ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 63/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 22
tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH
ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị quyết 36-NQ/TW ngày
22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình
hành động số 28-CTr/TU ngày 05/12/2018 của Tỉnh ủy Nam Định thực hiện Nghị quyết
36- NQ/TW ngày 22/10/2018 của BCH Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát
triển bền vững kinh tế biển tỉnh Nam Định đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
05/3/2020 của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Hội
nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
UBND tỉnh Nam Định xây dựng Kế hoạch
thực hiện Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 18/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án hợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến
năm 2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. MỤC ĐÍCH:
- Quán triệt, triển khai đầy đủ các nội
dung của Quyết định số 647/QĐ- TTg ngày 18/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án hợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến
năm 2030 tới tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Thu hút các hoạt động hợp tác quốc
tế về phát triển bền vững kinh tế biển nhằm huy động các nguồn lực, tri thức,
kinh nghiệm và tranh thủ tối đa sự ủng hộ của các nước, các tổ chức quốc tế và
các đối tác, góp phần thực hiện thành công các quan điểm, mục tiêu tại Nghị quyết
số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
05/3/2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW.
2. YÊU CẦU:
- Triển khai đồng bộ, trọng tâm, trọng
điểm các hoạt động hợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển trên cơ
sở Luật Biển Việt Nam và luật pháp quốc tế, đặc biệt là Công ước của Liên hợp
quốc về Luật biển năm 1982.
- Phát triển bền vững kinh tế biển dựa
trên nền tảng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển,
bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế và tự nhiên, giữa bảo tồn và phát triển,
tăng cường liên kết, cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, phát huy tiềm năng, lợi thế của biển, tạo
động lực phát triển kinh tế của tỉnh.
- Giữ gìn giá trị truyền thống lịch sử,
bản sắc văn hóa đi đôi với xây dựng, gắn kết, thân thiện với biển; tăng cường
quản lý tổng hợp tài nguyên môi trường biển, chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu, nước biển dâng, xâm nhập mặn. Gắn bảo vệ môi trường với phòng ngừa, ngăn
chặn ô nhiễm, sự cố môi trường biển.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP:
1. Về quản trị biển,
quản lý vùng bờ.
- Kiện toàn bộ máy và tăng cường cơ sở
vật chất, năng lực quản lý nhà nước tổng hợp, thống nhất về biển của Chi cục Biển
- Sở Tài nguyên và Môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường bảo
đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý tổng hợp và thống nhất về biển, đảo.
- Tăng cường nguồn lực đầu tư cho các
lực lượng làm nhiệm vụ thực thi pháp luật, làm công tác điều tra cơ bản và quản
lý tổng hợp, thống nhất về biển phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển, bảo đảm
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, chuyên
môn cao. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, địa phương về công tác biển.
- Xác định phạm vi, ranh giới quản lý
biển giữa các huyện, xã tiếp giáp với biển, bảo đảm công tác quản lý nhà nước về
biển có hiệu lực, hiệu quả, tránh chồng lấn, tranh chấp trên biển.
- Phối hợp với các bộ, ngành Trung
ương thực hiện rà soát, bổ sung hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về biển;
đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh Luật Tài nguyên, Môi trường Biển và Hải đảo
cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Xây dựng và đưa vào vận hành ổn định,
thông suốt cơ chế phối hợp, liên thông trong cấp phép nhận chìm ở biển, giao
khu vực biển nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý việc khai thác, sử dụng
các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
- Trên cơ sở bộ tiêu chí, chỉ tiêu quốc
gia về phát triển bền vững kinh tế biển, xây dựng bộ tiêu chí về phát triển bền
vững kinh tế biển của tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện Chương trình
quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ tỉnh Nam Định đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2035. Triển khai lập Quy hoạch không gian biển theo quy định của Luật Quy
hoạch, trong đó tích hợp quy hoạch không gian biển và các quy hoạch chuyên
ngành liên quan đến biển, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế biển của
tỉnh.
- Hoàn thành việc cắm mốc hành lang bảo
vệ bờ biển tỉnh Nam Định. Xây dựng hiện đại hóa cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi
trường biển của tỉnh, kết nối, chia sẻ với Trung ương.
- Xây dựng và thực hiện Chương trình
quan trắc tổng hợp tài nguyên môi trường biển, chương trình điều tra phân loại
các nguồn thải trên biển. Tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa đại dương.
