ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 75/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
15 tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2023
Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 của UBND tỉnh về
thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030; Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 25/3/2022 của UBND tỉnh về triển khai Đề
án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2022-2025; Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 02/7/2020 của UBND tỉnh về phát
triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025; theo đề nghị của
Sở Công Thương tại Công văn số 421/SCT - QLTM2 ngày 16/02/2022, Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ninh năm 2023 với
các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch số 116/KH-UBND ngày 02/7/2020 của UBND tỉnh trong năm 2023.
- Triển khai các giải pháp hỗ trợ, thúc đẩy việc ứng
dụng rộng rãi thương mại điện tử (viết tắt là TMĐT) trong doanh nghiệp và cộng
đồng trên địa bàn tỉnh; thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn về mức
độ phát triển TMĐT.
- Đẩy mạnh hình thức mua sắm trực tuyến, thanh toán
không dùng tiền mặt (viết tắt là TTKDTM), từng bước thay đổi thói quen, hành vi
mua sắm của người tiêu dùng theo hướng văn minh, hiện đại.
- Hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm
thế mạnh của tỉnh; đẩy mạnh giao dịch TMĐT xuyên biên giới giúp các doanh nghiệp
xúc tiến, kết nối, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với thị trường trong
khu vực và trên thế giới.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về
TMĐT trong công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo việc kinh doanh trên các trang
TMĐT tuân thủ đúng quy định của pháp luật; đấu tranh chống các hành vi gian lận
thương mại, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh không lành mạnh trong
TMĐT
- Tuyên truyền, đào tạo kỹ năng TMĐT cho người dân
và doanh nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp, ứng dụng thương mại điện
tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Yêu cầu
- Các Sở, ban, ngành; UBND các địa phương trong tỉnh;
các tổ chức, đơn vị có liên quan chủ động, tích cực phối hợp triển khai nhiệm vụ
được phân công tại Kế hoạch này, nhất là phối hợp kiểm tra, đôn đốc công tác quản
lý hoạt động TMĐT trên địa bàn tỉnh.
- Các thành phần kinh tế tham gia hoạt động TMĐT cần
năng động, sáng tạo, tìm kiếm thị trường, nguồn lực cần thiết để nâng cao năng
lực cạnh tranh.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử chiếm 12%
trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
2. Phấn đấu tỷ lệ dân số trên địa bàn tỉnh tham gia
mua sắm qua các kênh trực tuyến đạt 45%.
3. Hỗ trợ 100% sản phẩm OCOP, sản phẩm thủy sản,
90% sản phẩm nông sản đạt chuẩn tham gia truy xuất nguồn gốc, giao dịch trên
sàn thương mại điện tử, chấp nhận các hình thanh toán không dùng tiền mặt.
4. Khuyến khích các giao dịch thương mại tại Km3+4,
Cầu Bắc Luân 2 (Móng Cái) thực hiện theo hình thức thương mại điện tử.
5. 70% các giao dịch mua hàng trên website/ứng dụng
thương mại điện tử có hóa đơn điện tử.
6. Tỷ lệ cá nhân, tổ chức sử dụng phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt qua các kênh thanh toán điện tử đạt 40%.
7. Thanh toán không dùng tiền mặt trong TMĐT đạt
35%.
8. Tỷ lệ thanh toán tiền điện, nước không sử dụng
tiền mặt đạt trên 90%.
9. Mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm
nông nghiệp, sản phẩm OCOP, sản phẩm tiêu dùng... qua các kênh thương mại điện
tử (Tuyên truyền, tập huấn về thương mại điện tử cho 500 lượt cá nhân, doanh
nghiệp).
10. Đẩy mạnh giao dịch thương mại điện tử xuyên
biên giới giúp các doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa thông qua các hội
nghị, hội thảo, tập huấn (Hỗ trợ về thông tin thị trường, đào tạo, tư vấn cho
200 lượt doanh nghiệp về chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực
cung ứng để từng bước tham gia vào chuỗi cung ứng của các nhà phân phối nước
ngoài tại Việt Nam).
11. 50% các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
vận tải (Hành khách, hàng hóa) áp dụng hình thức đặt, mua vé, nhận đơn hàng,...
thông qua các phương thức điện tử (Website, hotline, app, ...) và chấp nhận
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong các giao dịch, thanh toán.
12. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và
quản lý thuế điện tử trong thương mại điện tử, triển khai thực hiện các đề án
hiện đại hóa công tác quản lý thuế; Đa dạng hóa các hình thức thu, nộp thuế
không dùng tiền mặt, hiện đại hóa công tác tuyên truyền nhận dữ liệu thu nộp
ngân sách nhà nước.
13. Tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn, vận động,
khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực bất động sản và vật liệu xây
dựng sử dụng website hoặc tham gia hoạt động trên các sàn thương mại điện tử bất
động sản, vật liệu xây dựng; ứng dụng công nghệ để tương tác với khách hàng.
14. Đẩy mạnh ứng dụng TMĐT trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp
kinh doanh bằng TMĐT trong các lĩnh vực như: du lịch, đặt phòng khách sạn, tour
trực tuyến, ...
15. Phát triển các hạ tầng, giải pháp hỗ trợ giao dịch
điện tử, tích hợp thanh toán trong thương mại và dịch vụ công đảm bảo an ninh,
an toàn để góp phần thúc đẩy thanh toán điện tử trong giao dịch TMĐT.
16. Phát triển hạ tầng dịch vụ chuyển phát và dịch
vụ logistics cho thương mại điện tử, ứng dụng các công nghệ mới trong hoạt động
dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh.
