ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 24
tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
Thực hiện Quyết định số
645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể
phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định ban hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Nam Định giai đoạn
2021-2025 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) như sau:
I. TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Tình
hình và kết quả ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử của các cơ
quan nhà nước, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thực hiện Quyết định
1563/QĐ-TTg ngày 8/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng
thể phát triển thương mại điện tử (TMĐT) giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh đã triển
khai đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp về phát triển TMĐT. Sau 5 năm triển khai
thực hiện, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và TMĐT trên địa bàn tỉnh
đã và đang từng bước đi vào cuộc sống, nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức
và cộng đồng doanh nghiệp về vị trí, vai trò, lợi ích của CNTT và TMĐT đối với
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và hoạt động sản xuất kinh doanh đã được
nâng lên, góp phần tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
Cụ thể:
a) Cung cấp trực tuyến các dịch
vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Lĩnh vực viễn thông, internet
trên địa bàn tỉnh phát triển ở tốc độ cao, cơ sở hạ tầng rộng khắp toàn tỉnh, đảm
bảo cung cấp các dịch vụ về viễn thông, internet có chất lượng tốt với nhiều loại
hình phong phú, đa dạng, tạo tiền đề cho việc ứng dụng CNTT và đẩy mạnh phát
triển TMĐT.
- 100% cơ quan nhà nước 3 cấp
(cấp tỉnh, huyện, xã) có hệ thống mạng nội bộ (LAN); 95% máy tính của cán bộ,
công chức được kết nối mạng Internet tốc độ cao (trừ các máy tính liên quan đến
dữ liệu mật).
- Số máy tính trang bị tại các
cơ quan nhà nước 3 cấp (cấp tỉnh, huyện, xã) là 5.204 máy tính. 100% cán bộ,
công chức cấp tỉnh, cấp huyện; trên 80% cán bộ cấp xã đã được trang bị máy tính
sử dụng trong công việc.
- Số lượng máy chủ đặt tại Trung
tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh là 19 máy đảm bảo vận hành các hệ thống phần mềm
dung chung của tỉnh và các cơ sở dữ liệu, phần mềm chuyên ngành.
- 100% cơ quan nhà nước 3 cấp
(cấp tỉnh, huyện, xã) đã có Cổng/Trang thông tin điện tử. Ngoài ra các tổ chức
chính trị khác như: HĐND tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội phụ nữ, Hội Nông dân,… đã có Cổng/Trang
thông tin điện tử.
- Tổng số thủ tục hành chính
TTHC 3 cấp (cấp tỉnh, huyện, xã) là 1.671 thủ tục trong đó: cung cấp 523 dịch vụ
mức độ 1, 2; 615 dịch vụ công mức độ 3 và 533 dịch vụ công mức độ 4.
- Toàn tỉnh đã hoàn thành việc
triển khai phần mềm một cửa điện tử tại trung tâm một cửa liên thông của 10/10
UBND các huyện, thành phố, từng bước nâng cao chất lượng giải quyết các thủ tục
hành chính phục vụ người dân và doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
b) Phổ biến, tuyên truyền và
đào tạo về TMĐT và thực thi pháp luật về TMĐT:
- Tổ chức 07 lớp đào tạo ngắn hạn
về TMĐT cho các cán bộ làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước và cán bộ làm
TMĐT của doanh nghiệp hiểu và nắm rõ quy định pháp luật TMĐT; các hình thức
kinh doanh trực tuyến, lợi ích khi tham gia TMĐT, các kỹ năng khai thác và quản
trị website bán hàng qua mạng, các hình thức kinh doanh trực tuyến, lợi ích khi
tham gia TMĐT, các kỹ năng khai thác và quản trị website bán hàng qua mạng...
góp phần nâng cao nhận thức của doanh nghiệp khi tham gia TMĐT, tăng năng lực cạnh
tranh và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tuyên truyền kiến thức pháp
luật về TMĐT cho các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn
tỉnh Nam Định. Xuất bản 250 ấn phẩm về TMĐT với nội dung tuyên truyền, phổ biến
chính sách pháp luật và ứng dụng TMĐT, cung cấp kiến thức pháp luật về TMĐT,
cho cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Nam Định.
c) Phát triển và ứng dụng công
nghệ, dịch vụ TMĐT, hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng TMĐT:
- Hiện nay, 100% các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh đã đầu tư máy tính (PC, laptop) kết nối mạng Internet băng
thông rộng qua ADSL hoặc cáp quang, sử dụng email để giao dịch với khách hàng
và nhà cung cấp. Các doanh nghiệp cũng thường xuyên truy cập vào Internet để
tìm hiểu các chủ trương, chính sách mới, tìm kiếm đối tác, khai thác tốt các dịch
vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước cung cấp; tìm hiểu thông tin về
các thị trường xuất khẩu trên Cổng thông tin xuất khẩu (www.xnknamdinh.gov.vn)
của tỉnh và Cổng thông tin thị trường nước ngoài (www.ttnn.com.vn) của Bộ Công
Thương.