- Đa dạng hóa hình thức và nội dung
tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước về biển tới mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Về phát triển
kinh tế biển, ven biển:
2.1. Du lịch và dịch vụ biển:
- Chú trọng phát triển du lịch sinh
thái, du lịch cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng tại Vườn quốc gia Xuân Thủy, các
khu du lịch tắm biển Quất Lâm, Thịnh Long, khu Nhà thờ đổ xã Hải Lý,... Tăng cường
mối liên kết giữa các điểm du lịch biển với các điểm du lịch khác trên địa bàn
tỉnh. Kết nối, hình thành các chương trình du lịch biển, nghỉ dưỡng dài ngày kết
hợp với các loại hình vui chơi giải trí, thi đấu thể thao,... Nghiên cứu phát
triển các loại hình du lịch mới như du lịch hội nghị, hội thảo (MICE), du lịch
gắn với thể thao,...
- Hướng dẫn, hỗ trợ người dân sản xuất
ra các sản phẩm phục vụ khách du lịch nhất là khách quốc tế. Đa dạng hóa các sản
phẩm, chuỗi sản phẩm, thương hiệu du lịch, nhất là các sản phẩm hàng hóa du lịch
từ tài nguyên biển, các sản phẩm đặc trưng của địa phương trên cơ sở bảo vệ môi
trường sinh thái, đa dạng sinh học biển. Phát huy giá trị du lịch Khu dự trữ
sinh quyển thế giới đất ngập nước ven biển liên tỉnh châu thổ sông Hồng.
- Rà soát, xây dựng và ban hành các
chính sách ưu đãi cho công tác quy hoạch, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực,
xúc tiến quảng bá du lịch, để tạo sự phát triển đột phá cho du lịch và dịch vụ
biển.
- Xây dựng và phát triển các khu du lịch
nghỉ dưỡng biển chất lượng cao, dịch vụ đa dạng mang đặc trưng, thế mạnh riêng
của tỉnh.
2.2. Kinh tế hàng hải:
- Khai thác có hiệu quả Cảng Hải Thịnh,
Cảng cá và các khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão trên địa bàn tỉnh. Chú trọng
phát triển đội tàu đánh bắt xa bờ, dịch vụ hậu cần nghề cá với quy mô hợp lý, ứng
dụng công nghệ hiện đại để phục vụ cho hoạt động khai thác nguồn lợi trên biển.
Nghiên cứu việc mở rộng, nâng cấp Cảng Hải Thịnh, cảng cá Ninh Cơ để tăng khả
năng tiếp nhận, thu hút các tàu có trọng tải lớn cập cảng.
- Đầu tư nâng cấp, nạo vét duy tu các
tuyến luồng hàng hải; lắp đặt, bảo trì hệ thống báo hiệu, đèn biển, nhà trạm,...
- Phát triển đội tàu vận tải biển
theo hướng hiện đại, hiệu quả với chất lượng ngày càng cao, cơ cấu hợp lý, an
toàn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng. Phát triển dịch vụ
vận tải biển đồng bộ với hệ thống cảng sông biển, tập trung khai thác hiệu quả
các tuyến vận tải biển nội địa, góp phần giảm chi phí, nâng cao sản lượng vận tải.
Phát triển đồng bộ dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, vận tải đa phương thức.
- Phát huy tối đa lợi thế về vị trí của
các cảng sông biển trên địa bàn tỉnh để thu hút các tàu trọng tải từ trung bình
đến lớn vận chuyển hàng hóa qua cảng; tăng cường hợp tác với các cơ quan quản
lý cảng biển, hãng tàu biển trong và ngoài nước để thu hút nguồn hàng thông qua
cảng biển pha sông tỉnh Nam Định.
- Nghiên cứu khả năng xây dựng cảng
biển chuyên dùng phục vụ cho phát triển Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông huyện
Nghĩa Hưng, Nhà máy nhiệt điện BOT Nam Định tại Hải Hậu.
2.3. Khai thác dầu khí, tài nguyên
khoáng sản biển:
- Tăng cường công tác tìm kiếm các
nguồn tài nguyên thiên nhiên trong vùng biển tỉnh Nam Định.
- Tăng cường quản lý và giám sát việc
khai thác, sử dụng khu vực biển, tài nguyên khoáng sản biển.
2.4. Nuôi trồng và khai thác hải sản:
- Ưu tiên kêu gọi đầu tư phát triển
nuôi trồng thủy sản hàng hóa, công nghệ cao, thích ứng với biến đổi khí hậu; lựa
chọn các đối tượng có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh
Nam Định, có khả năng cạnh tranh trên thị trường, trong đó tập trung vào các đối
tượng nuôi chủ lực như nuôi tôm, ngao, cá,...
- Tổ chức sản xuất theo hướng liên
doanh liên kết, doanh nghiệp, hiệp hội, sản xuất theo chuỗi giá trị; Áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật, quy trình nuôi VietGAP nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, gắn
với bảo vệ môi trường sinh thái hướng tới nuôi trồng thủy sản bền vững.
