ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 683/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày
22 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC VỀ PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
TRONG BỐI CẢNH THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI”
Thực hiện Quyết định số
1659/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao
năng lực về phòng vệ thương mại trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại
tự do thế hệ mới”, UBND Bắc Giang xây dựng Kế hoạch triển khai trên địa bàn tỉnh,
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa việc triển khai thực
hiện Quyết định số 1659/QĐ-TTg đảm bảo chất lượng, hiệu quả, phù hợp với tình
hình thực tiễn của tỉnh, đáp ứng đúng và đầy đủ quan điểm, định hướng, mục tiêu
của Đề án; đưa các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực về phòng vệ
thương mại (PVTM) trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA)
thế hệ mới trên địa bàn tỉnh.
- Nắm bắt cơ hội, vượt qua
thách thức, tiếp tục chủ động, tích cực trong hội nhập kinh tế theo hướng hiệu
quả thiết thực, phù hợp xu hướng phát triển chung, để hội nhập kinh tế trở
thành phương tiện hữu hiệu phục vụ phát triển kinh tế, đảm bảo quốc phòng - an
ninh.
- Tăng cường năng lực thực thi
PVTM để bảo vệ các ngành sản xuất trên địa bàn tỉnh phù hợp với cam kết quốc tế,
từ đó từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia sâu chuỗi cung ứng toàn
cầu.
2. Yêu cầu
- Bám sát chỉ đạo của Trung
ương, đảm bảo phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, liên tục giữa các sở, ban,
ngành, các huyện, thành phố, giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp
trong tỉnh trong lĩnh vực PVTM. Sử dụng hiệu quả các quy định về PVTM để bảo vệ
sản xuất trong nước và lợi ích người tiêu dùng.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp, các ngành về PVTM trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới; việc
triển khai thực hiện Kế hoạch phải thực chất, không phô trương hình thức, gắn với
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của ngành, địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao nhận thức của các sở,
ngành, UBND huyện, thành phố, các doanh nghiệp về PVTM. Đội ngũ cán bộ được
trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng về việc sử dụng và ứng phó với các biện pháp
PVTM. Đội ngũ chuyên gia, tư vấn pháp lý có kiến thức chuyên sâu về PVTM để hỗ
trợ các ngành sản xuất nhằm đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp trong thương mại
quốc tế.
- Các sở, ngành, UBND huyện,
thành phố và hiệp hội ngành nghề có cơ chế phối hợp chặt chẽ trong việc thực
thi các chính sách về PVTM.
- Sử dụng, tổ chức thực hiện hiệu
quả các quy định về PVTM để bảo vệ sản xuất trong tỉnh và lợi ích người tiêu
dùng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Đội ngũ cán bộ, công chức ở
các sở, ngành, UBND huyện, thành phố được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng về
việc sử dụng, thực hiện và ứng phó với các biện pháp PVTM.
- Cán bộ chuyên môn thuộc Sở
Công Thương, Sở Ngoại vụ được trang bị kiến thức chuyên sâu về PVTM để hỗ trợ các
ngành sản xuất nhằm đảm bảo quyền lợi của các doanh nghiệp trong thương mại quốc
tế.
- Các doanh nghiệp, thương nhân
có hoạt động thương mại quốc tế trên địa bàn tỉnh được tiếp cận, trang bị năng
lực về PVTM trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới.
- Nội dung về PVTM được cụ thể
hóa trong các chương trình, chiến lược, chính sách phát triển các ngành sản xuất
trọng điểm của tỉnh.
- Chủ động phối hợp với các cơ
quan chuyên môn của các Bộ, ngành TW; thương vụ Việt Nam ở nước ngoài để thúc đẩy
hợp tác quốc tế trong PVTM.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác
xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách về PVTM
- Thường xuyên rà soát các quy
định của pháp luật, cam kết về PVTM của Việt Nam đang thực thi trên địa bàn tỉnh
để phân tích đánh giá tình hình, kết quả thực hiện; chủ động đề xuất sửa đổi, bổ
sung các quy định của pháp luật nói chung, các quy định, quy chế phối hợp giữa
các sở, ngành, các địa phương trên địa bàn tỉnh nói riêng cho phù hợp với yêu cầu
của hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu rõ trách nhiệm của các cơ quan trong việc
phối hợp thực thi các biện pháp PVTM.