17. Giá trị giao dịch thương mại điện tử của doanh
nghiệp xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh chiếm 30% tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về TMĐT
a) Tuyên truyền các chính sách, pháp luật về quản
lý và phát triển TMĐT của Trung ương và của tỉnh đến các tổ chức, cá nhân hoạt
động TMĐT trên địa bàn thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về
TMĐT đối với cán bộ, công chức, viên chức, các doanh nghiệp, sinh viên, học
sinh, các tầng lớp dân cư thông qua các hình thức như in ấn tờ rơi, sổ tay,
băng rôn, video, tuyên truyền trên các website, các mạng xã hội zalo, facebook,
xây dựng kênh youtube tuyên truyền,...
c) Tuyên truyền, hỗ trợ và khuyến khích người dân,
doanh nghiệp sử dụng các tiện ích, dịch vụ thanh toán của ngân hàng trong giao
dịch TMĐT; khuyến cáo, cảnh báo các thủ đoạn, hành vi lừa đảo, đánh cắp thông
tin, tài khoản ngân hàng.
d) Tuyên truyền, phổ biến và quản lý thuế điện tử
trong TMĐT; Đa dạng hóa các hình thức thu, nộp thuế không dùng tiền mặt, hiện đại
hóa công tác truyền nhận dữ liệu thu nộp ngân sách nhà nước.
2. Đào tạo kỹ năng về TMĐT cho
các doanh nghiệp: Tập huấn kỹ năng tham gia bán hàng, kỹ năng quảng bá
sản phẩm, thương hiệu trên các sàn TMĐT trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
3. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng
TMĐT
a) Vận động các cơ sở, doanh nghiệp, các tổ chức/cá
nhân trong và ngoài tỉnh tham gia Sàn giao dịch TMĐT tỉnh.
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng công nghệ số
(công nghệ mã vạch, mã QR code, tem điện tử, ...) để truy xuất nguồn gốc, xuất
xứ của sản phẩm. Hỗ trợ các doanh nghiệp tuyên truyền, hướng dẫn việc ghi nhãn
hàng hóa, đăng ký mã số, mã vạch, ứng dụng các công nghệ thông tin trong truy
suất nguồn gốc, bảo quản và chế biến sản phẩm hàng hóa, ... Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học và công nghệ trong phát triển sản xuất và thương mại điện tử để truy
suất nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm
c) Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ứng dụng
các công nghệ số nhằm cải tiến mô hình sản xuất, kinh doanh, tối ưu hóa hoạt động
quản lý thông qua các đề án khuyến công quốc gia, khuyến công địa phương, hỗ trợ
các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất ứng dụng các công nghệ số cải tiến
máy móc thiết bị, mô hình sản xuất, tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.
d) Hỗ trợ phát triển website TMĐT cho doanh nghiệp
theo Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của HĐND tỉnh về việc ban
hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh; liên kết website của thương nhân kết
nối sàn giao dịch TMĐT tỉnh.
e) Hỗ trợ doanh nghiệp du lịch phát triển dịch vụ
du lịch trực tuyến và thị trường sản phẩm du lịch cạnh tranh trên môi trường mạng.
f) Đẩy mạnh ứng dụng TMĐT hỗ trợ các ngành hàng xuất
khẩu chủ lực, mở rộng tiêu thụ cho hàng hóa nội địa và thúc đẩy phát triển TMĐT
trên địa bàn tỉnh thông qua “Gian hàng Việt trực tuyến” trên các sàn TMĐT trong
nước và “Gian hàng Quốc gia Việt Nam” trên sàn TMĐT quốc tế.
4. Phát triển các sản phẩm, giải
pháp TMĐT
a) Hoàn thành nhiệm vụ
nâng cấp, vận hành hiệu quả sàn giao dịch TMĐT của tỉnh (http://www.teqni.gov.vn) để quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ hàng hóa của tỉnh.
b) Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo trong lĩnh vực TMĐT.
c) Hoàn thiện và vận hành hiệu quả Cổng thông tin
truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
d) Xây dựng sàn TMĐT giao dịch hàng hóa xuất nhập
khẩu tại Móng Cái nhằm hỗ trợ, kết nối tiêu thụ nông sản sang thị trường Trung
Quốc thông qua hình thức TMĐT
e) Phát triển các tiện ích thanh toán trên nền tảng
di động, ví điện tử, mã Qrcode, Mobimoney,...; đảm bảo an ninh, an toàn thanh
toán để góp phần thúc đẩy TMĐT trong giao dịch TMĐT
f) Đẩy mạnh ứng dụng việc thanh toán không dùng tiền
mặt trong việc thanh toán hóa đơn dịch vụ: điện, nước, vệ sinh môi trường, viễn
thông, bưu chính trên địa bàn tỉnh, dịch vụ công trực tuyến..., thu học phí, viện
phí; khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử.
g) Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan chỉ
đạo, đôn đốc, khuyến khích các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của đơn vị mình phối hợp với các chi nhánh ngân hàng thương
mại, các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán triển khai phương thức
TTKDTM trong hoạt động kinh doanh; khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử.
h) Phát triển dịch vụ logistics phục vụ hoạt động
TMĐT; xây dựng và nâng cao năng lực hệ thống kho bãi, địa điểm lưu giữ hàng hóa
tập trung, mạng lưới dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
5. Nâng cao năng lực quản lý
nhà nước
a) Nâng cao năng lực cho đội ngũ thực thi pháp luật
về TMĐT thông qua việc tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng TMĐT cho
cán bộ, công chức phụ trách.
b) Triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên
ngành, chuyên ngành, định kỳ, đột xuất đối với hoạt động TMĐT trên địa bàn tỉnh;
đẩy mạnh xử lý vi phạm pháp luật về TMĐT.
c) Phối hợp Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ
Công Thương) quản lý theo phân cấp cơ sở dữ liệu tổ chức, cá nhân hoạt động
thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện nghĩa vụ đăng
ký/thông báo theo quy định của tổ chức, các cá nhân hoạt động thương mại điện tử
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Phối hợp tổ chức các sự kiện, hội thảo, hội nghị
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, tiếp cận mở gian hàng trên các sàn giao dịch thương mại điện tử
lớn trong và ngoài nước.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch phát
triển TMĐT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2023 bao gồm: Nguồn vốn ngân sách
Nhà nước theo phân cấp; Nguồn vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh, các cơ
quan, đơn vị căn cứ nhiệm vụ được giao (phát sinh so với dự toán giao thực hiện
nhiệm vụ từ đầu năm) tại Kế hoạch này và chế độ, định mức chi hiện hành, xây dựng
dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Công Thương tổng hợp, gửi Sở Tài
chính thẩm định báo cáo UBND bố trí kinh phí theo quy định.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Nhiệm vụ chung
- Các Sở, ban, ngành, UBND các địa phương, cơ quan,
đơn vị ban hành Kế hoạch cụ thể triển khai nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này,
gửi Sở Công Thương trước ngày 20/3/2023.
- Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan thực
hiện các nhiệm vụ được phân công tại phụ lục ban hành kèm theo kế hoạch đảm bảo
đúng mục tiêu, yêu cầu, tiến độ, hiệu quả, không chồng chéo, đúng quy định.
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực
hiện nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này.
- Chủ động lập kinh phí đối với nhiệm vụ phát sinh
so với dự toán giao nhiệm vụ đầu năm, gửi Sở Công Thương tổng hợp.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Sở Công Thương
- Chủ trì tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch phát
triển thương mại điện tử năm 2023 và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương theo quy
định.
- Tổng hợp, tham mưu điều chỉnh, bổ sung kế hoạch (nếu
xét thấy cần thiết), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thương mại điện tử và
Kinh tế số (Bộ Công Thương) các hoạt động, sự kiện nhằm thúc đẩy phát triển
TMĐT trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các lực lượng chức năng triển
khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất, xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực TMĐT theo thẩm quyền.
- Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ được
giao của các đơn vị, cơ quan cấp tỉnh, gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND
tỉnh theo quy định.
- Phối hợp cung cấp thông tin theo đề nghị của cơ
quan thuế đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan để phục vụ công
tác quản lý thuế theo Quy định của Luật Quản lý thuế.
2.2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan báo chí, hệ thống
thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền về lợi ích của
TMĐT, xây dựng các tuyến tin, bài nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về TMĐT
và phổ biến kiến thức, kỹ năng liên quan cho người dân và doanh nghiệp. Tuyên
truyền các chương trình, sự kiện trong năm 2023 của tỉnh nhằm hỗ trợ TMĐT phát
triển.
- Tiếp tục phối hợp với các đơn vị có liên quan thực
hiện Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày 18/10/2021 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ đưa hộ
sản xuất nông nghiệp lên sàn TMĐT Postmart.vn và Voso.vn, thúc đẩy phát triển
kinh tế số nông nghiệp, nông thôn tỉnh Quảng Ninh.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính nâng cao năng
lực hệ thống kho bãi, địa điểm lưu giữ hàng hóa tập trung, mạng lưới dịch vụ vận
chuyển, giao nhận hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tham mưu xây dựng và phát triển hạ tầng
viễn thông đồng bộ, hiện đại, đảm bảo an toàn, an ninh mạng trong hoạt động
TMĐT.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên
quan tổ chức kết nối các doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp cung ứng
giải pháp phần mềm, phần cứng và nền tảng công nghệ số hỗ trợ hoạt động TMĐT.
- Phối hợp cung cấp thông tin theo đề nghị của cơ
quan thuế đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan để phục vụ công tác
quản lý thuế theo Quy định của Luật Quản lý thuế.
2.3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, đơn vị liên quan
tổ chức thực hiện nhiệm vụ triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất
nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhằm tạo lập cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn
gốc mang tính hệ thống, công khai, minh bạch; nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ tra cứu, khai thác thông tin sở hữu trí tuệ
cho các tổ chức, doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Khai thác, phát triển chỉ
dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm gắn với chương
trình OCOP; Tổ chức triển khai chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa
bàn tỉnh theo Quyết định số 3683/QĐ-UBND ngày 21/10/2021.
- Tổng hợp tham mưu UBND tỉnh phê duyệt triển khai
các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực thương mại điện tử, phát triển
sản phẩm; phối hợp, kết nối giữa các cơ quan nghiên cứu với doanh nghiệp trong
việc nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ trong hoạt động thương mại điện tử.
- Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Rà soát các cơ chế, chính sách liên quan, trên cơ
sở đó tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các
cơ chế, chính sách nhằm phát triển truy xuất nguồn gốc điện tử, TMĐT nông sản,
đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Tăng cường tập huấn, hướng dẫn, chuyển giao ứng dụng
khoa học công nghệ vào nông nghiệp, sản xuất, chế biến theo quy trình VietGap,
GlobalGap, ...; ứng dụng giao dịch TMĐT, bán hàng online, kỹ năng ứng dụng mã
QR truy xuất nguồn gốc nông sản, ứng dụng thanh toán điện tử, các biện pháp an
toàn thông tin và vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong phân phối nông, lâm,
thủy sản.
- Tuyên truyền, khuyến khích các chuỗi cung ứng
TMĐT cho các mặt hàng nông, lâm, thủy sản, xây dựng mối liên kết giữa doanh
nghiệp sản xuất, doanh nghiệp dịch vụ logistics và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
TMĐT để tối ưu hóa chi phí, rút ngắn thời gian đưa hàng hóa ra thị trường.
- Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
2.5. Sở Du lịch
- Chỉ đạo các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch
trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh, xúc tiến,
quảng bá sản phẩm, dịch vụ du lịch.
- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong
du lịch thông qua xây dựng ứng dụng quảng bá du lịch tỉnh Quảng Ninh với các
thông tin hữu ích cho khách du lịch; ứng dụng liên kết sản phẩm du lịch; hướng
đến số hóa các điểm đến du lịch bằng giao diện ảnh 360, 3D, FLYCAM, công nghệ
thực tế ảo. Tạo liên kết với các sản phẩm kích cầu du lịch như: mã khuyến mại
mua vé vào cửa các địa điểm du lịch, mã khuyến mại mua các sản phẩm làng nghề,
mã khuyến mại các điểm ăn uống nổi tiếng của tỉnh.
- Tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền
hình ảnh du lịch, các điểm đến, các sản phẩm du lịch mới của tỉnh Quảng Ninh
trên các kênh truyền thông, truyền hình trong nước và quốc tế.
- Phối hợp cung cấp thông tin trong công tác quản
lý hoạt động thương mại điện tử đối với các doanh nghiệp dịch vụ du lịch trên địa
bàn tỉnh.
