp
- Xây dựng và tổ chức triển khai Nền tảng truy xuất
nguồn gốc nông sản cho phép kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ, quy trình sản xuất, tiêu
chuẩn chất lượng của nông sản.
- Triển khai Kế hoạch số 3928/KH-UBND ngày
28/10/2021 về hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử,
thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hải Dương.
- Hỗ trợ hộ sản xuất nông nghiệp, hộ kinh doanh cá thể
chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số, khai thác các dịch vụ số trên Internet,
đặc biệt là đưa lên các sàn thương mại điện tử như postmart.vn, voso.vn,
hdmart.vn,… để mở rộng kênh phân phối nông sản.
- Hỗ trợ nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, hợp
tác xã, nông dân về chuyển đổi số. Xây dựng và kết nối các chuyên trang về
chuyển đổi số, kinh tế số trên cổng thông tin điện tử và fanpage của ngành Nông
nghiệp và PTNT và phòng Nông nghiệp/Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố.
- Số hóa cơ sở dữ liệu và xây dựng mô hình nông
thôn thông minh tại một số xã đạt Nông thôn mới nâng cao và Nông thôn mới kiểu
mẫu.
- Hỗ trợ đưa nông sản và sản phẩm OCOP lên sàn
thương mại điện tử.
- Xây dựng phần mềm đánh giá và quản lý sản phẩm
OCOP của tỉnh.
- Xây dựng mô hình quan trắc tự động cảnh báo môi trường,
dịch bệnh trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản.
5.2. Y tế
- Phát triển nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa trên
cơ sở phối hợp chặt chẽ với Bộ Y tế để triển khai đồng bộ với nên tang kết nôi
cac cơ sở kham , chưa bênh trên ca nước.
- Xây dựng và từng bước hình thành hệ thống chăm
sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; triển khai kế hoạch thuê
dịch vụ CNTT triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân.
5.3. Giáo dục và Đào tạo
- Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa trên
cơ sở phối hợp, triển khai đồng bộ với Bộ Giáo dục và Đào tạo; ứng dụng triệt
để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo
trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình
thức trực tiếp và trực tuyến.
- Triển khai chương trình thúc đẩy áp dụng mô hình
giáo dục STEM/STEAM tại các cơ sở giáo dục từ mầm non đến phổ thông trung học.
- Đào tạo kỹ năng số, chuyển đổi số, kinh tế số cho
người lao động trong doanh nghiệp; cho các hộ dân, hợp tác xã và doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
5.4. Thương mại điện tử
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch hỗ trợ đưa
hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế
số nông nghiệp, nông thôn năm 2022 theo Quyết định số 56/QĐ-BTTTT ngày 19/01/2022
của Bộ TT&TT.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Quyết định số 1968/QĐ-TTg
ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn
2021-2030”.
- Triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ trợ phát triển
thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình phát triển chung của
cả nước; đưa thương mại điện tử trở thành hoạt động phổ biến, ứng dụng rộng rãi
trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; trong hoạt động quản lý, lưu thông
hàng hóa, tiêu dùng hàng ngày của người dân.
- Hỗ trợ người dân đưa sản phẩm dịch vụ của mình
lên các sàn thương mại điện tử để mỗi một người dân là một thương nhân.
- Phổ biến, tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh trong tỉnh phát triển và ứng dụng thương mại điện tử trong
hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa, tìm kiếm đối tác; quảng bá, giới thiệu
thương hiệu sản phẩm và thúc đẩy tiêu thụ dịch vụ, hàng hóa trong nước và quảng
bá giới thiệu nông sản chủ lực, sản phẩm OCOP, hướng tới xuất khẩu ra thị
trường nước ngoài.
5.5. Thanh toán số
- Tổ chức triển khai hiệu quả Chiến lược tài chính toàn
diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết
định số 149/QĐ- TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 2771/KH-UBND
ngày 31/7/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tỉnh Hải Dương.
- Phát triển tài khoản thanh toán điện tử tại các
xã, phường, thị trấn để đạt chỉ tiêu tỷ lệ 90% dân số trưởng thành có tài khoản
thanh toán điện tử.
6. Bảo đảm kinh phí
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách
nhà nước trong dự toán chi thường xuyên và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
- Huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp và các tổ
chức kinh tế - xã hội tham gia triển khai Kế hoạch.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan triển khai thực hiện các nội dung mục 1, mục 2, mục 3 của Kế hoạch.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị
tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả
thực hiện.
- Định hướng các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh
kịp thời thông tin, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Kế hoạch đến tất
cả cá nhân, tổ chức có liên quan.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
đánh giá và trình UBND tỉnh khen thưởng cho các cá nhân, doanh nghiệp và đơn vị
thực hiện tốt trong việc phát triển kinh tế số và xã hội số tại địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
triển khai các nội dung tại mục 4 của Kế hoạch.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
triển khai các nội dung tại mục 5.1 của Kế hoạch.
4. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
triển khai các nội dung tại mục 5.2 của Kế hoạch.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
triển khai các nội dung tại mục 5.3 của Kế hoạch.
6. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
triển khai các nội dung tại mục 5.4 của Kế hoạch.
7. Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Hải Dương
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
triển khai các nội dung tại mục 5.5 của Kế hoạch.
8. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức
tuyên truyền, triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Chủ tịch UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch cụ thể triển
khai phát triển kinh tế số và xã hội số trên địa bàn quản lý.
9. Báo Hải Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan thống tấn, báo chí đóng trên
địa bàn tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành thuộc UBND tỉnh và UBND các
huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền về phát triển kinh tế số, xã hội số.
Trên đây là Kế hoạch Phát triển kinh tế số và xã
hội số tỉnh Hải Dương năm 2022. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, các sở, ban, ngành và địa phương kịp thời tham mưu, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để
b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Ngân hàng nhà nước tỉnh Hải Dương;
- Báo Hải Dương, Đài PT&TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, Nam(7).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Hùng
|