- Thực hiện lồng ghép nội dung
về PVTM vào các chiến lược, kế hoạch phát triển các ngành sản xuất của tỉnh, đặc
biệt là các ngành nghề tham gia chuỗi cung ứng, chiếm tỷ trọng cao và có tác động
quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Bám sát hướng dẫn của các cơ
quan Trung ương trong việc hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ phục vụ công tác
điều tra, áp dụng, miễn trừ áp dụng biện pháp PVTM nhằm đảm bảo chính xác,
khách quan, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với thực tiễn. Tăng cường hướng dẫn,
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp
tác xã trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh đúng theo quy định của pháp
luật và cam kết trong các FTA.
2. Nâng cao
năng lực điều tra, áp dụng biện pháp PVTM
- Lựa chọn một số ngành sản xuất
lớn, chiếm tỷ trọng cao và có tác động quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh để tăng cường năng lực PVTM trong quá trình thực thi các FTA. Xây dựng
cơ sở dữ liệu đầy đủ, cập nhật về tình hình đầu tư, sản xuất, kinh doanh, xuất
nhập khẩu trong các ngành này để kịp thời xem xét áp dụng biện pháp PVTM theo
đúng quy định pháp luật.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ
thuật, phần mềm phục vụ cho công tác điều tra, áp dụng các biện pháp PVTM. Xây
dựng hệ thống quản lý thông tin của Sở Công Thương để cập nhật diễn biến các vụ
việc PVTM liên quan đến tỉnh Bắc Giang và cả nước; xây dựng hệ thống quản lý dữ
liệu đầy đủ về đầu tư, sản xuất, xuất nhập khẩu các ngành hàng chiếm tỷ trọng
cao để kịp thời hỗ trợ các biện pháp PVTM khi cần thiết; hoàn thiện hệ thống số
hóa để tạo điều kiện các bên liên quan nộp và tiếp cận tài liệu dưới dạng dữ liệu
điện tử. Thực hiện trực tuyến việc tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, văn bản trả lời
trong quá trình điều tra các vụ việc PVTM.
- Đội ngũ công chức của Sở Công
Thương được tập huấn kỹ năng, năng lực điều tra, áp dụng biện pháp PVTM; có khả
năng tham gia xây dựng, góp ý với các cơ quan chuyên môn về xây dựng mô hình cơ
quan điều tra PVTM. Trên cơ sở mô hình cơ quan điều tra PVTM của Trung ương, Sở
Công Thương tham mưu với Chủ tịch UBND tỉnh triển khai trên địa bàn tỉnh.
3. Tăng cường
cơ chế phối hợp liên ngành trong lĩnh vực PVTM
3.1. Đối với các vụ việc
PVTM do Việt Nam điều tra
- Đẩy mạnh phối hợp giữa các cơ
quan quản lý nhà nước của tỉnh và các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước
ngoài, cơ quan hải quan, hiệp hội và doanh nghiệp trong việc theo dõi, phát hiện
hàng hóa nhập khẩu của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung gia tăng đột biến,
có dấu hiệu được trợ cấp hoặc bán phá giá.
- Tăng cường trao đổi thông
tin, dữ liệu với các cơ quan Trung ương, giữa các cơ quan quản lý nhà nước của
tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội, đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa
để đánh giá khả năng áp dụng biện pháp PVTM, tác động của các vụ việc PVTM và
quá trình điều tra, áp dụng các biện pháp PVTM; theo dõi công tác thực thi và
chống lẩn tránh các biện pháp PVTM.
- Các sở, ngành, UBND huyện,
thành phố và hiệp hội tăng cường phối hợp trong quá trình điều tra, áp dụng các
biện pháp PVTM; theo dõi công tác thực thi và chống lẩn tránh các biện pháp
PVTM.
3.2. Đối với các vụ việc
PVTM do nước ngoài điều tra đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
- Trên cơ sở các vụ việc cụ thể
và chỉ đạo của Trung ương, điều kiện thực tiễn của tỉnh khi nước ngoài điều tra
PVTM đối với hàng hóa xuất khẩu liên quan đến tỉnh Bắc Giang, Sở Công Thương
tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Tổ công tác liên ngành hỗ trợ xử lý các vụ
việc nước ngoài về PVTM đối với hàng hóa xuất khẩu của tỉnh Bắc Giang.
- Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan quản lý nhà nước với các hiệp hội, doanh nghiệp để xử lý vụ việc PVTM
do nước ngoài điều tra. Doanh nghiệp, hiệp hội và các cơ quan quản lý nhà nước
thống nhất về nguyên tắc tham gia, quy trình xử lý các vụ việc PVTM.