2.6. Sở Văn hóa và Thể thao:
- Xây dựng, triển khai các giải pháp phát triển thương
mại điện tử trong lĩnh vực văn hóa, thể thao.
- Phối hợp, hướng dẫn công tác tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức cho người dân, doanh nghiệp về thương mại điện tử thông qua
các hình thức tuyên truyền, cổ động trực quan.
2.7. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
- Phối hợp với Ban Chỉ đạo/Ban Điều hành OCOP các địa
phương, hướng dẫn các đơn vị sản xuất sản phẩm OCOP đảm bảo chất lượng sản phẩm,
mẫu mã, bao bì theo quy định, trong đó đặt mục tiêu 100% sản phẩm OCOP được dán
tem truy suất nguồn gốc để nâng cao giá trị và lòng tin với người tiêu dùng.
- Tập huấn giải pháp về chuyển đổi số nông nghiệp,
kỹ năng ứng dụng giao dịch TMĐT, bán hàng online, ứng dụng thanh toán điện tử
(thanh toán không dùng tiền mặt) cho các doanh nghiệp, HTX, các chủ hộ kinh
doanh sản phẩm OCOP.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm OCOP, sản
phẩm nông nghiệp tỉnh kinh doanh TMĐT; biên tập các bài viết, tài liệu, ấn phẩm
điện tử tuyên truyền, quảng bá trực tuyến sản phẩm OCOP.
2.8. Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch đối với các nhiệm vụ phát sinh cho các
cơ quan, đơn vị chưa được bố trí dự toán từ đầu năm.
2.9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp rà soát các cơ chế, chính sách và tham
mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các cơ chế,
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực thương mại
điện tử.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền
thông và các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan trong việc triển khai xây
dựng các nhiệm vụ, dự án trong lĩnh vực thương mại điện tử theo chức năng nhiệm
vụ và quy định hiện hành.
2.10. Sở Y tế: Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị y
tế đẩy mạnh ứng dụng TMĐT trong hoạt động y tế và đa dạng hóa hình thức TMĐT
trong cung cấp dịch vụ y tế (Đăng ký và trả kết quả khám chữa bệnh trực tuyến;
thanh toán không dùng tiền mặt khi thanh toán viện phí; tư vấn, theo dõi sức khỏe
từ xa...)"
2.11. Sở Tư pháp
- Thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực TMĐT báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Phối hợp thực hiện kế hoạch tuyên truyền văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực TMĐT.
2.12. Sở Giao thông vận tải
- Chỉ đạo, hướng dẫn đơn vị chuyển phát thuộc lĩnh
vực ngành Giao thông nâng cao năng lực hệ thống kho bãi, địa điểm lưu giữ hàng
hóa tập trung, mạng lưới dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng hóa trên địa bàn tỉnh
nhằm phát triển dịch vụ logistics phục vụ thương mại điện tử.
- Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
2.13. Sở Xây dựng
- Đôn đốc các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực bất
động sản, các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh ứng dụng TMĐT trong giới thiệu, quảng bá và giao dịch
thương mại; hướng dẫn, khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực bất động
sản ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh, phát triển đơn vị,
doanh nghiệp; hoàn thành chỉ tiêu số (13) trong Kế hoạch này.
- Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
2.14. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác phòng ngừa các loại tội phạm
công nghệ cao, tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông, hành vi
lợi dụng TMĐT, thanh toán điện tử, giao dịch điện tử xâm phạm an ninh quốc gia
và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên không gian mạng.
- Phối hợp các cơ quan quản lý nhà nước thành lập,
tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành khi có yêu cầu đối với các tổ chức, cá
nhân hoạt động TMĐT trên địa bàn tỉnh theo chức năng chuyên ngành.
- Phối hợp với Sở Công Thương, các Sở, ban, ngành
và địa phương liên quan nắm tình hình, nghiên cứu, tham mưu đề xuất với tỉnh đẩy
mạnh giao dịch TMĐT xuyên biên giới.
- Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
2.15. Cục Thuế tỉnh
- Đẩy mạnh tuyên truyền về quyền và nghĩa vụ của
người nộp thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 39/2019/QH14; về chính
sách thuế đối với hoạt động thương mại điện tử.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các đề án hiện đại
hóa của ngành trong công tác quản lý thuế như: khai thuế điện tử, nộp thuế điện
tử, hóa đơn điện tử, hoàn thuế điện tử.
- Phối hợp với các ngân hàng thương mại đa dạng hóa
các hình thức nộp thuế không dùng tiền mặt; phối hợp với kho bạc, tài chính hiện
đại hóa trong công tác truyền nhận dữ liệu thu nộp ngân sách nhà nước.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh có hoạt động kinh doanh TMĐT.
2.16. Cục Hải quan tỉnh
- Triển khai có hiệu quả Nghị định, Thông tư và các
văn bản quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động TMĐT trong lĩnh vực Hải
quan.
- Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
2.17. Cục Quản lý thị trường tỉnh
- Tăng cường giám sát, nắm bắt tình hình, diễn biến
thị trường hàng hóa, phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công
Thương), Thanh tra Sở Công Thương và các lực lượng chức năng có liên quan để kiểm
tra, kiểm soát đối với hoạt động kinh doanh TMĐT của các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
theo quy định
- Phối hợp trao đổi thông tin với cơ quan quản lý
thuế trong hoạt động kinh doanh TMĐT của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh
2.18. Cục Thống kê tỉnh: Chủ trì, phối hợp với
Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan nghiên cứu,
căn cứ vào nội dung thương mại điện tử và quy định pháp luật, hướng dẫn các Sở,
ban, ngành trong tỉnh và Ủy ban nhân dân các địa phương cập nhật thông tin,
phân tích các nội dung, kiểm đếm các chỉ tiêu liên quan trong Kế hoạch này.
2.19. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Quảng Ninh
- Chủ trì, báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai Kế
hoạch số 97/KH-UBND ngày 25/3/2022 của UBND tỉnh về triển khai Đề án phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2022-2025.