- Ứng dụng công nghệ cao và tiết kiệm
năng lượng phục vụ khai thác hải sản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, thân thiện
môi trường, góp phần bảo vệ quốc phòng và an ninh trên biển; khuyến khích phát
triển đội tàu khai thác vùng khơi, giảm dần đội tàu khai thác vùng ven bờ và
vùng lộng; khuyến kích tổ chức, cá nhân ký kết hợp tác khai thác hải sản vùng
biển nước ngoài.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, học tập,
chia sẻ kinh nghiệm nhằm ngăn chặn khai thác hải sản bất hợp pháp, tham gia hiệp
định nghề cá khu vực và trên thế giới.
- Thúc đẩy các hoạt động xúc tiến
thương mại, hợp tác quốc tế phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt
là xuất khẩu các sản phẩm thủy sản theo đường chính ngạch. Kêu gọi và tạo điều
kiện để các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư thu mua, chế
biến các nhóm sản phẩm có lợi thế của tỉnh như: sứa, nước mắm truyền thống, bột
cá, các sản phẩm từ nhuyễn thể hai mảnh vỏ,… Cung cấp thông tin thị trường kịp
thời cho các cơ sở, doanh nghiệp để định hướng sản xuất nguyên liệu, chế biến sản
phẩm theo dự báo và nhu cầu của thị trường.
- Kêu gọi các nguồn lực quốc tế hợp
tác đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung,
đào tạo kỹ thuật, chuyển giao công nghệ phát triển sản xuất thủy sản công nghệ
cao.
- Nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng
khoa học công nghệ trong sản xuất giống, nuôi trồng, chế biến hải sản; phát triển
nuôi trồng hải sản ven biển theo hướng sản xuất hàng hoá, hiện đại, ứng dụng
công nghệ cao, phù hợp với điều kiện của môi trường của tỉnh. Tiếp nhận và ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất con giống nhằm tạo
ra con giống sạch bệnh, tiến tới chủ động sản xuất tại chỗ các đối tượng nuôi
hiện chưa sản xuất được như tôm thẻ chân trắng và cá song, cá vược.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế, đầu tư
nâng cấp cơ sở hạ tầng nghề cá, đào tạo nguồn nhân lực trong quản lý, nâng cao
nhận thức và hành vi khai thác hải sản cho cộng đồng ngư dân,… nhằm phát triển
khai thác hải sản có trách nhiệm, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
2.5. Công nghiệp ven biển:
- Hoàn thiện các điều kiện để đề nghị
Chính phủ cho phép thành lập Khu kinh tế Ninh Cơ. Tăng cường thu hút đầu tư xây
dựng, phát triển đồng bộ Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, từng bước hình
thành khu đô thị thương mại, dịch vụ dệt may - thời trang hiện đại. Có chính
sách thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế tại các khu công nghiệp
ven biển.
- Hoàn thành xây dựng và vận hành khai
thác Nhà máy nhiệt điện BOT Nam Định. Tiếp tục thu hút đầu tư xây dựng các dự
án trọng điểm về hạ tầng giao thông ven biển, sản xuất, thương mại - dịch vụ.
Thu hút các dự án quy mô lớn, hiện đại, tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh,
tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, ưu tiên các dự án đầu tư có
quy mô lớn, sử dụng nhiều lao động, dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ hiện
đại, sản xuất sạch, đảm bảo các quy chuẩn về môi trường tạo nền tảng để thực hiện
kế hoạch thành lập Khu kinh tế Ninh Cơ.
- Tập trung phát triển ngành công
nghiệp đóng và sửa chữa tàu thủy, thiết bị điện, máy thủy, công nghiệp chế biến
thực phẩm, công nghiệp sạch gắn với nuôi trồng, khai thác thủy hải sản, xây dựng
các tổng kho phân phối. Chú trọng thu hút các ngành công nghiệp công nghệ cao
như thiết bị điện, điện tử, công nghiệp phần mềm, dược phẩm,...
- Huy động các nguồn lực ngoài ngân
sách của tỉnh và có cơ chế, chính sách phù hợp cho đầu tư phát triển công nghiệp
ven biển.
2.6. Năng lượng tái tạo và các ngành
kinh tế biển mới:
- Ưu tiên đầu tư phát triển năng lượng
tái tạo trên vùng biển của tỉnh phục vụ sản xuất, sinh hoạt, bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phối hợp đầu tư khai thác
nguồn năng lượng tái.
- Thúc đẩy đầu tư xây dựng, khai thác
điện gió, điện mặt trời và các dạng năng lượng tái tạo khác trên vùng biển tỉnh
Nam Định.
2.7. Phát triển kết cấu hạ tầng biển
và ven biển:
- Quy hoạch và đầu tư các khu đô thị
ven biển gắn với hình thành và phát triển các trung tâm kinh tế biển, trong đó
chuyên sâu về: Phát triển công nghiệp, thương mại hỗn hợp, các khu vui chơi giải
trí, khách sạn cao cấp để hướng tới du lịch sinh thái; du lịch nghỉ dưỡng; du lịch
thể thao, văn hóa, giải trí gắn với khám phá, trải nghiệm, ẩm thực, tổ chức sự
kiện,... Đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực cho phát triển kết cấu hạ tầng vùng
kinh tế ven biển.