- Xây dựng, triển khai các
chương trình cung cấp thông tin, tài liệu và cơ sở dữ liệu về các chương trình,
chính sách có nguy cơ bị nước ngoài điều tra PVTM cho doanh nghiệp của tỉnh phục
vụ công tác xử lý các vụ việc PVTM.
- Tăng cường sử dụng đội ngũ tư
vấn, luật sư về PVTM nhằm nâng cao hiệu quả xử lý các vụ việc điều tra PVTM của
nước ngoài.
4. Đẩy mạnh
công tác đào tạo, tuyên truyền về PVTM
4.1. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức của các sở, ngành, UBND huyện, thành phố
- Thường xuyên phổ biến thông
tin về hội nhập kinh tế quốc tế; nắm rõ và thực hiện nghiêm túc chủ trương cải
thiện môi trường kinh doanh theo hướng đơn giản, minh bạch, đồng hành, hỗ trợ
giúp doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và triển khai các cam kết về hội nhập
kinh tế quốc tế, kịp thời lắng nghe ý kiến và phản hồi của các doanh nghiệp về
các vấn đề chính sách, vướng mắc trong hội nhập kinh tế quốc tế và trong quá
trình thực thi các FTA liên quan đến lĩnh vực, nhiệm vụ được giao.
- Các cơ quan thường xuyên bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động liên quan đến
việc theo dõi, điều tra, xử lý các vụ việc PVTM, giải quyết tranh chấp trong
lĩnh vực PVTM.
- Thực hiện lồng ghép nội dung
về PVTM trong các chương trình tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hằng
năm của các sở, ngành, địa phương.
4.2. Đối với cộng đồng doanh
nghiệp
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến,
đối thoại về PVTM cho cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội, theo các mức độ từ cơ bản
đến chuyên sâu, phù hợp với từng ngành hàng cụ thể, thời điểm cụ thể.
- Phối hợp với Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam, các cơ quan truyền thông, hiệp hội và ngành sản xuất để
tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm thực tiễn về PVTM cho doanh nghiệp.
- Tổ chức các chương trình hội
thảo, tọa đàm, bồi dưỡng cho giảng viên, sinh viên các trường đại học, cao đẳng
trên địa bàn tỉnh, cán bộ của các cơ quan nghiên cứu, cơ sở giáo dục và đào tạo
về biện pháp PVTM.
4.3. Đối với tổ chức tư vấn,
nghiên cứu
- Cung cấp thông tin chuyên sâu
về PVTM cho các tổ chức tư vấn, nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Chủ động đặt hàng các dự án
nghiên cứu khoa học, các chương trình khảo sát chuyên đề để phân tích, đánh giá
tình hình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, đề xuất giải pháp quản lý nhà nước
cho phù hợp trong lĩnh vực PVTM trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới.
5. Đẩy mạnh
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực PVTM
- Các sở, ngành, đơn vị liên
quan quan tập trung nghiên cứu các vấn đề mang tính chiến lược về hội nhập kinh
tế quốc tế, để tư vấn cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về tác động của việc
tham gia các FTA thế hệ mới, xu hướng bảo hộ và nguy cơ chiến tranh thương mại
tác động đến kinh tế nước ta.
- Phối hợp với các cơ quan đại
diện ngoại giao của Việt Nam tại thị trường các nước tham gia các FTA thế hệ mới
để thu thập thông tin về các nội dung: Các chương trình trợ cấp, hỗ trợ sản xuất
trong nước mà các đối tác thương mại đang áp dụng trong quá trình thực thi các
FTA; hàng hóa có dấu hiệu được trợ cấp hoặc bán phá giá được xuất khẩu sang Việt
Nam. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong các vụ việc PVTM.
- Phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan triển khai các hoạt động tăng cường hợp tác quốc tế về PVTM.
- Tăng cường cơ chế đối thoại với
các doanh nghiệp của tỉnh nhằm thúc đẩy trao đổi thông tin, xây dựng cơ chế phối
hợp về PVTM để bảo vệ lợi ích của các ngành sản xuất, xuất khẩu.