- Chủ trì tham mưu, đề xuất Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển thanh toán điện tử để hỗ
trợ cho giao dịch thương mại điện tử.
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại và các tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
thanh toán điện tử và các dịch vụ thanh toán điện tử phục vụ nhu cầu giao dịch
thương mại điện tử của tổ chức, cá nhân; tuyên truyền, quảng bá, vận động, hướng
dẫn, giới thiệu về các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt và lợi ích của
TTKDTM trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tăng cường
đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong giao dịch TTKDTM.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương tổ chức sự
kiện không dùng tiền mặt gắn với các chương trình xúc tiến thương mại nhằm đẩy
mạnh tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt, thay đổi thói quen, hành vi thanh
toán theo hướng văn minh, hiện đại.
- Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
2.20. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng chương trình, nhiệm vụ cụ thể nhằm phát
triển TMĐT, lồng ghép vào Kế hoạch và Chương trình hành động phát triển kinh tế
xã hội của địa phương và chủ động bố trí kinh phí để triển khai thực hiện.
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai mô hình Chợ
4.0: Thanh toán không dùng tiền mặt tại các chợ trên địa bàn theo chỉ đạo của
Chủ tịch UBND tỉnh tại Văn bản số 5517/UBND-XD6 ngày 24/10/2022.
- Tuyên truyền, vận động, khuyến khích cán bộ, công
chức, các doanh nghiệp kinh doanh thương mại - dịch vụ, tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tăng cường sử dụng các phương tiện TTKDTM trong mua sắm, tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương, các cơ quan
đơn vị liên quan trong công tác quản lý và phát triển hoạt động TMĐT tại địa
phương.
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng trên địa bàn, phối hợp
với cơ quan thuế trong công tác quản lý, thu thuế đối với hoạt động kinh doanh
TMĐT.
2.21. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Quảng
Ninh; Liên minh hợp tác xã tỉnh; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Hội bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng tỉnh và các Hiệp hội trên địa bàn tỉnh
- Tuyên truyền sâu rộng đến các hội viên, đoàn viên
về chính sách, kế hoạch phát triển TMĐT của tỉnh; cập nhật công nghệ, đẩy mạnh ứng
dụng TMĐT để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, kết nối
khách hàng, bán hàng đa kênh.
- Chủ động, phối hợp với các hội viên, đoàn viên đề
xuất nhiệm vụ triển khai, thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
2.22. Công ty Điện lực Quảng Ninh, Công ty
TNHH một thành viên nước sạch Quảng Ninh
- Tăng cường tuyên truyền vận động các tổ chức, cá
nhân sử dụng điện, nước biết được rõ hơn nữa về lợi ích và ủng hộ việc thanh
toán không dùng tiền mặt, giao dịch hình thức điện tử, tạo niềm tin về xu hướng
mới.
- Phối hợp với Ngân hàng, Tổ chức trung gian thanh
toán mở rộng triển khai các hình thức, công cụ thanh toán hóa đơn tiền nước
không dùng tiền mặt.
- Thực hiện báo cáo về hoạt động thương mại điện tử
cho các cơ quan quản lý Nhà nước khi có Văn bản yêu cầu.
2.23. Công ty Cổ phần Thành Đạt
- Chủ động nguồn lực, phối hợp với UBND thành phố
Móng Cái, Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan thiết lập sàn TMĐT có trụ sở
đặt tại km3+4 nhằm hỗ trợ, kết nối tiêu thụ nông sản sang thị trường Trung Quốc.
- Thực hiện báo cáo về hoạt động thương mại điện tử
cho các cơ quan quản lý Nhà nước khi có Văn bản yêu cầu
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương làm đầu mối chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, UBND các địa phương và cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh tổ chức triển khai, theo dõi kế hoạch này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị và Chủ tịch UBND các địa phương trên địa bàn tỉnh căn cứ vào chủ trương
Chuyển đổi số toàn diện của tỉnh, phân công tại Kế hoạch này và các chỉ đạo
khác có liên quan của cấp có thẩm quyền, xây dựng kế hoạch cụ thể năm 2023 của
cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức thực hiện các chỉ tiêu đã giao, đồng thời
thực hiện nghiêm các chế độ báo cáo, hội nghị và họp; Kế hoạch cụ thể năm 2023
của các cơ quan, đơn vị gửi về Sở Công Thương trước ngày 15/03/2023 để theo
dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh đảm bảo nội dung, thời gian theo yêu cầu.
3. Chế độ báo cáo định kỳ:
- Báo cáo định kỳ (Quý I, II, III) gửi trước ngày
10 tháng đầu quý sau; Báo cáo quý IV và năm 2023, gửi trước ngày 20/12/2023;
Báo cáo đột xuất thực hiện theo chỉ đạo cụ thể của UBND tỉnh hoặc đề nghị của Sở
Công Thương.
- Nội dung báo cáo: Giao Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan, trước ngày 20/3/2023 có văn bản hướng dẫn chi tiết
các nội dung báo cáo gửi các sở, ban, ngành, UBND các địa phương và cơ quan,
đơn vị.
- Các cơ quan đơn vị, địa phương gửi báo về Sở Công
Thương để Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo về nội
dung, thời gian theo yêu cầu.