- Xây dựng và phát triển các khu đô
thị ven biển (Thịnh Long, Quất Lâm, Rạng Đông), trong đó xây dựng Thành phố Thịnh
Long - Rạng Đông trở thành trung tâm phía Tây Nam của tỉnh với chức năng phát
triển thương mại, dịch vụ, du lịch gắn với cảng biển.
- Tập trung thu hút đầu tư xây dựng
các tuyến giao thông kết nối vùng kinh tế biển của tỉnh với các trục giao thông
trọng điểm quốc gia và với các tỉnh trong vùng biển và ven biển phía bắc như đường
trục phát triển nối vùng kinh tế biển của tỉnh với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh
Bình, tuyến đường bộ ven biển đoạn qua địa bàn tỉnh Nam Định, các tuyến đường
quốc lộ, tỉnh lộ để tạo hành lang kết nối khu vực kinh tế biển của tỉnh với các
khu vực khác trong vùng ven biển và Bắc bộ. Trong giai đoạn 2021- 2030 tập
trung đầu tư hoàn thành một số công trình: Đường trục phát triển nối vùng kinh
tế biển với cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình; Tuyến đường bộ ven biển đoạn qua địa
bàn tỉnh Nam Định; Đường cao tốc Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình; Các tuyến đường
Quốc lộ, Tỉnh lộ để tạo hành lang kết nối với khu vực kinh tế biển.
- Tranh thủ các nguồn lực để tiếp tục
đầu tư hoặc kêu gọi xúc tiến đầu tư xây dựng các công trình đê điều, thủy lợi tập
trung ở khu vực ven biển. Xác định lộ trình cụ thể trong từng giai đoạn phát
triển 5 năm để đầu tư nâng cấp hệ thống đê biển của tỉnh đảm bảo khả năng chống
chịu được bão trên cấp 12 trong điều kiện triều cường. Củng cố hệ thống mỏ kè
giữ bãi ở các khu vực xung yếu, tăng cường áp dụng các biện pháp phòng chống biển
xâm thực, xói lở bờ biển, nhất là ở khu vực huyện Hải Hậu, khu sinh thái huyện
Nghĩa Hưng.
- Rà soát và tổ chức thực hiện Quy hoạch
hệ thống thủy lợi đảm bảo phục vụ phát triển sản xuất, đồng thời đáp ứng các
yêu cầu về thoát lũ và hạn chế xâm nhập mặn.
- Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng về
nước sạch và thủy lợi cấp, tiêu thoát nước cho phát triển các ngành kinh tế,
sinh hoạt, du lịch, dịch vụ tại các vùng ven biển của tỉnh.
- Đầu tư phát triển đồng bộ bến cảng
và luồng vào cảng; tiếp nhận tàu trọng tải lớn, các tàu container thế hệ mới;
xây dựng các cảng chuyên dùng, các cảng hành khách đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội. Xây dựng cảng tổng hợp mới ở khu vực Hải Thịnh, Nghĩa Hưng, phục
vụ khu Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông.
- Tập trung mọi nguồn lực triển khai
dự án kênh đào nối sông Đáy và Ninh Cơ với tuyến vận tải thủy ven biển qua cửa
Lạch Giang (sông Ninh Cơ), với quy mô xây dựng kênh, âu tàu, cầu vượt âu tàu và
đường dẫn.
3. Nâng cao đời sống
nhân dân, xây dựng văn hóa biển, xã hội gắn bó, thân thiện với biển
- Xây dựng các giải thưởng về biển và
nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia các hoạt động
về biển.
- Thống kê, đánh giá chỉ số phát triển
con người tại 03 huyện ven biển của tỉnh và so sánh với chỉ số phát triển con
người trung bình của cả nước hàng năm.
- Giám sát việc thực hiện bộ tiêu chí
chuẩn về y tế cho vùng biển.
- Nâng cao điều kiện làm việc và nhận
thức về an toàn, an ninh hàng hải cho người đi biển và ngư dân.
- Đánh giá hiện trạng thiết chế văn
hoá và xây dựng các giải pháp nhằm duy trì thiết chế văn hóa cho cộng đồng dân
cư biển và ven biển, bao gồm bộ máy tổ chức, nhân sự, quy chế, cơ sở vật chất
và nguồn kinh phí hoạt động.
- Phục hồi, nâng cấp và xây dựng mới
các trung tâm văn hóa biển đặc trưng của tỉnh.