- Trên địa bàn tỉnh hiện có hơn
3.400 doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đã xây dựng trang website quảng bá doanh
nghiệp, tổ chức và sản phẩm đến thị trường trong và ngoài nước. Một số website
có 2 ngôn ngữ, cung cấp các tiện ích như xác nhận đơn hàng qua email, SMS; lọc/tìm
kiếm sản phẩm; hỗ trợ trực tuyến... Một số ít doanh nghiệp đã có cán bộ chuyên
trách về TMĐT, bước đầu tiếp cận và sử dụng tốt các công cụ về marketing
online, đặt hàng, thanh toán và tham gia các sàn giao dịch TMĐT lớn.
- Nhiều doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh đã thiết lập trang Facebook, Fanpage để giới thiệu doanh nghiệp và sản
phẩm. Hầu hết các siêu thị, trung tâm thương mại, khách sạn lớn đã chấp nhận
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua thẻ ATM, QR code…
- Hỗ trợ xây dựng được 15
website TMĐT cho 15 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nông sản, thủy sản trên địa
bàn tỉnh Nam Định; Hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá và xây dựng thương
hiệu trong môi trường trực tuyến đồng thời giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội
kinh doanh, tăng lượng khách hàng tiềm năng cũng như ổn định và giữ chân khách
hàng truyền thống và ứng dụng thành công TMĐT. Phần mềm hoạt động dựa trên ứng
dụng công nghệ thông tin. Năm 2019, đã chỉ đạo xây dựng và đưa vào hoạt động
Sàn giao dịch TMĐT Nam Định có địa chỉ truy cập http://thuongmainamdinh.vn. Đến
nay đang hỗ trợ các doanh nghiệp, thương nhân đăng ký thành viên thiết lập gian
hàng, giới thiệu, quảng bá, chào bán sản phẩm, dịch vụ, góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp trên địa bàn.
Năm 2019, theo báo cáo của Hiệp
hội TMĐT Việt Nam, tỉnh Nam Định đứng thứ 19 về chỉ số nguồn nhân lực và hạ tầng
công nghệ thông tin (với 35,7 điểm); đứng thứ 14 về chỉ số giao dịch B2C (với
49,8 điểm); đứng thứ 36 về chỉ số giao dịch B2B (với 24,6 điểm); đứng thứ 19 về
chỉ số giao dịch G2B (với 68,1 điểm); xếp thứ 20 về chỉ số TMĐT (với 40 điểm).
2. Tồn tại,
hạn chế:
- Các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn nhân lực, tài chính dành cho
TMĐT còn hạn chế, hầu hết không có cán bộ chuyên trách về CNTT và TMĐT. Bên cạnh
đó, việc triển khai ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp mới chỉ ở giai đoạn đầu
nên hiệu quả chưa cao, chưa theo kịp và tương xứng với yêu cầu phát triển chung
của tỉnh. Mặc dù một số doanh nghiệp đã triển khai hoạt động bán hàng, thanh
toán và marketing trực tuyến, nhưng nhìn chung việc ứng dụng CNTT và TMĐT trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh hiệu quả chưa cao.
- Số lượng trang website của
doanh nghiệp còn ít, đa số các website mang tính chất giới thiệu công ty, sản
phẩm, dịch vụ, chưa hướng đến sử dụng như một công cụ xây dựng thương hiệu hoặc
kinh doanh, chưa tương thích với các hệ thống tìm kiếm toàn cầu, mạng xã hội,..
Thông tin trên website không được cập nhật thường xuyên, nội dung chưa được
biên tập theo định hướng marketing để thu hút khách hàng, đặc biệt là còn thiếu
các nội dung mang tính chất hỗ trợ, định hướng cho khách hàng, các kênh chia sẻ
và phát tán thông tin.
- Công tác bảo mật, đảm bảo an
toàn thông tin khi kinh doanh trên môi trường mạng còn nhiều hạn chế, gây tâm
lý e ngại đối với cả doanh nghiệp và người tiêu dùng trong việc tham gia mua sắm,
giao dịch trực tuyến.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về TMĐT cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan quản lý
nhà nước và các doanh nghiệp tiến hành chưa thường xuyên, chưa đáp ứng được yêu
cầu ngày càng cao của tình hình mới.