Trong quá trình triển khai thực hiện, các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan nếu có
khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo,
đề xuất UBND tỉnh xử lý theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (B/c)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Mặt trận TQ tỉnh, các Tổ chức CT-XH;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan (t/hiện);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Các hiệp hội, Liên minh HTX tỉnh;
- Các cơ quan được giao nhiệm vụ;
- V0, V1-3, TM, TH;
- Lưu: VT, TM2;
P02, CV81c
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 15/03/2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Mục tiêu
|
Giải pháp
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Sản phẩm đầu ra
|
1.
|
Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử chiếm 12%
trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh
|
Tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích các đơn vị sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn ứng dụng công nghệ số trong các giao dịch
thương mại.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Công Thương, Sở Thông tin và truyền thông;
Trung tâm Truyền thông tỉnh
|
Trong năm 2023
|
Xây dựng tối thiểu 12 tin bài phát trên hệ thống
loa phát thanh tại các thôn, khu.
|
Hỗ trợ phát triển website thương mại điện tử cho
doanh nghiệp theo Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của HĐND tỉnh
về việc ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh; liên kết website của
thương nhân kết nối sàn giao dịch TMĐT tỉnh
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông; Văn
phòng Điều phối Nông thôn mới tỉnh;
|
Trong năm 2023
|
- Mỗi huyện, thị xã hỗ trợ 03-05 doanh nghiệp/hộ
kinh doanh;
- Mỗi thành phố hỗ trợ tối thiểu 05-10 doanh nghiệp/hộ
kinh doanh xây dựng website bán hàng
|
Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử hỗ trợ các
ngành hàng xuất khẩu chủ lực
|
Sở Công Thương
|
Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công
Thương); Các sở, ban , ngành; UBND các địa phương trong tỉnh; các đơn vị, tổ
chức có liên quan
|
Trong năm 2023
|
Tổ chức hội nghị nâng cao năng lực xuất khẩu và
quảng bá sản phẩm thông qua thương mại điện tử xuyên biên giới cho doanh nghiệp
và cán bộ quản lý nhà nước
|
Cập nhật, nâng cấp, vận hành hiệu quả sàn giao dịch
TMĐT của tỉnh (http://www.teqni.gov.vn) để quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ
hàng hóa của tỉnh;
|
Sở Công Thương
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và
PTNT, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, UBND các địa phương và đơn vị
liên quan
|
Trong năm 2023
|
Hoàn thành nâng cấp và đưa vào sử dụng hiệu quả
Sàn Giao dịch thương mại điện tử tỉnh.
|
2.
|
Phấn đấu tỷ lệ dân số trên địa bàn tỉnh tham gia
mua sắm trực tuyến đạt 45%
|
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về
thương mại điện tử đối với cán bộ, công chức, viên chức, các doanh nghiệp, học
sinh, sinh viên, các tầng lớp nhân dân
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Sở Công Thương
|
- Các Sở, ban, ngành; Trung tâm Truyền thông tỉnh;
- MTTQ tỉnh và các TCCT-XH trên địa bàn tỉnh;
- Liên minh HTX; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
|
Trong năm 2023
|
- Bản tin tuyên truyền, phát trên hệ thống loa phát
thanh của các thôn, khu, khe, bản; đưa nội dung tuyên truyền vào các buổi
sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt tinh thần của địa phương.
- Hội nghị tuyên truyền, tập huấn
- Banner, khu vực tuyên truyền tại các chương
trình XTTM của tỉnh
|
3.
|
Hỗ trợ 100% sản phẩm OCOP, sản phẩm thủy sản, 90%
sản phẩm nông sản đạt chuẩn tham gia truy xuất nguồn gốc và giao dịch trên
sàn thương mại điện tử, chấp nhận các hình thanh toán không dùng tiền mặt.
|
Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng công nghệ số (công
nghệ mã vạch, mã QR, tem điện tử, ...) để truy xuất nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm
|
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các địa phương
trong tỉnh và các tổ chức/đơn vị/cá nhân có liên quan.
|
Trong năm 2023
|
Tổ chức tối thiểu 02 hội nghị hướng dẫn chuyên
môn cho các doanh nghiệp
|
Tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ đưa hộ sản xuất
nông nghiệp lên sàn TMĐT Postmart.vn và Voso.vn, thúc đẩy phát triển kinh tế
số nông nghiệp, nông thôn tỉnh Quảng Ninh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các địa phương, các đơn
vị liên quan
|
Trong năm 2023
|
100% các sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn lên sàn
thương mại điện tử Postmart.vn và Voso.vn
|
Hỗ trợ doanh nghiệp, htx, cơ sở sản xuất, kinh doanh
sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp tham gia phân phối trên “Gian hàng Việt
trực tuyến” tại sàn thương mại điện tử trong nước.
|
Sở Công Thương
|
Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công
Thương); UBND các địa phương; các đơn vị liên quan
|
Trong năm 2023
|
Hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ cho các sản phẩm OCOP, sản
phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn tham gia phân phối trên “Gian hàng Việt trực
tuyến” tại sàn thương mại điện tử trong nước.
|
Tập huấn kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử phát
triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia
chương trình OCOP; đơn vị sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp
|
- Văn phòng Điều phối nông thôn mới;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các địa phương; các đơn vị liên quan
|
Trong năm 2023
|
Mỗi đơn vị tổ chức tối thiểu 02 hội nghị tập huấn
cho doanh nghiệp
|
4.
|
Khuyến khích các giao dịch thương mại tại Km3+4,
Cầu Bắc Luân 2 (Móng Cái) thực hiện theo hình thức điện tử.
|
Xây dựng sàn thương mại điện tử có trụ sở đặt tại
Km3+4 nhằm hỗ trợ, kết nối tiêu thụ nông sản sang thị trường Trung Quốc thông
qua hình thức thương mại điện tử
|
UBND thành phố Móng Cái
|
Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Sở Thông tin và Truyền thông; Công ty Cổ phần Thành Đạt
|
Trong năm 2023
|
Sàn thương mại điện tử hoạt động theo quy định của
pháp luật
|
Tuyên truyền, thông tin, hướng dẫn doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục thông quan tại cửa khẩu Bắc Luân 2, lối mở
Km3+4 (Móng Cái) bằng hình thức trực tuyến, điện tử.
|
UBND thành phố Móng Cái
|
Cục Hải quan tỉnh; Sở Công Thương; các đơn vị
liên quan
|
Trong năm 2023
|
Hoàn thành mục tiêu
|
5.
|
70% các giao dịch mua hàng trên website/ứng dụng
thương mại điện tử có hóa đơn điện tử
|
Tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, hộ/cá nhân kinh doanh áp dụng hóa đơn điện tử đối với các
giao dịch thương mại trên website/ứng dụng thương mại điện tử
|
Cục thuế tỉnh
|
Đơn vị có liên quan
|
Trong năm 2023
|
Hoàn thành mục tiêu
|
Triển khai chính sách khuyến khích doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân mua hàng trên các website/ứng dụng thương mại điện tử yêu cầu
nhận hóa đơn điện tử trong các giao dịch thương mại.