- Biên soạn và đưa vào chương trình
giáo dục các tài liệu về biển, kỹ năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng, phòng, tránh thiên tai cho học sinh, sinh viên; giáo dục nâng
cao nhận thức về biển, cho cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục xây dựng nông thôn mới,
nâng cao chất lượng các tiêu chí “sáng, xanh, sạch, đẹp” để phát triển bền vững
và thực hiện các định hướng của Chính phủ về xây dựng nông thôn mới đối với 03
huyện ven biển. Tập trung xây dựng huyện Hải Hậu trở thành huyện đạt chuẩn nông
thôn mới kiểu mẫu.
- Bảo tồn, tôn tạo các kiến trúc, di
sản thiên nhiên, văn hóa, tôn giáo ở khu vực ven biển. Phát triển các thiết chế
văn hóa truyền thống cho cộng đồng dân cư, phát huy bản sắc, giá trị lịch sử và
văn hóa dân tộc. Nâng cao đời sống sinh hoạt, đảm bảo an ninh, an toàn cho dân
cư sinh sống ở vùng ven biển và dân cư lao động trên biển.
- Rà soát, đánh giá hiệu quả đảm bảo
quyền tiếp cận của người dân với biển tại các khu vực thiết lập hành lang bảo vệ
bờ biển.
4. Điều tra cơ bản,
nghiên cứu khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực biển
- Tăng cường ứng dụng khoa học, công
nghệ mới trong khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản sau thu hoạch.
Chuyển từ nuôi trồng thủy sản theo phương thức truyền thống sang công nghiệp có
ứng dụng công nghệ hiện đại, năng suất, chất lượng cao. Tăng cường ứng dụng
khoa học, công nghệ mới trong chuỗi giá trị khép kín từ nuôi trồng, khai thác,
bảo quản đến chế biến, nhằm tạo ra các sản phẩm chủ lực, có chất lượng, giá trị
kinh tế, tính cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Nghiên cứu lựa chọn giống cây trồng,
vật nuôi, giống thủy hải sản thích ứng điều kiện biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn.
Hợp tác và liên kết “bốn nhà” (Nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà
nông) trong phát triển nông nghiệp bền vững vùng ven biển.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
để hình thành các cơ sở dịch vụ khoa học công nghệ của tỉnh làm tư vấn và cung
cấp thông tin khoa học, ứng dụng công nghệ và các vấn đề liên quan để các doanh
nghiệp lựa chọn công nghệ, chuyển giao công nghệ phù hợp. Hỗ trợ, hướng dẫn xây
dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực, đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Thường xuyên chủ động tìm kiếm, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức khoa học trong và ngoài nước để tiến hành
điều tra, đánh giá về tài nguyên, hệ sinh thái biển và ven biển của tỉnh.
- Xây dựng một số trung tâm, chương
trình đào tạo nguồn nhân lực biển chất lượng cao để phục vụ cho phát triển các
ngành kinh tế biển và việc chuyển đổi nghề của người dân ven biển.
- Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận
thức, kiến thức, hiểu biết về biển, kỹ năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi
khí hậu, nước biển dâng, phòng tránh thiên tai,... cho học sinh, sinh viên
trong tất cả các bậc học, cấp học.
5. Về bảo vệ môi
trường, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu, nước biển dâng
- Thực hiện nghiêm túc các điều ước,
thỏa thuận khu vực và quốc tế về biển, đại dương mà Việt Nam đã tham gia;
nghiên cứu thúc đẩy tham gia các điều ước quốc tế về các lĩnh vực quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học biển. Tăng cường quản lý rác thải
biển, nhất là rác thải nhựa đại dương.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân
cư, nhất là dân cư sinh sống ở khu vực ven biển. Kiểm soát, giám sát chặt chẽ
các dự án đầu tư vào khu vực ven biển có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao, đảm bảo
phòng ngừa, ngăn chặn không để xảy ra các sự cố gây ô nhiễm môi trường biển.
- Tăng cường bảo vệ và phát triển diện
tích rừng ngập mặn ở Vườn quốc gia Xuân Thủy, khu vực phía Nam huyện Nghĩa Hưng
và các khu vực đất ngập nước có thể trồng được rừng ngập mặn. Tăng cường trồng
cây chắn sóng trên khu vực bãi cát nổi để bảo vệ hệ thống đê biển. Tiếp tục đầu
tư cơ sở hạ tầng Vườn quốc gia Xuân Thủy; xây dựng và thực hiện cơ chế, chính
sách chuyển đổi nghề, tạo sinh kế cho cộng đồng dân cư tại các khu vực ven biển.
- Tổ chức điều tra, đánh giá tài
nguyên hệ sinh thái, đa dạng sinh học, nhất là ở khu vực vùng biển ven bờ, làm
cơ sở để thực hiện công tác quản lý sử dụng bền vững, bảo tồn và bảo vệ.