3. Nguyên
nhân của tồn tại hạn chế
- Một số doanh nghiệp chưa thấy
rõ vai trò, hiệu quả kinh tế của TMĐT trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Ngoài ra, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hầu hết là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
quy mô hạn chế, thiếu nguồn lực đầu tư phát triển TMĐT.
- Thói quen giao dịch trực tiếp,
mua sắm qua chợ truyền thống, thanh toán bằng tiền mặt vẫn đang là rào cản lớn
cho việc ứng dụng TMĐT trên địa bàn tỉnh.
- TMĐT là lĩnh vực mới, phát
triển nhanh nên cả cơ quan quản lý nhà nước, người dân và doanh nghiệp chưa chủ
động triển khai và tham gia các giao dịch điện tử; việc thực thi các văn bản
quy phạm về lĩnh vực TMĐT đã ban hành còn nhiều bất cập.
II. KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN TMĐT TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Mục
tiêu:
a) Mục tiêu chung
- Hỗ trợ, thúc đẩy việc ứng dụng
rộng rãi TMĐT trong doanh nghiệp và cộng đồng;
- Thu hẹp khoảng cách phát triển
TMĐT giữa tỉnh Nam Định và các thành phố lớn;
- Xây dựng thị trường TMĐT lành
mạnh, có tính cạnh tranh và phát triển bền vững;
- Mở rộng thị trường tiêu thụ
cho hàng hóa Việt Nam trong và ngoài nước thông qua ứng dụng TMĐT; đẩy mạnh
giao dịch TMĐT xuyên biên giới.
b) Mục tiêu cụ thể (cần đạt
được vào năm 2025)
- Về quy mô thị trường TMĐT
30% dân số tham gia mua sắm trực
tuyến, với giá trị mua hàng hóa và dịch vụ trực tuyến; Doanh số TMĐT B2C (tính
cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) tăng 15%/năm, chiếm 5% so với
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tỉnh.
- Về hạ tầng các dịch vụ phụ trợ
cho TMĐT
+ Thanh toán không dùng tiền mặt
trong TMĐT đạt 25%, trong đó thanh toán thực hiện qua các tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán chiếm 40%;
+ Chi phí trung bình cho chuyển
phát và hoàn tất đơn hàng chặng cuối chiếm 12-15% giá thành sản phẩm trong
TMĐT;
+ 35% các giao dịch mua hàng
trên website/ứng dụng TMĐT có hóa đơn điện tử;
+ Xây dựng và đưa vào vận hành
cơ sở dữ liệu dùng chung về TMĐT.
- Về ứng dụng TMĐT trong doanh
nghiệp:
+ 40% website TMĐT có tích hợp
chức năng đặt hàng trực tuyến;
+ 35-40% doanh nghiệp vừa và nhỏ
tiến hành hoạt động kinh doanh trên các sàn giao dịch TMĐT, bao gồm mạng xã hội
có chức năng sàn giao dịch TMĐT;
+ 25-30% doanh nghiệp tham gia
hoạt động TMĐT trên các ứng dụng di động;
+ 45-60% các đơn vị cung cấp dịch
vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông triển khai hợp đồng điện tử với người
tiêu dùng.
- Về nguồn nhân lực TMĐT:
+ 20% cơ sở giáo dục đại học và
giáo dục nghề nghiệp triển khai đào tạo về TMĐT;
+ 5.000 lượt doanh nghiệp, hộ
kinh doanh, cán bộ quản lý nhà nước, sinh viên được tham gia các khóa đào tạo về
kỹ năng ứng dụng TMĐT.
2. Nhiệm
vụ và giải pháp
a) Nâng cao năng lực quản lý và
tổ chức hoạt động TMĐT, đấu tranh chống các hành vi gian lận thương mại, xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh không lành mạnh trong TMĐT;
- Hoàn thiện các quy định về
thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TMĐT đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế;
- Nghiên cứu việc xây dựng cơ
chế, bộ máy quản lý nhà nước về TMĐT thuộc Sở Công Thương;
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
thực thi pháp luật về TMĐT tại các địa phương thông qua việc thường xuyên tổ chức
bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng TMĐT, trang bị các phương tiện hiện đại để hỗ trợ
việc theo dõi, giám sát, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm các hoạt động
TMĐT trên môi trường trực tuyến;
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên
ngành và hình thành lực lượng phản ứng nhanh để kịp thời xử lý các hành vi buôn
lậu, gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
và cạnh tranh không lành mạnh trong TMĐT;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
trong các hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm liên quan đến TMĐT, xây dựng
hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu dùng chung về TMĐT giữa các lực lượng thực
thi pháp luật;
- Tổ chức các hoạt động đối thoại
thường niên giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp TMĐT để kịp thời
nắm bắt những vấn đề cần tháo gỡ;
- Tăng cường năng lực thống kê
về TMĐT ở địa phương;
- Đẩy mạnh cung cấp trực tuyến
các dịch vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong các thủ tục hành chính công.