|
Cục thuế tỉnh
|
Đơn vị có liên quan
|
Trong năm 2023
|
Chính sách khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân mua hàng trên các website/ứng dụng thương mại điện tử yêu cầu nhận hóa
đơn điện tử trong các giao dịch thương mại
|
6.
|
Tỷ lệ cá nhân, tổ chức sử dụng phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt qua các kênh thanh toán điện tử đạt 40%
|
Tuyên truyền, hỗ trợ và khuyến khích người dân, doanh
nghiệp sử dụng các tiện ích, dịch vụ thanh toán của ngân hàng trong giao dịch
TMĐT
|
Ngân hàng nhà nước chi nhánh Quảng Ninh
|
Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán trung gian
|
Trong năm 2023
|
Hoàn thành mục tiêu
|
Vận động, khuyến khích các ngân hàng thương mại,
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian có các hình thức miễn, giảm
phí, tặng mã khuyến mại, giảm giá, ... đối với khách hàng khi sử dụng phương
thức thanh toán không dùng tiền mặt trong các giao dịch thương mại.
|
Ngân hàng nhà nước chi nhánh Quảng Ninh
|
Ngân hàng thương mại, Các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán trung gian; các đơn vị có liên quan
|
Trong năm 2023
|
Các hình thức miễn, giảm phí, tặng mã khuyến mại,
giảm giá, ... đối với khách hàng khi sử dụng phương thức thanh toán không
dùng tiền mặt trong các giao dịch thương mại
|
7.
|
Thanh toán không dùng tiền mặt trong TMĐT đạt 35%
|
Tuyên truyền, hỗ trợ, khuyến khích người dân
doanh nghiệp sử dụng các tiện ích, dịch vụ thanh toán của ngân hàng trong
giao dịch TMĐT
|
Ngân hàng nhà nước chi nhánh Quảng Ninh
|
Ngân hàng thương mại; tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán trung gian
|
Trong năm 2023
|
Hoàn thành mục tiêu
|
Chỉ đạo các đơn vị tham gia phân phối trên Sàn giao
dịch TMĐT tỉnh chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt trong tất cả các giao
dịch
|
Sở Công Thương
|
Sở NN&PTNT; Văn phòng điều phối NTM; các
doanh nghiệp liên quan
|
Trong năm 2023
|
Hoàn thành mục tiêu
|
8.
|
Tỷ lệ thanh toán tiền điện, nước không sử dụng tiền
mặt đạt trên 90%
|
Chỉ đạo Công ty Điện lực Quảng Ninh triển khai
các giải pháp đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt đối với dịch vụ điện
|
Sở Công Thương
|
|
Trong năm 2023
|
Hoàn thành mục tiêu
|
Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân sử dụng
điện, nước bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
|
Công ty Điện lực Quảng Ninh; Công ty cổ phần nước
sạch Quảng Ninh
|
Ngân hàng thương mại, Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán trung gian
|
Trong năm 2023
|
Hoàn thành mục tiêu
|
9.
|
Tuyên truyền, tập huấn về thương mại điện tử cho
trên 500 lượt cá nhân, doanh nghiệp
|
Tổ chức đoàn học tập kinh nghiệm nâng cao năng lực
của cán bộ quản lý nhà nước trong hoạt động phát triển thương mại điện tử
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành; các đơn vị có liên quan
|
Trong năm 2023
|
Tổ chức 01 đoàn học tập kinh nghiệm
|
Tổ chức hội nghị tập huấn kỹ năng ứng dụng TMĐT
xuyên biên giới cho cá nhân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các địa phương; các đơn
vị liên quan
|
Trong năm 2023
|
Tổ chức tối thiểu 02 hội nghị hoặc hội thảo.
|
Tổ chức hội nghị tập huấn kỹ năng ứng dụng TMĐT
cho đơn vị, cá nhân tham gia chương trình OCOP; các đơn vị thuộc lĩnh vực
nông nghiệp
|
Văn phòng Điều phối NTM; Sở NN&PTNT
|
Sở Công Thương; UBND các địa phương; các đơn vị
có liên quan
|
Trong năm 2023
|
Tổ chức tối thiểu 02 hội nghị hoặc hội thảo.
|
10.
|
Đẩy mạnh giao dịch thương mại điện tử xuyên biên
giới giúp doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa thông qua các hội nghị, hội
thảo, tập huấn
|
Hỗ trợ về thông tin trị trường, đào tạo, tư vấn
cho 200 lượt doanh nghiệp và cán bộ quản lý lĩnh vực TMĐT tại các địa phương
về chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực cung ứng để từng bước
tham gia vào chuỗi cung ứng của các nhà phân phối nước ngoài tại Việt Nam
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành; UBND các địa phương; các đơn
vị liên quan
|
Trong năm 2023
|
Tổ chức hội thảo chương trình đào tạo Thương mại
điện tử xuyên biên giới. Kết nối doanh nghiệp trong tỉnh với đại diện các sàn
TMĐT quốc tế
|
11.
|
50% các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận
tải (Hành khách, hàng hóa) áp dụng hình thức đặt, mua vé, nhận đơn hàng, ...
thông qua các phương thức điện tử (Website, hotline, app, ...) và chấp nhận
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong các giao dịch, thanh toán
|
Chỉ đạo các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực vận
tải (hành khách, hàng hóa) áp dụng hình thức đặt, mua vé, nhận đơn hàng, ...
thông qua các phương tiện điện tử (Website, apps,...)
