ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6011/KH-UBND
|
Bình Dương, ngày
17 tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 111-CTR/TU NGÀY 17/3/2023 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 29-NQ/TW (KHÓA XIII) VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Chương trình số 111-CTr/TU ngày 17/3/2023
của Tỉnh ủy Bình Dương về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của
Ban Chấp hành Trung ương (khóa XIII) về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Kết luận của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Thông
báo số 404/TB-UBND ngày 14/11/2023 tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh lần thứ
47 - khóa X (ngày 08/11/2023); Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích.
- Khai thác và phát huy tốt nhất mọi tiềm năng, lợi
thế của địa phương; phát triển công nghiệp theo chiều sâu trên cơ sở đổi mới
công nghệ, hiện đại hóa các dây chuyền sản xuất, chuyển dịch nhanh từ gia công,
lắp ráp sang nghiên cứu, thiết kế và sản xuất, xây dựng nhà máy thông minh, ưu
tiên thu hút đầu tư từ các tập đoàn sản xuất lớn, đa quốc gia, phát triển mạnh
mẽ các ngành công nghiệp nền tảng, nhất là công nghiệp hỗ trợ, vật liệu, chế biến,
chế tạo, điện tử, viễn thông, tin học, hàng tiêu dùng, hóa dược... có công nghệ
cao, sạch, tiêu hao ít năng lượng, mang lại giá trị gia tăng cao, phát triển bền
vững.
- Tập trung phát triển ngành thương mại dịch vụ,
thương mại điện tử, phát triển một số ngành dịch vụ chất lượng cao; công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một trong những nhiệm vụ ưu tiên
hàng đầu; tăng cường hợp tác phát triển, thúc đẩy dịch vụ logistics, giao thông
và liên kết kinh tế vùng.
- Phát triển đô thị thông minh, vùng đổi mới sáng tạo,
hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh chuyển đổi số là phương thức
mới có tính đột phá để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh
Bình Dương.
2. Yêu cầu.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Bình
Dương đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên cơ sở phù hợp theo tinh thần Nghị
quyết so 29-NQ/TW, ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương và Nghị quyết số
24-NQ/TW, ngày 07/10/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và đảm
bảo an ninh quốc phòng vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
II. MỤC TIÊU VÀ TẦM NHÌN
1. Mục tiêu tổng quát đến năm
2030.
- Phấn đấu xây dựng tỉnh Bình Dương phát triển bền
vững theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại, trở thành trung tâm công
nghiệp hiện đại.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại
các ngành kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, trong đó, ngành dịch vụ
được cơ cấu lại đồng bộ, hiệu quả trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số
với chất lượng hiệu quả và năng lực cạnh tranh được nâng cao, hình thành nhiều
ngành dịch vụ mới, có giá trị gia tăng cao, đóng góp tỉ trọng ngày càng cao
trong cơ cấu kinh tế (GRDP) của tỉnh.
- Nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững theo hướng
sinh thái, ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo để
nâng cao chất lượng tăng trưởng.
- Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đáp ứng yêu cầu xây dựng Bình Dương phát triển bền vững theo hướng đô thị thông
minh, văn minh, hiện đại.
- Tập trung phát triển hạ tầng giao thông đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng đô thị hóa, xây dựng thành phổ
thông minh Bình Dương.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể đến
năm 2030.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động
phức tạp và bất ổn, trên cơ sở thực tế tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bình Dương hiện nay, các chỉ tiêu Kế hoạch đưa ra nhằm đảm bảo hoàn thành Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 - 2025[1] và đạt được các chỉ tiêu
cụ thể đến năm 2030 của Chương trình số 111-CTr/TU ngày 17/3/2023 của Tỉnh ủy,
cụ thể các chỉ tiêu trong 02 giai đoạn như sau:
2.1. Giai đoạn 2021 - 2025.
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân
8,5%-8,7%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 210-215 triệu đồng; cơ
cấu kinh tế (GRDP) của tỉnh với tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp -
thuế sản phẩm trừ trợ cấp đến năm 2025 tương ứng là 62,3% - 28% - 2,5% - 7,2%;
tỷ trọng kinh tế số trong GRDP chiếm khoảng 20%.
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân
trên 8,7%/năm; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt từ
14-15%/năm; Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 9-10%/năm; Kim ngạch nhập khẩu
tăng bình quân 9- 10%/năm.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động
xã hội 2-3%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt 35%; tỷ lệ
người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 50%.
- Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 85%; tỷ lệ hộ dân
trên địa bàn tỉnh được sử dụng điện đạt 100% (ở khu vực đủ điều kiện đầu tư lưới
điện).
- Xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đồng bộ,
hiện đại theo quy hoạch; thu hút đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2025 đạt 9 tỷ
đô la Mỹ[2].
- Đến năm 2025: Hoàn thiện tiêu chí xác định các
doanh nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp ở địa bàn phía Nam chuyển đổi công
năng, di dời vào các khu, cụm công nghiệp; Xây dựng và triển khai chính sách hỗ
trợ di dời các cơ sở sản xuất nằm ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở
địa bàn phía Nam chuyển đổi công năng, di dời vào các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2.2. Giai đoạn 2026 - 2030.
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân
9-10%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 393-419 triệu đồng, tương
đương 15.000 - 16.000 USD; cơ cấu kinh tế (GRDP) của tỉnh với tỷ trọng công
nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp - thuế sản phẩm trừ trợ cấp đến năm 2030 tương ứng
là 62% - 30% - 1% - 7%; tỷ trọng kinh tế số trong GRDP chiếm khoảng 30 - 35%;
đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng khoảng 56%.
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân
trên 8,5%/năm; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng
bình quân 16%/năm; Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 7 - 8%/năm; Kim ngạch nhập
khẩu tăng bình quân 5-6%/năm.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động
xã hội dưới 2%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt 40 - 45%;
tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên
80%.
- Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 90%; Phấn đấu đến
năm 2030, tỷ lệ hộ dân trên địa bàn tỉnh được sử dụng điện đạt 100%.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hạ tầng các khu,
cụm công nghiệp đồng bộ, hiện đại theo quy hoạch; phấn đấu đến năm 2030, diện
tích các khu, cụm công nghiệp tăng từ 30% trở lên (tăng từ 4.000 ha trở lên);
thu hút đầu tư nước ngoài giai đoạn 2026-2030 đạt 12 tỷ đô la Mỹ.
- Vận động và tiến hành di dời 30-40% số lượng
doanh nghiệp thuộc diện di dời theo Đề án di dời các doanh nghiệp sản xuất ở
phía Nam lên các địa phương phía Bắc để tập trung sắp xếp quy hoạch chuyển đổi
công năng sang phát triển dịch vụ, thương mại tạo sự phát triển cân bằng bền vững
trong cơ cấu kinh tế. Đến năm 2030 cơ bản hoàn thành các tiêu chí về đô thị
thông minh, sau năm 2030 nâng cấp chất lượng đô thị theo chuẩn quốc tế, nâng
cao chỉ số phát triển con người, chỉ số nguồn nhân lực, chỉ số về môi trường,
chỉ số năng suất lao động,...
3. Tầm nhìn đến năm 2045:
Bình Dương trở thành đô thị thông minh của vùng và cả nước, trên cơ sở 3 yếu tố
chính là phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội và tăng trưởng xanh.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đổi mới tư duy, nhận thức,
hoàn thiện thể chế, chính sách thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên
quan:
- Tập trung hoàn thiện và tổ chức thực hiện hiệu quả
Quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gắn với đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa với nội dung cốt lõi là thúc đẩy ứng dụng mạnh
mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là thành tựu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, tạo ra bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế.
- Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh, tạo nên những động lực mới, góp phần nâng cao hiệu quả và chất
lượng thu hút đầu tư để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
b) Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ và các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị liên quan:
- Thực hiện chuyển đổi số toàn diện, thực chất, hiệu
quả, bền vững, nâng cao năng lực tự chủ về sản xuất, công nghệ và thị trường.
- Tham mưu, triển khai các cơ chế, chính sách cho
phát triển khoa học - công nghệ, kinh tế số, xã hội số, chính phủ số; cơ cấu lại
các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, nhất là trong các lĩnh
vực thương mại điện tử, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giáo dục,
logistics, du lịch, các dịch vụ mới của nền kinh tế số...
c) Sở Công Thương phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan xây dựng tiêu
chí xác định các doanh nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp ở địa bàn phía Nam
chuyển đổi công năng, di dời vào các khu, cụm công nghiệp và chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp di dời, chuyển đổi công năng.
2. Xây dựng nền công nghiệp vững
mạnh, tự lực, tự cường; nâng cao năng lực ngành xây dựng; cơ cấu lại ngành dịch
vụ dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan:
- Xây dựng bộ tiêu chí thu hút đầu tư nước ngoài và
trong nước phù hợp, với cơ chế, chính sách khuyến khích đủ mạnh để phát triển những
lĩnh vực ưu tiên của các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp mũi nhọn, công
nghiệp hỗ trợ, thu hút đầu tư từ các tập đoàn sản xuất lớn, đa quốc gia, chú trọng
đáp ứng các quy tắc về nguồn gốc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do.