b) Các giải pháp xây dựng thị
trường và nâng cao lòng tin người tiêu dùng trong TMĐT
- Tuyên truyền, đào tạo kỹ năng
TMĐT cho người dân và doanh nghiệp nhằm nâng cao trình độ tham gia và khai thác
các ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp, tăng cường khả năng nhận biết và ứng phó của
người tiêu dùng với những hành vi tiêu cực trong TMĐT;
- Tổ chức các sự kiện TMĐT thường
niên kích cầu cho thị trường trong nước và mở rộng cho hoạt động TMĐT xuyên
biên giới, tạo môi trường cho các tổ chức, doanh nghiệp trình diễn những công
nghệ mới nhất và các mô hình TMĐT tiên tiến để người tiêu dùng trải nghiệm, xây
dựng thói quen, kỹ năng TMĐT mới;
- Hỗ trợ doanh nghiệp triển
khai và khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng các giải pháp thanh toán đảm
bảo trong giao dịch TMĐT;
- Xây dựng và thực thi các giải
pháp chính sách nhằm tăng tỷ trọng hàng nội địa trên môi trường trực tuyến;
- Phát triển các hệ thống chứng
thực, đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp và người tiêu dùng trong TMĐT trên cơ sở
tham gia của nhiều tổ chức như: cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị truyền thông,
các hiệp hội, doanh nghiệp và tổ chức bảo vệ người tiêu dùng.
c) Tăng cường năng lực các hệ
thống hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ cho TMĐT
- Phát triển các hạ tầng, giải
pháp hỗ trợ giao dịch điện tử tích hợp thanh toán trong thương mại và và dịch vụ
công; chú trọng phát triển các tiện ích thanh toán trên nền tảng di động, ví điện
tử, mã QR code, NFC, POS...; đảm bảo an ninh, an toàn thanh toán để góp phần
thúc đẩy thanh toán điện tử trong giao dịch TMĐT, bao gồm mô hình TMĐT doanh
nghiệp - người tiêu dùng (B2C), doanh nghiệp - doanh nghiệp (B2B), chính phủ -
người dân (G2C), chính phủ - doanh nghiệp (G2B); Online - Offline (O2O);
- Cải thiện hạ tầng dịch vụ
chuyển phát và logistics cho TMĐT, ứng dụng các công nghệ mới trong hoạt động
logistics; khuyến khích thí điểm và triển khai ứng dụng các phương tiện giao
thông mới hỗ trợ việc vận chuyển, giao nhận hàng hóa trong TMĐT; khuyến khích
các giải pháp tổng thể liên kết doanh nghiệp hậu cần từ chặng đầu tới chặng cuối;
nghiên cứu bài bản các giải pháp cho chuyển phát xuyên biên giới, logistics
trong đô thị;
- Phát triển các giải pháp chia
sẻ hạ tầng giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ TMĐT và doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ phân phối bán lẻ, các giải pháp liên kết, chia sẻ thông minh giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với người tiêu dùng và doanh nghiệp với
chính phủ trên nền tảng di động, thẻ thông minh và dữ liệu lớn;
d) Đẩy mạnh ứng dụng TMĐT hỗ trợ
các ngành hàng xuất khẩu chủ lực, mở rộng tiêu thụ cho hàng hóa nội địa và thúc
đẩy phát triển TMĐT tại địa phương
- Xây dựng và hỗ trợ doanh nghiệp
áp dụng các giải pháp công nghệ số (công nghệ mã vạch, mã QR code, chip NFC,
công nghệ blockchain...) để truy xuất nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, xây dựng
thương hiệu trực tuyến và tiếp thị sản phẩm trên môi trường điện tử;
- Xây dựng, cung cấp các gói giải
pháp toàn diện hỗ trợ bán hàng trực tuyến và triển khai các đề án hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong các ngành hàng tiêu biểu tham gia các sàn TMĐT lớn
trong và ngoài nước;
- Tổ chức chuỗi cung ứng TMĐT
cho các mặt hàng nông sản, xây dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất,
doanh nghiệp logistics và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ TMĐT để tối ưu hóa chi
phí và thời gian đưa hàng hóa ra thị trường;
- Hỗ trợ phân phối sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, hộ sản xuất nông thôn trên môi trường
TMĐT.