- Tăng cường các biện pháp ngăn ngừa,
kiểm soát, quan trắc ô nhiễm môi trường biển. Đầu tư, củng cố cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị đồng bộ cho hệ thống thu gom và xử lý chất thải nguy hại, nước
thải, chất thải rắn sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường tại các huyện ven biển.
Chú trọng thu gom, xử lý chất thải nhựa trên biển.
- Xây dựng Khu công nghiệp dệt may Rạng
Đông, quy hoạch Khu kinh tế Ninh Cơ, các khu đô thị ven biển theo hướng bền vững,
sinh thái, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, xâm nhập
mặn và có hệ thống xử lý chất thải tập trung, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn
về môi trường của Việt Nam.
- Nâng cao năng lực ứng phó với biến
đổi khí hậu, thường xuyên cập nhật, hoàn thiện kế hoạch ứng phó với biến đổi
khí hậu của tỉnh cho phù hợp với giai đoạn đến 2030 và tầm nhìn đến 2045.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết, chủ động
chuẩn bị các phương án, điều kiện để phòng tránh thiên tai, phù hợp với từng địa
bàn theo phương châm “bốn tại chỗ”. Phát huy trách nhiệm và huy động các tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư tích cực tham gia phòng tránh, giảm nhẹ
thiệt hại do thiên tai. Sẵn sàng các phương án di dân ở những vùng có nguy cơ
gây thiệt hại cao, khi có tình huống xấu nhất xảy ra.
- Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu biển của tỉnh; triển khai việc tích hợp và số hoá cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường của các sở, ngành, địa phương với cơ sở dữ liệu biển của tỉnh; đầu
tư nâng cấp hạ tầng công nghệ bảo đảm việc nhập, cập nhật, khai thác, chia sẻ dữ
liệu đối với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về biển của Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Xây dựng và triển khai các cơ chế,
chính sách chuyển đổi nghề, tạo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư sống
trong và xung quanh khu bảo tồn ven biển.
- Mở rộng phạm vi điều tra, thu thập
số liệu về đa dạng sinh học, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại các vùng
biển, ven biển của tỉnh; hoàn thiện dữ liệu các khu vực có tiềm năng làm cơ sở
đề xuất thành lập mới các khu bảo tồn biển.
- Phối hợp với các tổ chức quốc tế
trong việc tìm kiếm các nguồn tài trợ, giúp đỡ về tài chính và kỹ thuật nhằm
tăng cường năng lực trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học biển; nghiên cứu, đề
xuất cơ chế, chính sách hợp tác xây dựng các khu bảo tồn biển liên tỉnh trong
khu vực.
- Thực hiện các chương trình, đề án,
dự án phục hồi và phát triển các hệ sinh thái thảm cỏ biển, bãi triều - cửa
sông, rừng ngập mặn và rừng phòng hộ ven biển.
- Thực hiện đầu tư hệ thống dự báo, cảnh
báo thiên tai, động đất, sóng thần khu vực Hải Hậu; phòng, chống biển xâm thực,
xói lở bờ biển, ngập lụt, xâm nhập mặn. Đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc,
giám sát, dự báo, cảnh báo tự động về chất lượng môi trường biển, ứng phó có hiệu
quả các vấn đề về ô nhiễm, sự cố môi trường biển, gắn với bảo đảm quốc phòng an
ninh, trật tự an toàn xã hội.
6. Bảo đảm quốc
phòng, an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế
- Tập trung xây dựng vững chắc thế trận
quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trên vùng biển. Tăng cường
khả năng hiệp đồng, phối hợp với các lực lượng của quân khu, quân chủng trong
việc tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và các quyền lợi
chính đáng, hợp pháp của tỉnh và quốc gia.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các đề
án: Tăng cường quản lý, bảo vệ chủ quyền vùng biển, giữ gìn an ninh trật tự để
phát triển kinh tế - xã hội trên khu vực biên giới biển tỉnh Nam Định; tuyên
truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo;
tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển đảo Việt Nam theo Quyết
định số 930/QĐ-TTg ngày 28/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường tuần tra, kiểm soát bảo
vệ vững chắc chủ quyền vùng biển, cửa sông, giám sát hoạt động nghề cá. Quản lý
nghiêm các hoạt động xuất nhập cảnh. Xử lý tốt các vấn đề về an ninh trật tự,
an ninh tôn giáo. Phòng ngừa và đấu tranh hiệu quả với các loại tội phạm ma
túy, mua bán người, buôn lậu,… trên vùng biển và ven biển của tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Trách nhiệm
của các Sở, Ngành, Địa phương
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm
2030 nói chung, Đề án hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế biển đến năm 2030
nói riêng; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình và định kỳ tổ chức sơ kết, tổng
kết đánh giá việc thực hiện các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch, Đề án.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức thực hiện tốt Luật Thủy sản năm 2017; chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện
Chiến lược phát triển ngành thủy sản phù hợp với Kế hoạch phát triển bền vững
kinh tế biển tỉnh Nam Định đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, các quy hoạch
chuyên ngành để phát triển thủy sản, chỉ đạo đầu tư xây dựng các trung tâm nghề
cá lớn; thực hiện phòng, chống thiên tai từ biển; xây dựng các chính sách về
nuôi trồng và khai thác thủy sản, bảo tồn biển; bảo tồn, phục hồi và phát triển
bền vững các hệ sinh thái biển, ven biển để đóng góp vào phát triển kinh tế biển,
ven biển.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan
xác định các nhiệm vụ sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, nhiệm vụ thu
hút các nguồn vốn khác trong và ngoài nước; ưu tiên và kịp thời bố trí nguồn lực
để đẩy nhanh tiến độ triển khai, phát huy hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề
ra trong Nghị quyết số 36-NQ/TW, Nghị quyết số 26-NQ/CP; Chương trình hành động
số 28- CTr/TU, Kế hoạch số 40/KH-UBND và Kế hoạch này; nghiên cứu xây dựng cơ
chế, chính sách huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực để thực hiện
các nhiệm vụ phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh.