- Điều chỉnh phân bố không gian phát triển công
nghiệp của tỉnh theo hướng gắn với vùng Đông Nam Bộ, phù hợp với quy hoạch tổng
thể tỉnh, lợi thế của từng địa phương, bảo đảm tính chuyên môn hóa cao, tăng cường
tính liên kết nội vùng và liên vùng; hình thành các vành đai công nghiệp, đô thị,
dịch vụ, logistics dọc hành lang đường vành đai 3, vành đai 4 và các tuyến cao
tốc của vùng Đông Nam Bộ qua tỉnh Bình Dương.
b) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
- Xây dựng chương trình và kế hoạch nâng cao năng lực
ngành xây phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện đúc
sẵn thành thế mạnh của tỉnh; ưu tiên sử dụng các vật liệu xanh, vật liệu mới,
thân thiện với môi trường.
c) Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
- Cơ cấu lại ngành công nghiệp, nâng cao chất lượng
ngành công nghiệp; Thúc đẩy dịch vụ hóa các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo;
tiếp tục cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại,
công nghệ số, phát triển dịch vụ công nghệ cao, các loại dịch vụ mới của nền
kinh tế số. Tập trung phát triển mạnh một số ngành dịch vụ có lợi thế và có hàm
lượng tri thức, công nghệ cao.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch phát triển
hạ tầng cụm công nghiệp đáp ứng việc di dời các doanh nghiệp nằm ngoài khu, cụm
công nghiệp ở địa bàn phía Nam; Đảm bảo phát triển cụm công nghiệp theo hướng
công nghiệp xanh, công nghiệp tuần hoàn, công nghiệp 4.0.
- Phát triển hạ tầng thương mại nội địa theo hướng
hiện đại, văn minh, tăng trưởng nhanh và bền vững, tạo điều kiện cho sản xuất
trong nước ngày càng đổi mới, phát triển; xây dựng thương hiệu hàng hóa Việt
Nam, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
trong nước, tạo tiền đề vững chắc để tham gia hội nhập sâu hơn vào kinh tế khu
vực và thế giới.
- Phát triển thương mại điện tử trở thành hình thức
thương mại chủ đạo, khai thác có hiệu quả hơn xu hướng số hóa với sự phát triển
của phương thức thanh toán điện tử và các công cụ thanh toán mới, không dùng tiền
mặt. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng trong nước.
- Phát triển dịch vụ logistics của tỉnh đảm bảo đáp
ứng nhu cầu phát triển công nghiệp - đô thị, hỗ trợ xuất nhập khẩu hàng hóa; tạo
nền tảng phát triển chuỗi cung ứng toàn cầu.
d) Ban Quản lý các Khu công nghiệp chủ trì phối hợp
với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố va các đơn
vị liên quan xây dựng chương trình và kế hoạch nâng cao chất lượng các khu công
nghiệp theo hướng công nghiệp xanh, công nghiệp tuần hoàn, công nghiệp 4.0.
3. Phát triển khoa học - công
nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị liên quan:
- Triển khai đồng bộ các giải pháp để khuyến khích
các doanh nghiệp tái cơ cấu theo hướng công nghiệp xanh, công nghiệp tuần hoàn,
công nghiệp 4.0, tăng cường đầu tư, ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất,
kinh doanh; phát triển, kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo hướng
đến hình thành vùng đổi mới sáng tạo của tỉnh. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu
ngành công nghiệp dựa trên đổi mới thu hút đầu tư, ứng dụng khoa học - công nghệ,
đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao.
- Triển khai các giải pháp phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, đặc biệt là nhân lực về khoa học, công nghệ 4.0.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên
quan:
- Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo,
thu hút và trọng dụng nhân tài, nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng
chuyên môn cao trong các lĩnh vực.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan:
- Xây dựng chính sách khuyến khích các trường học,
cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh áp dụng các nền tảng dạy và học trực tuyến mở,
các mô hình đại học mới thích ứng quá trình chuyển đổi số.