đ) Phát triển và ứng dụng các
công nghệ mới trong TMĐT, hỗ trợ quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp
- Xây dựng Chương trình hỗ trợ
chuyển đổi số trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ứng dụng các công nghệ số nhằm
cải tiến mô hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; nghiên cứu, lựa chọn
ngành, lĩnh vực ưu tiên để phát triển các ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất
và kinh doanh;
- Triển khai ứng dụng công nghệ
chuỗi khối trong quản lý, xây dựng các chuỗi cung ứng và hậu cần thông minh;
phát triển các sản phẩm, giải pháp ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế tăng
cường và hỗ trợ doanh nghiệp triển khai;
- Phát triển các hệ thống thông
tin quy mô lớn cho từng ngành, có khả năng phân tích và tích hợp trên nền tảng
dữ liệu lớn;
- Xây dựng và triển khai hệ thống
ứng dụng trí tuệ nhân tạo nhằm minh bạch hóa và nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nhà nước;
- Quảng bá, nâng cao nhận thức,
hỗ trợ đào tạo về chuyển đổi số, tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ và
các khu vực tụt hậu;
- Triển khai thí điểm và từng
bước nhân rộng mô hình doanh nghiệp số đối với từng ngành, lĩnh vực phù hợp với
điều kiện của từng địa phương;
- Phát triển các sản phẩm, giải
pháp công nghệ số và hỗ trợ doanh nghiệp triển khai ứng dụng trong từng công đoạn
của chu trình kinh doanh; phát triển các dịch vụ tích hợp dựa trên công nghệ
tiên tiến và triển khai nhân rộng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Kinh
phí triển khai thực hiện
Nguồn vốn thực hiện Kế hoạch được
đảm bảo từ các nguồn: vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, vốn vay từ các
tổ chức tín dụng, tài trợ quốc tế và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
Kinh phí hoạt động của các cơ
quan quản lý nhà nước: Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được phân công, các đơn vị
xây dựng kế hoạch và dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê
duyệt để tổ chức thực hiện.
4. Tổ chức
thực hiện
a) Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị chức năng của Bộ Công Thương (Trung tâm Phát triển thương mại điện tử, Cục
thương mại điện tử và kinh tế số) và các cơ quan liên quan triển khai Kế hoạch
đảm bảo hiệu quả;
- Là cơ quan thường trực, giúp
UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; thường
xuyên tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, tham mưu, kịp thời đề xuất UBND tỉnh
chỉ đạo; báo cáo Bộ Công Thương theo quy định.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về TMĐT, nghiên cứu xây dựng các mô hình TMĐT và khuyến khích
doanh nghiệp tham gia; Xây dựng, tổ chức các sự kiện thúc đẩy phát triển TMĐT.
Tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn ngắn hạn cho doanh nghiệp về TMĐT
theo các chủ đề chuyên sâu, phù hợp với địa phương và lĩnh vực kinh doanh.
- Xây dựng dự toán ngân sách
theo tiến độ thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài chính thẩm định; tham mưu, báo cáo
UBND tỉnh đề nghị Bộ Công Thương hỗ trợ kinh phí để thực hiện Kế hoạch.
b) Sở Thông Tin và Truyền
thông:
- Triển khai đồng bộ Kế hoạch tổng
thể này với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển công
nghệ thông tin và truyền thông, gắn kết sự phát triển của TMĐT với Chính phủ điện
tử.
- Xây dựng và hoàn thiện các nền
tảng, hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin cho hoạt động TMĐT
- Phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ Thông tin và Truyền thông:
Hoàn thiện hệ thống mã địa chỉ,
dữ liệu địa chỉ và nền tảng Bản đồ số Việt Nam, nâng cao hiệu quả của hoạt động
vận chuyển và giao nhận hàng hóa trong TMĐT.
Xây dựng và hoàn thiện các bộ
tiêu chuẩn về trao đổi thông tin trong giao dịch thương mại đối với mã QR code,
Barcode và công nghệ nền tảng phục vụ việc định danh và xác thực điện tử người
sử dụng trong hoạt động TMĐT.
Xây dựng nền tảng trao đổi định
danh và xác thực điện tử trong các hoạt động TMĐT.
- Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ
quan báo chí, truyền thông xây dựng các chuyên mục nhằm nâng cao nhận thức của
cộng đồng về TMĐT và phổ biến kiến thức, kỹ năng liên quan cho người dân, doanh
nghiệp.
- Tham mưu cho UBND tỉnh các giải
pháp nhằm triển khai hiệu quả việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3,4
đến người dân và doanh nghiệp góp phần thực hiện tốt và nâng cao hiệu quả cải
cách thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu của TMĐT; nâng cao chỉ số G2B, G2C và
G2G của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công Thương đẩy
mạnh phổ biến các văn bản QPPL liên quan đến hoạt động TMĐT và các chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT, đào tạo các kỹ năng và
tư vấn cho doanh nghiệp về các nội dung liên quan đến công nghệ thông tin và
TMĐT.