6. Kinh phí
thực hiện
- Nguồn kinh phí: Kinh phí thực
hiện kế hoạch này từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
- Nguyên tắc quản lý kinh phí:
Đối với nguồn ngân sách thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Hàng năm các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, đơn vị liên quan xây dựng dự
toán kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của
các đơn vị. Việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan triển khai các nội
dung của Kế hoạch này; hướng dẫn, đôn đốc tình hình thực hiện; báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh kết quả thực hiện trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi
có yêu cầu.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Chi cục Hải quan quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh kết nối, trao đổi
thông tin dữ liệu giữa cơ quan PVTM Trung ương và cơ quan hải quan trong việc
theo dõi hàng hóa xuất nhập khẩu bị điều tra, áp dụng biện pháp PVTM; lập danh
mục mặt hàng xuất, nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn, mặt hàng xuất nhập khẩu gia
tăng đột biến và theo dõi thường kỳ số liệu hải quan không định danh để kịp thời
xem xét áp dụng biện pháp PVTM theo đúng quy định pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan cung cấp thông tin xử lý vụ việc PVTM; điều tra chống bán phá
giá và chống trợ cấp của các nước đối với sản phẩm, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
(khi có yêu cầu); theo dõi, cập nhật lên trang thông tin điện tử của Sở Công
Thương các nội dung cảnh báo của cơ quan có thẩm quyền về các mặt hàng có nguy
cơ lẩn tránh thương mại, danh sách các mặt hàng bị điều tra, áp thuế chống bán
phá giá, chống trợ cấp bởi các nước thường xuyên áp dụng các biện pháp PVTM,
các mặt hàng có nguy cơ bị gian lận xuất xứ, ngăn chặn hiện tượng hàng hóa bị lợi
dụng làm điểm trung chuyển để xuất khẩu hàng hóa sang nước thứ ba.
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Công Thương
thực hiện kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu hải quan và dữ liệu về PVTM đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu có liên quan đến biện pháp PVTM.
- Bố trí kinh phí, ngân sách
hàng năm để thực hiện kế hoạch này.
3. Sở Ngoại vụ
- Phối hợp với các cơ quan đại
diện ngoại giao của Việt Nam tại thị trường các nước tham gia các FTA thế hệ mới
để thu thập thông tin về các nội dung: Các chương trình trợ cấp, hỗ trợ sản xuất
trong nước mà các đối tác thương mại đang áp dụng trong quá trình thực thi các
FTA; hàng hóa có dấu hiệu được trợ cấp hoặc bán phá giá được xuất khẩu sang Việt
Nam.
- Tăng cường sự tham gia, phối
hợp của các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài trong các vụ việc nước
ngoài điều về PVTM đối với hàng hóa xuất khẩu của tỉnh. Phối hợp với các Sở
Công Thương triển khai các hoạt động tăng cường hợp tác quốc tế về PVTM.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Giám sát hành vi gian lận xuất
xứ, vùng nuôi trồng hàng nông, lâm, thủy sản. Phối hợp cung cấp thông tin, xử
lý các vụ tranh chấp thương mại nông, lâm, thủy sản.
- Phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Xây dựng tiêu chí xác định các ngành
nông nghiệp của Việt Nam cần ưu tiên nâng cao năng lực PVTM khi thực thi các
FTA và xây dựng cơ sở dữ liệu về các ngành này.
- Lồng ghép nội dung về PVTM
trong chiến lược, kế hoạch phát triển ngành sản xuất nông nghiệp nghiệp trọng
điểm; các chương trình tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý đầu tư nước
ngoài.
- Xem xét, giải quyết việc đăng
ký đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời giám sát, theo dõi biến động đầu
tư nước ngoài (đăng ký, sáp nhập, mua lại) vào các ngành sản xuất, kinh doanh
các mặt hàng thuộc xuất khẩu có nguy cơ bị điều tra PVTM, chống lẩn tránh thuế
do Bộ Công Thương công bố hoặc theo đề nghị của Sở Công Thương.
- Nghiên cứu, đề xuất biện pháp
tăng cường trách nhiệm trong thẩm định và quản lý các dự án đầu tư nước ngoài,
phòng ngừa lẩn tránh biện pháp PVTM, gian lận xuất xứ.
6. Chi cục Hải quan quản lý
các KCN tỉnh Bắc Giang
- Định kỳ hàng tháng cung cấp
thông tin về kết quả xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh (tờ khai trong và ngoài
tỉnh) về Sở Công Thương để tổng hợp báo Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công Thương,
Sở Tài chính phân tích đánh giá những nguy cơ thương mại quốc tế, triển khai
các biện pháp PVTM; thực hiện kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu hải quan và dữ
liệu về PVTM đối với hàng hóa xuất nhập khẩu có liên quan đến biện pháp PVTM.