- Nâng cao hiệu quả, chất lượng của hoạt động
nghiên cứu, tư vấn và chuyển giao công nghệ của các tổ chức khoa học và công
nghệ công lập; khai thác hiệu quả các phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm tại
trường đại học, cao đang trên địa bàn, các trung tâm trực thuộc các sở, ngành,
địa phương.
d) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu Tư, Sở Khoa học và Công nghệ hỗ trợ, hướng
dẫn doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh theo Chương trình, Kế
hoạch của ngành Công Thương.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng
bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hóa nhanh và bền vững, gắn kết chặt chẽ và tạo động
lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
a) Sở Giao thông vận tải: chủ trì phối hợp với các
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên
quan:
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại
cả về kinh tế và xã hội; ưu tiên phát triển một số công trình hạ tầng trọng điểm
về giao thông, thích ứng với biến đổi khí hậu, năng lượng, hạ tầng số, các công
trình hạ tầng xã hội về y tế, giáo dục của tỉnh. Chú trọng đầu tư hạ tầng giao
thông để mở rộng kết nối vùng, khu vực, tạo động lực, thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội; huy động các nguồn lực từng bước phát triển hệ thống giao thông đường
thủy, đường sắt gắn với hạ tầng logistics.
- Hoàn thành đầu tư, đưa vào sử dụng các tuyến đường:
Vành đai 3; Vành đai 4; đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một -
Chơn Thành; kết nối với thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Thủ Đức và tỉnh Đồng
Nai; đường ven sông Sài Gòn; các nút giao trên Quốc lộ 13, Mỹ Phước - Tân Vạn;
nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 13 (đoạn qua địa bàn tỉnh); nâng cấp một số tuyến đường
tỉnh trọng yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời là cửa
ngõ kết nối vùng; đẩy nhanh tiến độ cứng hóa hệ thống đường giao thông nông thôn.
b) Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn
vị liên quan:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch đẩy mạnh phát triển
hạ tầng thông tin, hạ tầng số, quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông cho
giai đoạn tới theo định hướng hạ tầng số là thiết yếu, bảo đảm an toàn thông
tin mạng là then chốt, ưu tiên đầu tư phát triển nhanh, đi trước một bước. Phát
triển đồng bộ, hiện đại hạ tầng văn hóa, xã hội.
c) Sở Xây dựng: chủ trì,phối hợp với các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
- Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị bền vững
theo hướng đô thị xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống
thiên tai và dịch bệnh, có tính kết nối theo mạng lưới cao và gắn kết chặt chẽ
với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tiếp tục phát triển và nâng cấp mô hình khu công
nghiệp - đô thị - dịch vụ, nhất là tại các đô thị có mật độ dân số cao (Thủ Dầu
Một, Thuận An, Dĩ An,...).
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ,
hiện đại, kết nối với đô thị, từng bước tiếp cận về điều kiện hạ tầng, dịch vụ
của đô thị.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị liên quan:
- Nâng cao chất lượng các tiêu chí ở các xã đã đạt
chuẩn nông thôn mới để phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới
kiểu mẫu tiệm cận với tiêu chí đô thị sinh thái.
5. Phát triển các thành phần kinh
tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì phối hợp với các
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên
quan:
- Thực hiện đồng bộ, quyết liệt chủ trương của Đảng
về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước,
phát triển doanh nghiệp tư nhân, thu hút FDI.
- Xây dựng và triển khai định hướng phát triển một
số tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn,
hoạt động hiệu quả, có năng lực cạnh tranh quốc tế, đóng vai trò dẫn dắt, trụ cột
trong một số lĩnh vực quan trọng của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
như công nghiệp chế biến, chế tạo, tài chính - ngân hàng,...
- Rà soát, xây dựng và ban hành các chính sách khuyến
khích, ưu đãi đầu tư FDI phù hợp với Quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy định pháp luật.
- Xây dựng danh mục các ngành, nghề ưu tiên thu hút
đầu tư nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, tạo điều kiện cho các dự án đã được
cấp phép triển khai nhanh; đặc biệt là các dự án đầu tư có công nghệ cao, bảo đảm
tiêu chuẩn về môi trường, thu hút lao động có kỹ năng của các công ty lớn, đa
quốc gia gắn với yêu cầu phải chuyển giao tri thức, công nghệ và quản trị; nâng
cao tỷ lệ nội địa hóa.
b) Liên minh Hợp tác xã tỉnh: chủ trì phối hợp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã.
- Ưu tiên phát triển các tổ chức kinh tế tập thể gắn
với phát triển nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
6. Quản lý, sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu;
tăng cường hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả đi đối với bảo vệ và phát triển
thị trường trong nước.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường: chủ trì,phối hợp với
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị
liên quan:
- Khai thác và sử dụng tài nguyên hiệu quả; xây dựng
cơ chế ưu tiên để phát triển mạnh công nghiệp tái chế chất thải và công nghiệp
tái tạo; có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển mạnh ngành công nghiệp
môi trường.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số
6613/KH-UBND ngày 22/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác quản
lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2026; và các giai
đoạn tiếp theo. Phối hợp Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng
giải pháp tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa, tăng tỷ lệ trung tâm
thương mại, siêu thị, khách sạn, khu du lịch không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một
lần và túi ni lông khó phân hủy.
- Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả phương
án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong quy hoạch tỉnh
Bình Dương giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050; thực hiện đánh giá tác động, tổn
thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra đối với môi trường, đa dạng sinh học
và hệ sinh thái trên cơ sở kịch bản biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế - xã
hội.
b) Sở Công Thương: chủ trì,phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên
quan:
- Xây dựng lộ trình phát triển năng lượng tái tạo;
triển khai chính sách, đề án thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo, sử dụng
nhiên liệu sạch.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình
phát triển và áp dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn tại các khu, cụm công nghiệp.
7. Phát huy giá trị văn hóa, bản
lĩnh, trí tuệ con người, xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh; đội
ngũ trí thức và doanh nhân xung kích, đi đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; bảo đảm tốt an sinh xã hội.
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: chủ trì (phối hợp
với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn
vị liên quan:
- Xây dựng hệ giá trị văn hóa và chuẩn mực con người
Việt Nam nói chung, con người Bình Dương nói riêng gắn với giữ gìn, phát triển
hệ giá trị gia đình Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nâng cao đời sống tinh
thần, năng lực thẩm mỹ của Nhân dân; hình thành các quy tắc ứng xử văn hóa, văn
minh trên môi trường số. Phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả các ngành công
nghiệp văn hóa và dịch vụ văn hóa gắn với phát triển du lịch.
- Xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành cơ chế, chính sách để sớm khắc phục khoảng cách chênh lệch về hạ tầng văn
hóa giữa thành thị và nông thôn; chênh lệch về mức thụ hưởng văn hóa giữa các
giai tầng, các nhóm xã hội, các cộng đồng dân cư.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì phối
hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị liên quan:
- Tập trung ưu tiên đầu tư thích đáng, tạo điều kiện
thuận lợi phát triển mạnh mẽ giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng,
có bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác
phong công nghiệp, kỷ luật lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong tình hình mới; quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nhà ở
và phúc lợi xã hội cho công nhân; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
công nhân.
- Đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức và phát huy
vai trò đặc biệt quan trọng của đội ngũ trí thức và doanh nhân thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong tình hình mới. Xây dựng và triển khai Chiến
lược phát triển đội ngũ trí thức, Chiến lược phát triển đội ngũ doanh nhân đến
năm 2030, chương trình đào tạo doanh nhân, xây dựng văn hóa kinh doanh tiên tiến,
giàu bản sắc và hội nhập quốc tế.
- Xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành cơ chế, chính sách phát triển hệ thống an sinh xã hội tiên tiến, hiện đại,
hướng tới bao phủ toàn dân, nhất là về chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm y tế; quan
tâm trợ giúp cho các nhóm đối tượng yếu thế.
c) Sở Công Thương: chủ trì phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên
quan:
Xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch bình ổn thị trường thiết yếu hàng năm và Tết Nguyên đán nhằm bảo đảm
cân đối cung - cầu hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, góp phần
bình ổn giá cả thị trường và thực hiện công tác an sinh xã hội.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ngành được phân
công chủ trì các nhiệm vụ, đề án chủ động xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện
các nhiệm vụ, chương trình hiệu quả.
2. Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị và khả năng
cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực
hiện kế hoạch này theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
3. Lãnh đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm triển khai và thực hiện Kế hoạch
này; định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 01 tháng 12 để kịp thời tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì theo dõi tình
hình thực hiện Kế hoạch; phối hợp các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện, kết quả thực
hiện nhiệm vụ, chương trình theo Kế hoạch này; thường xuyên cập nhật tình hình
mới và chỉ đạo của Trung ương để tham mưu điều chỉnh, bổ sung các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp thực hiện, phù hợp quá trình phát triển của tỉnh./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND, ĐĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, Các Đoàn thể;
- CT, các PCT;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Website, TT. CB tỉnh;
- LĐVP, Tr, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
[1] Quyết định số 2902/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 của
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021-2025.
[2] Giai đoạn 2021-2025: thu hút đầu tư nước
ngoài 9 tỷ đô la Mỹ; Giai đoạn 2026-2030: 12 tỷ đô la Mỹ.