- Chủ trì phối hợp với Công an
tỉnh và các sở ban ngành liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an
ninh mạng thông tin trong hoạt động TMĐT.
- Đẩy mạnh triển khai chữ ký số,
dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ và quản lý tên miền website;
cung cấp đầy đủ thông tin của các tổ chức, cá nhân sở hữu website trên địa bàn
cho các cơ quan ban ngành liên quan khi có nhu cầu để nâng cao hiệu quả quản lý
website TMĐT trên địa bàn.
c) Công an tỉnh
- Chủ động nghiên cứu và thực
hiện các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật TMĐT, thanh toán điện tử, giao dịch điện tử và các hành vi vi phạm
khác trên môi trường mạng;
-Tăng cường công tác phòng ngừa
tội phạm công nghệ thông tin- viễn thông, tham mưu, hướng dẫn ngăn chặn các vụ
truy cập trái phép, lây lan virus, lấy cắp dữ liệu, phòng ngừa, bảo vệ các
server, website, cơ sở dữ liệu…
- Kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo
an toàn an ninh trong hoạt động TMĐT.
d) Sở Tài chính: Hằng
năm căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách, chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn thường xuyên từ ngân
sách tỉnh cho các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Cung cấp trực tuyến từ mức độ
3 trở lên toàn bộ các thủ tục đầu tư, đăng ký kinh doanh và các thủ tục khác
liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phối hợp, tổ chức các lớp tập
huấn hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh việc cung cấp thông tin
và thực hiện các gói thầu mua sắm công trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
theo đúng lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng quy định tại Thông tư
11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
e) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Xây dựng và triển khai các
chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh trên thị trường TMĐT.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ số trong truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa và xây dựng thương hiệu.
- Xây dựng và triển khai đề án
“Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Nam Định
giai đoạn 2020-2025” khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp bằng mô
hình kinh doanh TMĐT, ứng dụng công nghệ tiên tiến.
g) Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Nam Định:
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại
hoạt động trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh hiện đại hoá hệ thống thanh toán điện tử
và các dịch vụ ngân hàng, đảm bảo an ninh, an toàn và thuận tiện cho các cá
nhân, tổ chức thanh toán trực tuyến đảm bảo nhanh gọn và hiệu quả.
Chỉ đạo các Chi nhánh ngân hàng
thương mại và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hiện đại hóa
cơ sở hạ tầng, cung cấp các dịch vụ trên nền tảng di động, ví điện tử, mã QR
code, POS…, hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử phục vụ nhu cầu giao dịch điện
tử của các cá nhân, tổ chức. Triển khai việc xây dựng, phát triển hạ tầng thanh
toán bán lẻ và các dịch vụ thanh toán điện tử phục vụ cho giao dịch TMĐT theo
chỉ đạo và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
h) Cục thuế tỉnh:
- Tiếp tục mở rộng triển khai dịch
vụ nộp thuế điện tử, kê khai thuế qua mạng internet, sử dụng hóa đơn điện tử
(bao gồm hóa đơn có mã của cơ quan thuế và hóa đơn không có mã của cơ quan thuế).
- Triển khai thực hiện các đề
án hiện đại hóa công tác quản lý thuế; hiện đại hóa quy trình quản lý thu nộp
thuế giữa cơ quan Thuế - Kho bạc Nhà nước - Hải quan - Tài chính theo chỉ đạo của
Bộ Tài chính.
- Công khai thông tin bộ phận
liên quan trực tiếp hỗ trợ người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách thuế
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang thông tin điện tử của Cục Thuế.
- Rà soát, đưa các doanh nghiệp
trong lĩnh vực kinh doanh TMĐT theo chuyên đề để tiến hành thanh tra, kiểm tra
thuế, trong đó tập trung vào các doanh nghiệp kinh doanh online.
i) Các Sở, Ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố
Phối hợp với các đơn vị liên
quan triển khai thực hiện việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng
TMĐT, đào tạo cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng đồng doanh nghiệp….
và phát triển TMĐT trên địa bàn.
Phối hợp triển khai đồng bộ Kế
hoạch này với các quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông, gắn kết phát triển TMĐT với Chính phủ điện tử.
k) Các doanh nghiệp, hiệp hội
ngành hàng trên địa bàn tỉnh:
- Chủ động triển khai ứng dụng
TMĐT trong sản xuất kinh doanh để giảm chi phí, tiết kiệm thời gian, hạn chế
lưu thông tiền mặt, mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp và người tiêu
dùng trong xu thế hội nhập ngành càng sâu rộng.