7. Các sở, cơ quan thuộc
UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, phổ biến chính sách và quy định về xuất xứ, biện pháp
PVTM, đặc biệt là quy định trong các FTA thế hệ mới cho cán bộ làm công việc có
liên quan đến lĩnh vực PVTM, cộng đồng doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có
liên quan trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông và hệ thống thông tin cơ sở triển khai các hoạt động thông tin, tuyên
truyền rộng rãi, cung cấp thông tin về chống gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp
pháp PVTM, chống lẩn tránh biện pháp PVTM thuộc lĩnh vực, địa phương quản lý.
- Phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan khi có yêu cầu trong việc xây dựng tài liệu về các chương trình,
chính sách thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có nguy cơ bị
nước ngoài điều tra PVTM.
- Đưa nội dung về PVTM trong
chiến lược, kế hoạch phát triển ngành và các chương trình tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ hàng năm.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả:
Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 28/2/2019 của UBND tỉnh Bắc Giang về thực hiện Hiệp
định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) của tỉnh Bắc
Giang; Kế hoạch số 263/KH- UBND ngày 15/9/2020 của UBND tỉnh Bắc Giang về thực
hiện FTA giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) của tỉnh Bắc Giang; Kế hoạch
số 01/KH- UBND ngày 04/01/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang về hội nhập kinh tế quốc
tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025; Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp giai đoạn 2021-2025 của tỉnh.
- Cử phòng ban, cá nhân chuyên
môn phối hợp với các cơ quan của tỉnh thực hiện biện pháp PVTM (khi có yêu cầu).
9. Các hội, hiệp hội và doanh
nghiệp
- Phổ biến thông tin, kiến thức
về PVTM cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất cần
được tăng cường năng lực về PVTM trong quá trình thực thi các FTA.
- Triển khai các biện pháp
phòng tránh, ứng phó và xử lý hiệu quả các vụ việc PVTM, các biện pháp nhằm lập
hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp PVTM đối với hàng hóa nhập khẩu vào tỉnh.
- Tham gia phối hợp với hội, hiệp
hội ở Trung ương, các bộ, ngành địa phương hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân thành viên tham gia thực hiện kế hoạch này.
- Phối hợp đưa nội dung về PVTM
vào chiến lược, kế hoạch phát triển các ngành sản xuất của các hội, hiệp hội và
của doanh nghiệp.
Yêu cầu các cơ quan nghiêm túc thực
hiện Kế hoạch. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh cần
sửa đổi, bổ sung các sở, ngành, địa phương chủ động báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
(gửi Sở Công Thương) để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh Phan Thế Tuấn;
- Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh;
- Báo BG, Đài PTTH tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, KTTH, TTTT;
+ Lưu VT, NamKT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thế Tuấn
|
NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
“NÂNG CAO NĂNG LỰC VỀ PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH
THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI”
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 683/KH-UBND ngày 22/12/2021 của UBND tỉnh Bắc
Giang)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Sản phẩm
|
I
|
Công
tác xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách về PVTM
|
1
|
Chủ trì kiểm tra, tổng hợp kết
quả rà soát văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành có nội dung liên quan đến
phòng vệ thương mại; thực hiện tốt công tác tham gia ý kiến, thẩm định, hoàn
thiện dự thảo văn bản QPPL có nội dung liên quan đến phòng vệ thương mại trước
khi trình UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
Các Nghị quyết của HĐND tỉnh;
Quyết định của UBND tỉnh.