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các sở, ban, ngành; UBND các địa phương; các đơn
vị liên quan
|
Trong năm 2023
|
Hoàn thành mục tiêu
|
12.
|
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và quản
lý thuế điện tử trong thương mại điện tử, triển khai thực hiện các đề án hiện
đại hóa công tác quản lý thuế; Đa dạng hóa các hình thức thu, nộp thuế không
dùng tiền mặt, hiện đại hóa công tác tuyên truyền nhận dữ liệu thu nộp ngân
sách nhà nước.
|
Tuyên truyền, hướng dẫn, đề xuất với UBND tỉnh về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh và người tiêu dùng khi mua hàng hóa, dịch vụ yêu cầu người bán
hàng tích hợp giải pháp lập hóa đơn điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt.
|
Cục Thuế tỉnh
|
Đơn vị liên quan
|
Trong năm 2023
|
Xây dựng các tin bài, phóng sự tuyên truyền, hướng
dẫn doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và người
tiêu dùng.
|
Tiếp tục duy trì 100% các doanh nghiệp, tổ chức,
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đã được cơ
quan thuế quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
|
Cục Thuế tỉnh
|
Đơn vị liên quan
|
Trong năm 2023
|
Hoàn thành mục tiêu
|
13.
|
Tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn, vận động, khuyến
khích các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực bất động sản, doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng xây dựng website hoặc tham gia hoạt động trên
các sàn thương mại điện tử bất động sản; ứng dụng công nghệ để tương tác với
khách hàng.
|
Tuyên truyền, vận động, khuyến khích các doanh
nghiệp kinh doanh lĩnh vực bất động sản, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh, phát
triển đơn vị, doanh nghiệp.
|
Sở Xây dựng
|
Các đơn vị liên quan
|
Trong năm 2023
|
Hoàn thành nhiệm vụ
|
Đôn đốc, hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh
lĩnh vực bất động sản, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
xây dựng website hoặc tham gia hoạt động trên các sàn thương mại điện tử bất
động sản
|
Sở Xây dựng
|
Các đơn vị liên quan
|
Trong năm 2023
|
Hoàn thành nhiệm vụ
|
14.
|
Khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp
kinh doanh bằng thương mại điện tử trong các lĩnh vực như: du lịch, đặt phòng
khách sạn, tour trực tuyến, ...
|
Rà soát các cơ chế, chính sách liên quan, tham
mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các cơ chế,
chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực
thương mại điện tử
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Du lịch và các đơn vị có liên quan
|
Trong năm 2023
|
Tham mưu UBND tỉnh thực hiện hiệu quả Luật hỗ trợ
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
|
Hỗ trợ doanh nghiệp du lịch phát triển dịch vụ du
lịch trực tuyến và thị trường sản phẩm du lịch cạnh tranh trên môi trường mạng
|
Sở Du lịch
|
Hiệp hội du lịch tỉnh; các đơn vị có liên quan
|
Trong năm 2023
|
Duy trì 100% các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch
xây dựng website du lịch hoặc liên kết với các đại lý du lịch như
booking.com, hotels.com, ...
|
15.
|
Phát triển các hạ tầng, giải pháp hỗ trợ giao dịch
điện tử tích hợp thanh toán trong thương mại và dịch vụ công; đảm bảo an ninh,
an toàn thanh toán để góp phần thúc đẩy thanh toán điện tử trong giao dịch
thương mại điện tử.
|
Phát triển các tiện ích thanh toán trên nền tảng
di động, ví điện tử, mã QR, Mobimoney, ...; đảm bảo an ninh, an toàn thanh
toán
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Công an tỉnh; Ngân hàng Nhà nước CN Quảng Ninh;
DN viễn thông, CNTT và các đơn vị liên quan
|
Trong năm 2023
|
An toàn, an ninh trong thanh toán được đảm bảo.
|
Đẩy mạnh ứng dụng việc thanh toán không dùng tiền
mặt trong việc thanh toán hóa đơn dịch vụ: điện, nước, vệ sinh môi trường, viễn
thông, bưu chính trên địa bàn tỉnh, dịch vụ công trực tuyến..., thu học phí,
viện phí; khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử.
|
Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan chỉ
đạo, đôn đốc các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của đơn vị mình phối hợp với các chi nhánh ngân hàng thương mại,
các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán triển khai phương thức
TTKDTM trong hoạt động kinh doanh; khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử.
|
|
Trong năm 2023
|
Tiến tới hoàn thành mục tiêu tại Kế hoạch của
UBND tỉnh về việc triển khai Quyết định số 1813/QĐ-TTg của TTCP (về việc phê
duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn
2021 - 2025) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
|
16.
|
Phát triển hạ tầng dịch vụ chuyển phát và
logistics cho thương mại điện tử, ứng dụng các công nghệ mới trong hoạt động
logistics trên địa bàn tỉnh.
|
Phát triển Logistics phục vụ hoạt động thương mại
điện tử; xây dựng và nâng cao năng lực hệ thống kho bãi, địa điểm lưu giữ
hàng hóa tập trung, mạng lưới dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng hóa trên địa
bàn tỉnh
|
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Sở Giao thông vận tải
|
Các đơn vị bưu chính, chuyển phát; các sở, ban,
ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các địa phương trong tỉnh
|
Trong năm 2023
|
Hệ thống kho bãi, địa điểm lưu giữ hàng hóa tập
trung được mở rộng về quy mô, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động, vận
hành; mạng lưới dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng hóa trên địa bàn tỉnh tăng
lên về số lượng, chất lượng.
|
Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số
14/KH-UBND ngày 28/7/2017 của UBND tỉnh về Nâng cao năng lực cạnh tranh và
phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025; Kế hoạch
số 174/KH-UBND ngày 20/9/2021 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số
221/QĐ-TTg ngày 22/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các địa phương, các đơn
vị có liên quan thực hiện theo nhiệm vụ phân công tại Kế hoạch.
|
Trong năm 2023
|
Hoàn thành nhiệm vụ theo Kế hoạch số 14/KH-UBND
ngày 28/7/2017 và Kế hoạch số 174/KH-UBND ngày 20/9/2021 của UBND tỉnh để góp
phần hoàn thành Kế hoạch này.
|
17.
|
Giá trị giao dịch thương mại điện tử của doanh
nghiệp xuất nhập, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh chiếm 30% tổng kim ngạch xuất,
nhập khẩu
|
|
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Cục Hải quan
tỉnh và các đơn vị liên quan phân bổ chỉ tiêu này cho từng doanh nghiệp
|
Trong năm 2023
|
Hoàn thành mục tiêu
|