- Thường xuyên cập nhật thông
tin và chấp hành nghiêm chỉnh các văn bản Quy phạm pháp luật về TMĐT.
- Tích cực tham gia các chương
trình, dự án của các cơ quan Nhà nước trong hoạt động phát triển TMĐT.
Trên đây là Kế hoạch phát triển
TMĐT tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025, các Sở, ban, ngành căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của ngành, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện; báo cáo định kỳ
hàng năm và đột xuất tình hình thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Công Thương)./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (để báo cáo);
- UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, TP NĐ;
- Lưu: VP1, VP6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Ngô Gia Tự
|
PHỤ LỤC
CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 64/KH-UBND, ngày 24/7/2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Nam Định)
Đơn vị
|
Nội dung công việc
|
Tiến độ thực hiện
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
|
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị chức năng của Bộ Công Thương (Trung tâm Phát triển TMĐT, Cục TMĐT và
kinh tế số) và các cơ quan liên quan triển khai Kế hoạch đảm bảo hiệu quả;
- Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện, đề xuất giải pháp, báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Công Thương theo quy định;
- Tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức về TMĐT, nghiên cứu xây dựng các mô hình TMĐT và khuyến
khích doanh nghiệp tham gia; Xây dựng, tổ chức các sự kiện thúc đẩy phát triển
TMĐT. Tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn ngắn hạn cho doanh nghiệp về
TMĐT theo các chủ đề chuyên sâu, phù hợp với địa phương và lĩnh vực kinh
doanh.
- Xây dựng dự toán ngân sách
theo tiến độ thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh
theo quy định và làm việc với các đơn vị chức năng của Bộ Công Thương xin hỗ
trợ kinh phí để thực hiện Kế hoạch.
|
2021
|
2025
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố
|
- Triển khai đồng bộ Kế hoạch
tổng thể này với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển
công nghệ thông tin và truyền thông, gắn kết sự phát triển của TMĐT với Chính
phủ điện tử.
- Xây dựng và hoàn thiện các
nền tảng, hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin cho hoạt động TMĐT.
- Phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông:
+ Hoàn thiện hệ thống mã địa
chỉ, dữ liệu địa chỉ và nền tảng Bản đồ số Việt Nam, nâng cao hiệu quả của hoạt
động vận chuyển và giao nhận hàng hóa trong TMĐT.
+ Xây dựng và hoàn thiện các
bộ tiêu chuẩn về trao đổi thông tin trong giao dịch thương mại đối với mã QR
code, Barcode và công nghệ nền tảng phục vụ việc định danh và xác thực điện tử
người sử dụng trong hoạt động TMĐT.
+ Xây dựng nền tảng trao đổi
định danh và xác thực điện tử trong các hoạt động TMĐT.
- Tham mưu cho UBND tỉnh các
giải pháp nhằm triển khai hiệu quả việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp
độ 3,4 đến người dân và doanh nghiệp góp phần thực hiện tốt và nâng cao hiệu
quả cải cách thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu của TMĐT; nâng cao chỉ số
G2B, G2C và G2G của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công Thương
đẩy mạnh phổ biến các văn bản QPPL liên quan đến hoạt động TMĐT và các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT, đào tạo các kỹ
năng và tư vấn cho doanh nghiệp về các nội dung liên quan đến công nghệ thông
tin và TMĐT.
- Chủ trì phối hợp với Công
An tỉnh và các sở ban ngành liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn, an ninh mạng thông tin trong hoạt động TMĐT.
- Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ
quan báo chí, truyền thông xây dựng các chuyên mục nhằm nâng cao nhận thức của
cộng đồng về TMĐT và phổ biến kiến thức, kỹ năng liên quan cho người dân,
doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh triển khai chữ ký
số, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ và quản lý tên miền
website; cung cấp đầy đủ thông tin của các tổ chức, cá nhân sở hữu website
trên địa bàn cho các cơ quan ban ngành liên quan khi có nhu cầu để nâng cao
hiệu quả quản lý website TMĐT trên địa bàn.