|
2
|
Tổng kết tình hình thực thi
pháp luật về PVTM, gồm cả công tác thu, nộp, hoàn thuế PVTM hàng năm
|
Sở Công Thương
|
Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
Báo cáo
|
II
|
Nâng
cao năng lực điều tra, áp dụng biện pháp PVTM
|
1
|
Đề xuất hoàn thiện mô hình cơ
quan điều tra PVTM cấp tỉnh (theo hướng dẫn của Trung ương)
|
Sở Công Thương
|
Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ,
cập nhật về tình hình đầu tư, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu trong các
ngành sản xuất lớn, chiếm tỷ trọng cao và có tác động quan trọng đến phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh để kịp thời xem xét áp dụng biện pháp PVTM
|
Sở Công Thương
|
Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
|
3
|
Xây dựng và mở rộng các mã số
vùng trồng, nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp của tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
Hệ thống thông tin, chứng nhận, mã số
|
III
|
Tăng
cường cơ chế phối hợp liên ngành trong lĩnh vực PVTM
|
1
|
Đề xuất thành lập Tổ công tác
liên ngành hỗ trợ xử lý các vụ việc nước ngoài về PVTM đối với hàng hóa xuất
khẩu của tỉnh Bắc Giang.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Ngoại vụ, Tư pháp, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bắc Giang, Chi nhánh Ngân hàng Phát
triển khu vực Bắc Giang - Lạng Sơn và các cơ quan liên quan
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2
|
Kết nối, trao đổi thông tin dữ
liệu giữa cơ quan PVTM và cơ quan hải quan trong việc theo dõi hàng hóa xuất
nhập khẩu bị điều tra, áp dụng biện pháp PVTM; lập danh mục mặt hàng xuất, nhập
khẩu chiếm tỷ trọng lớn, mặt hàng xuất nhập khẩu gia tăng đột biến và theo
dõi thường kỳ để kịp thời xem xét áp dụng biện pháp PVTM theo đúng quy định
pháp luật
|
Sở Công Thương
|
Sở Tài chính, Chi Cục Hải
quan Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh
|
Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
|
3
|
Theo dõi, cập nhật lên trang
thông tin điện tử của Sở Công Thương tại địa chỉ https://sct.bacgiang.gov.vn/
các nội dung cảnh báo của cơ quan có thẩm quyền về các mặt hàng có nguy cơ lẩn
tránh thương mại, danh sách các mặt hàng bị điều tra, áp thuế chống bán phá
giá, chống trợ cấp bởi các nước thường xuyên áp dụng các biện pháp PVTM, các
mặt hàng có nguy cơ bị gian lận xuất xứ
|
Sở Công Thương
|
Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
|
4
|
Phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu: Xây dựng tiêu chí xác
định các ngành nông nghiệp của Việt Nam cần ưu tiên nâng cao năng lực PVTM
khi thực thi các FTA và xây dựng cơ sở dữ liệu về các ngành nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
|
5
|
Phối hợp với các cơ quan đại
diện ngoại giao của Việt Nam tại thị trường các nước tham gia các FTA thế hệ
mới để thu thập thông tin về các nội dung: Các chương trình trợ cấp, hỗ trợ sản
xuất trong nước mà các đối tác thương mại đang áp dụng trong quá trình thực
thi các FTA; hàng hóa có dấu hiệu được trợ cấp hoặc bán phá giá được xuất khẩu
sang Việt Nam
|
Sở Ngoại vụ
|
Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
|
IV
|
Đẩy mạnh
công tác đào tạo, tuyên truyền về PVTM
|
1
|
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, phổ biến chính sách và quy định về xuất xứ, biện pháp
PVTM, đặc biệt là quy định trong các FTA thế hệ mới cho cán bộ làm công việc
có liên quan đến lĩnh vực PVTM, cộng đồng doanh nghiệp và các tổ chức, cá
nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các hội và
hiệp hội; các doanh nghiệp
|
Chương trình tập huấn, diễn đàn, tài liệu, ấn phẩm
|
2
|
Đưa nội dung về PVTM trong
chiến lược, kế hoạch phát triển ngành và các chương trình tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ hàng năm
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan
|
Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
Hội thảo, lớp tập huấn, diễn đàn, tọa đàm
|
3
|
Tổ chức các chương trình hội
thảo, tọa đàm, bồi dưỡng cho giảng viên, sinh viên các trường đại học, cao đẳng
trên địa bàn tỉnh, cán bộ của các cơ quan nghiên cứu, cơ sở giáo dục và đào tạo
về biện pháp PVTM.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành, địa phương; các trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn
|
Hội thảo, lớp tập huấn, diễn đàn, tọa đàm
|
V
|
Đẩy mạnh
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực PVTM
|
1
|
Phối hợp với các cơ quan đại
diện ngoại giao của Việt Nam tại thị trường các nước tham gia các FTA thế hệ mới
để thu thập thông tin về các nội dung: Các chương trình trợ cấp, hỗ trợ sản
xuất trong nước mà các đối tác thương mại đang áp dụng trong quá trình thực
thi các FTA; hàng hóa có dấu hiệu được trợ cấp hoặc bán phá giá được xuất khẩu
sang Việt Nam.
|
Sở Ngoại vụ
|
Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
Báo cáo điều tra
|
2
|
Xem xét, giải quyết việc đăng
ký đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài; đồng thời giám sát, theo dõi biến động đầu
tư nước ngoài (đăng ký, sáp nhập, mua lại) vào các ngành sản xuất, kinh doanh
các mặt hàng thuộc xuất khẩu có nguy cơ bị điều tra PVTM, chống lẩn tránh thuế
do Bộ Công Thương công bố hoặc theo yêu cầu của Sở Công Thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
|