4. Sở Tài Chính trình các cấp có thẩm
quyền cân đối nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách tỉnh để thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ của Nghị quyết số 36-NQ/TW, Nghị quyết số 26-NQ/CP,
Chương trình hành động số 28- CTr/TU, Kế hoạch số 40/KH-UBND và Kế hoạch này
cho các sở, ngành trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
5. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chính sách về phát triển năng lượng
mới, năng lượng tái tạo và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả cho phát triển
kinh tế biển; phát triển các ngành công nghiệp ven biển có trọng tâm, trọng điểm
và thân thiện với môi trường.
6. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình có thẩm quyền
ban hành, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các chính sách, văn bản về phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải đường bộ, hàng hải, đường thủy nội địa phục
vụ phát triển kinh tế biển; tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về hợp tác
công - tư trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế biển.
7. Sở Xây Dựng chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển các đô thị ven biển, khu đô thị sinh thái ven biển gắn với hình thành
các trung tâm kinh tế biển; thực hiện tốt hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển
hạ tầng kỹ thuật cho các đô thị ven biển.
8. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành, địa phương có liên
quan xây dựng Chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh về biển.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ
chức thực hiện tốt Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính
phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn.
10. Sở Y tế chủ trì đề xuất các giải
pháp và tổ chức theo dõi các chỉ số phát triển con người (HDI) của các huyện
ven biển, đảm bảo cao hơn mức trung bình của cả tỉnh và cả nước. Tăng cường kiểm
tra, giám sát công tác vệ sinh, an toàn lao động, phòng chống dịch bệnh, kiểm
soát quy mô dân số nhất là ở khu vực ven biển. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiện đại, nhân lực cho cơ sở y tế tuyến huyện ven biển. Bố trí
cơ sở y tế làm đầu mối để phối hợp giải quyết, xử lý nhanh các tình huống khẩn
cấp và thường xuyên trên biển.
11. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường kiện toàn tổ chức bộ máy ở tỉnh và các huyện ven biển
về quản lý nhà nước tổng hợp, thống nhất về biển.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ động phối hợp với các sở, ngành, địa phương có
liên quan triển khai, các đề án, dự án, nhiệm vụ về đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực biển, nhất là nhân lực chất lượng cao, cùng với khoa học và công nghệ
làm khâu đột phá.
13. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở,
ngành, địa phương có liên quan xây dựng các đề án, dự án, nhiệm vụ tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, kiến thức của nhân dân về chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về biển, về tiềm năng, lợi thế và sự nghiệp phát triển bền vững
kinh tế biển của tỉnh.
14. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan có
liên quan làm tốt nhiệm vụ phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, an ninh, an toàn cho dân cư, người lao động và các hoạt
động kinh tế khu vực ven biển.
15. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan thực hiện tốt nhiệm
vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh trên vùng biển và ven bờ tỉnh Nam Định; không ngừng
củng cố, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân trên các vùng biển; bảo đảm
năng lực xử lý tốt các tình huống, giữ vững độc lập, chủ quyền, quyền chủ quyền,
quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển; kiên trì xây dựng và duy trì môi
trường hòa bình, ổn định và trật tự pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển bền vững kinh tế biển.
16. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
chủ động nghiên cứu, xây dựng quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu
kinh tế tỉnh Nam Định đến năm 2030, trong đó định hướng phát triển ở khu vực
ven biển của tỉnh. Tập trung hoàn thiện các khu công nghiệp, các dự án đã đầu
tư ở khu vực ven biển. Tăng cường xúc tiến, kêu gọi đầu tư phát triển kinh tế
biển.