|
2021
|
2025
|
Công an tỉnh
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố
|
- Chủ động nghiên cứu và thực
hiện các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật TMĐT, thanh toán điện tử, giao dịch điện tử và các hành vi vi phạm
khác trên môi trường mạng;
- Tăng cường công tác phòng
ngừa tội phạm công nghệ thông tin- viễn thông, tham mưu, hướng dẫn ngăn chặn
các vụ truy cập trái phép, lây lan virus, lấy cắp dữ liệu, phòng ngừa, bảo vệ
các server, website, cơ sở dữ liệu…
- Kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo
an toàn an ninh trong hoạt động TMĐT
|
2021
|
2025
|
Sở Tài Chính
|
Các Sở, ngành
|
Bố trí kinh phí thường xuyên
hàng năm cho các sở, ngành để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch tổng thể
và các dự án, đề án thuộc Chương trình phát triển TMĐT quốc gia; tổng hợp chung
trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
|
2021
|
2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
|
- Cung cấp trực tuyến từ mức
độ 3 trở lên toàn bộ các thủ tục đầu tư, đăng ký kinh doanh và các thủ tục
khác liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phối hợp, tổ chức các lớp tập
huấn hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh việc cung cấp thông tin
và thực hiện các gói thầu mua sắm công trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
theo đúng lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng quy định tại Thông tư
11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
|
2021
|
2025
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố
|
- Xây dựng và triển khai các
chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh trên thị trường TMĐT.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ số trong truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa và xây dựng thương
hiệu.
- Xây dựng và triển khai đề
án “Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh
Nam Định giai đoạn 2020-2025” khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân khởi
nghiệp bằng mô hình kinh doanh TMĐT, ứng dụng công nghệ tiên tiến.
|
2021
|
2025
|
Chi nhánh Ngân hàng nhà nước
|
Chi nhánh Các ngân hàng
thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
|
- Chỉ đạo các ngân hàng
thương mại đóng trên địa bàn tỉnh hiện đại hoá hệ thống thanh toán điện tử và
các dịch vụ ngân hàng, đảm bảo an ninh, an toàn và thuận tiện cho các cá
nhân, tổ chức thanh toán trực tuyến nhanh gọn và hiệu quả.
- Chỉ đạo các Chi nhánh ngân
hàng thương mại và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hiện đại
hóa cơ sở hạ tầng, cung cấp các dịch vụ trên nền tảng di động, ví điện tử, mã
QR code, POS…, hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử phục vụ nhu cầu giao dịch
điện tử của các cá nhân, tổ chức. Triển khai việc xây dựng, phát triển hạ tầng
thanh toán bán lẻ và các dịch vụ thanh toán điện tử phục vụ cho giao dịch
TMĐT theo chỉ đạo và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
|
2021
|
2025
|
Cục thuế tỉnh
|
Các đơn vị liên quan
|
- Tiếp tục mở rộng triển khai
dịch vụ nộp thuế điện tử, kê khai thuế qua mạng internet, sử dụng hóa đơn điện
tử (bao gồm hóa đơn có mã của cơ quan thuế và hóa đơn không có mã của cơ quan
thuế).
- Triển khai thực hiện các đề
án hiện đại hóa công tác quản lý thuế; hiện đại hóa quy trình quản lý thu nộp
thuế giữa cơ quan Thuế - Kho bạc Nhà nước - Hải quan- Tài chính theo chỉ đạo
của Bộ Tài chính.
- Công khai thông tin bộ phận
liên quan trực tiếp hỗ trợ người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách thuế
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang thông tin điện tử của Cục Thuế.
- Lựa chọn, đưa các doanh
nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh TMĐT theo chuyên đề để tiến hành thanh tra,
kiểm tra thuế, trong đó tập trung vào các doanh nghiệp kinh doanh online.
|
2021
|
2025
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Khuyến khích giảng dạy lĩnh vực
TMĐT, đẩy mạnh đào tạo chính quy về TMĐT trong các cơ sở giáo dục đại học và
giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích ứng dụng đào tạo trực tuyến, xây dựng hệ
thống học liệu phục vụ nghiên cứu và giảng dạy về TMĐT.
|
2021
|
2025
|
Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Nam Định
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố
|
Xây dựng các chuyên mục, nội
dung tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về TMĐT và phổ biến
kiến thức, kỹ năng ứng dụng TMĐT cho người dân, doanh nghiệp.
|
2021
|
2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố
|
Phối hợp với các sở ban
ngành, cơ quan đơn vị liên quan chỉ đạo ứng dụng TMĐT trong hoạt động quảng
bá, xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên
địa bàn tỉnh.
|
2021
|
2025
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Các đơn vị liên quan
|
- Triển khai thực hiện việc
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng TMĐT, đào tạo cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và cộng đồng doanh nghiệp…. và phát triển TMĐT trên địa
bàn.
- Phối hợp triển khai đồng bộ
Kế hoạch này với các quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển công
nghệ thông tin và truyền thông, gắn kết phát triển TMĐT với Chính phủ điện tử.
|
2021
|
2025
|