17. Các sở, ngành có tên nêu trên và Ủy
ban nhân dân các huyện: Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng:
- Căn cứ nhiệm vụ được giao trong các
văn bản nêu trên và chức năng, nhiệm vụ được giao nghiêm túc thực hiện Kế hoạch;
tổ chức thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp tạo chuyển biến mạnh mẽ nhằm
phát triển bền vững kinh tế biển; định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện và
trước tháng 12 hằng năm gửi báo cáo tình hình thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh.
- Chủ trì rà soát, điều chỉnh, bổ
sung hoặc xây dựng mới các quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ liên
quan đến biển thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao, bảo đảm phù hợp với Nghị
quyết số 36-NQ/TW, Nghị quyết số 26-NQ/CP, Chương trình hành động số 28-CTr/TU,
Kế hoạch số 40/KH-UBND và Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc tham gia xây dựng Quy hoạch không
gian biển quốc gia, Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
vùng bờ và Chiến lược, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo phương pháp tích hợp, đa ngành.
- Triển khai thực hiện các đề án, dự
án, nhiệm vụ đã nêu trong Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 12/5/2020 của UBND tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/03/2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch
tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22 tháng 10 năm 2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045 và triển khai thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ đã nêu
trong Kế hoạch này (Có danh mục các nhiệm vụ, đề án, dự án cụ thể kèm theo).
2. Đề nghị Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức đoàn thể tỉnh Nam Định đẩy mạnh các hoạt động giám sát,
tuyên truyền trong quá trình triển khai thực hiện các Nghị quyết, Quyết định,
Chương trình, Kế hoạch có liên quan./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên & Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành trong tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Nam Định, Đài PTTH tỉnh;
- Website tỉnh và Website VPUBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP3, VP12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phùng Hoan
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, ĐỀ
TÀI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 63/KH-UBND ngày 22/7/2020 của UBND tỉnh Nam Định)
TT
|
Tên nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Hợp tác quốc tế về quản trị biển, quản lý tổng hợp
về tài nguyên, môi trường biển; điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển;
nghiên cứu khoa học biển
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành liên quan và 03 huyện ven biển
|
2021-2025
|
2
|
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền thúc đẩy
hợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành liên quan và 03 huyện ven biển
|
2021-2025
|
3
|
Xúc tiến, thu hút đầu tư vào tỉnh Nam Định (trong
đó tập trung thu hút đầu tư vào vùng kinh tế biển)
|
Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Xúc tiến đầu tư và
Hỗ trợ doanh nghiệp)
|
Sở Kế hoạch Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp,
các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan
|
2021-2030
|
4
|
Hợp tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực biển chất
lượng cao
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên
quan và 03 huyện ven biển
|
2021-2025
|
5
|
Hợp tác quốc tế trong đào tạo y học biển cho cán
bộ y tế
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành liên quan và 03 huyện ven biển
|
2021-2030
|
6
|
Bổ sung các chính sách, pháp luật tạo cơ chế thu
hút chuyên gia, nhà khoa học, nhân lực chất lượng cao trong nước và quốc tế
làm việc trong lĩnh vực biển
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan và 03 huyện ven biển
|
2021-2025
|
7
|
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền thúc đẩy
hợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Ban tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền
thông, các sở, ngành liên quan và 03 huyện ven biển
|
2021-2030
|
8
|
Hợp tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng vùng biển
và ven biển: Hệ thống cảng biển, tuyến đường ven biển
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các sở, ngành liên quan và 03 huyện ven biển
|
2021-2025
|
9
|
Hợp tác xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thủy sản
đồng bộ, gắn kết các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ hậu cần nghề cá
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành liên quan và 03 huyện ven biển
|
2021-2025
|
10
|
Tham gia các thiết chế đa phương khu vực và quốc tế
nhằm bảo đảm an ninh, trật tự trên biển
|
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
BCH Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các sở, ngành
liên quan và 03 huyện ven biển
|
2021-2025
|
11
|
Công tác an ninh thúc đẩy hợp tác quốc tế về phát
triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030
|
Công an tỉnh
|
BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đôi Biên phòng tỉnh, các
sở, ngành liên quan và 03 huyện ven biển
|
2021-2025
|
12
|
Hợp tác đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở
vật chất kỹ thuật phát triển du lịch ven biển; quảng bá du lịch, thương hiệu
du lịch biển; lễ hội tôn vinh văn hóa biển, ẩm thực biển; bảo tồn không gian
văn hóa, kiến trúc, di sản thiên nhiên, di sản văn hóa biển
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ngành liên quan và 03 huyện ven biển
|
2021-2030
|