ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2902/QĐ-UBND
|
Bình Dương,
ngày 20 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH
DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30
tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày
14 tháng 9 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 57/TTr-SKHĐT ngày 25 tháng
10 năm 2021 của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021 - 2025 (kèm theo kế hoạch cụ thể).
Điều 2. Trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, giao các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các kế hoạch, chương trình cụ thể thực
hiện theo đúng Quyết định này.
Điều 3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai và báo
cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu 5 năm 2021 - 2025.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đơn vị trực thuộc và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;
- TT.TU, TT. HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, CV, TH, HCTC;
- Trung tâm Công báo; website tỉnh;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
KẾ
HOẠCH
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2902/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Nghị quyết số 16/2021/QH15 của Quốc hội
ngày 27/7/2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm 2021 - 2025;
2. Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm
2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ
2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2021 - 2025;
3. Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025;
4. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh
lần thứ XI, nhiệm kỳ 2021 - 2025;
5. Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 14/9/2021
của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025;
6. Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020.
II. NHỮNG THUẬN LỢI -
KHÓ KHĂN
Thuận lợi: các ngành, các cấp
của Tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt triển khai thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc và Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ, các Nghị quyết, chủ
trương của Trung ương về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an
ninh và các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh
xã hội, tháo gỡ vướng mắc, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Cùng với sự phối hợp, nỗ lực của các ngành
các cấp, nhân dân, người lao động và cộng đồng doanh nghiệp, kết quả thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đạt được khá toàn
diện trên các ngành, lĩnh vực; nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả trong quản
lý điều hành, tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc, có bước đột phá trong
cải cách hành chính được đông đảo người dân và doanh nghiệp ủng hộ.
Khó khăn, hạn chế: trong giai
đoạn 2016 - 2020, tình hình thế giới có nhiều biến động, diễn biến phức tạp;
tình hình trong nước nói chung và trên địa bàn tỉnh nói riêng gặp nhiều khó
khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.
Chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa tương
xứng với tiềm năng của tỉnh; các loại hình dịch vụ chất lượng cao, có giá trị
gia tăng lớn, các dịch vụ hỗ trợ phát triển công nghiệp và đô thị vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng. Việc chuyển đổi công năng các khu, cụm công nghiệp ở
phía Nam còn chậm, chưa hoàn thành các thủ tục thành lập khu công nghiệp công
nghệ cao; số lượng dự án kỹ thuật cao, giá trị gia tăng cao không nhiều; năng
suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nhiều sản phẩm còn thấp. Công nghiệp hỗ
trợ chưa phát triển tương xứng với tốc độ phát triển công nghiệp, sự liên kết
giữa các thành phần kinh tế còn khó khăn.
- Chỉ tiêu kim ngạch xuất, nhập khẩu, tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng mặc dù tăng trưởng tốt nhưng
chưa đạt kế hoạch giai đoạn 2016- 2020 đề ra. Năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp còn thấp, chịu sức cạnh tranh lớn từ doanh nghiệp nước ngoài; xuất khẩu
vẫn dựa nhiều vào doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Hạ tầng giao thông chưa theo kịp tốc độ
phát triển kinh tế và tiến độ thực hiện một số quy hoạch cấp tỉnh và trung ương
trên địa bàn tỉnh còn chậm. Tình trạng ùn tắc giao thông, ngập nước ở một số
địa bàn vẫn còn tồn tại chưa được giải quyết dứt điểm. Việc phát triển hệ thống
giao thông đường thủy, đường sắt trên địa bàn chưa đồng bộ và chưa đáp ứng tốt
nhu cầu lưu thông và vận chuyển hàng hóa. Công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng mặc dù đã được quan tâm tập trung đẩy mạnh nhưng một số công trình, dự án
chưa đảm bảo tiến độ yêu cầu. Tình trạng khai thác, sử dụng tài nguyên trái
phép vẫn còn diễn ra một số nơi; ô nhiễm môi trường chưa được khắc phục hiệu
quả.
- Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân
chưa đáp ứng yêu cầu; cơ sở vật chất của hệ thống y tế công lập hầu hết chỉ đáp
ứng ở mức cơ bản trong cung ứng dịch vụ y tế; nhân lực y tế vẫn còn bất cập so
với yêu cầu hoạt động của ngành, chủ yếu là thiếu bác sĩ. Công tác xã hội hóa y
tế được khuyến khích, tạo điều kiện nhưng đa số nhà đầu tư chỉ thực hiện ở lĩnh
vực khám chữa bệnh, ít quan tâm đầu tư về công trình y tế công, chăm sóc sức
khỏe ban đầu, y tế dự phòng, y tế cơ sở.
- Chưa có những giải pháp đột phá, mang tính
chiến lược để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Công tác đào tạo nghề
chưa thật sự gắn chặt với nhu cầu xã hội, nhất là nhu cầu sử dụng lao động có
tay nghề; chưa thu hút các đơn vị sử dụng lao động tham gia phát triển nguồn
nhân lực. Việc ứng dụng khoa học - công nghệ trong quản lý nhà nước và sản xuất
kinh doanh đã được triển khai sâu rộng nhưng chưa đáp ứng sự phát triển của xã
hội.
- Việc đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa,
thể thao còn chậm so với tiến độ kế hoạch đề ra. Sự liên kết, hợp tác phát
triển du lịch với các địa phương vẫn chưa thể hiện rõ nét. Công tác xã hội hóa
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch tuy được quan tâm đẩy mạnh, song
chính sách huy động các nguồn lực xã hội vẫn còn những khó khăn, bất cập nên
chưa thực sự thu hút đầu tư.
III. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
1. Mục tiêu
Tiếp tục thực hiện “mục tiêu kép” là vừa
quyết liệt phòng chống dịch bệnh với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, vừa
quyết tâm duy trì, phục hồi, phát triển các hoạt động kinh tế xã hội và bảo đảm
đời sống của nhân dân. Đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế gắn với
thực hiện các đột phá chiến lược; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; nâng cao hiệu quả
bảo vệ môi trường; ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tăng
cường hoạt động đối ngoại, phấn đấu xây dựng tỉnh Bình Dương ổn định và phát
triển bền vững theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại, tạo nền tảng
hướng đến mục tiêu 2030, Bình Dương trở thành trung tâm công nghiệp hiện đại,
đến năm 2045 là đô thị thông minh của vùng và cả nước.
2. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, môi trường, đô thị chủ yếu
a) Chỉ tiêu về kinh tế
- Tổng sản phẩm trong Tỉnh (GRDP) tăng bình
quân 8,5 - 8,7%/năm/
- Cơ cấu kinh tế (GRDP) của tỉnh đến năm 2025
công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp - thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tương
ứng đạt 62,3% - 28% - 2,5% - 7,2%.
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình
quân trên 8,7%/năm.
- GRDP bình quân đầu người đạt 210 - 215
triệu đồng.
- Thu ngân sách tăng 8%/năm.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 33-34%
GRDP.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ tiêu dùng đạt từ 14 - 15%/năm.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 9 - 10%/năm.
- Kim ngạch nhập khẩu tăng 9 - 10%/năm.
- Thu hút đầu tư nước ngoài đạt trên 9 tỷ đô
la Mỹ.
- Tỷ lệ hộ dân trên địa bàn được sử dụng điện
đạt 100% (ở khu vực đủ điều kiện đầu tư lưới điện).
b) Chỉ tiêu về xã hội
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 75-80%
(tính trên hệ thống trường công lập).
- Bình quân 1 vạn dân có 27 giường bệnh[1]
và 10 bác sỹ.
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt
95%.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí
quốc gia về y tế xã đạt 100%.
- Hàng năm giải quyết việc làm 35.000 lao
động.
- Tỷ lệ hộ nghèo thuộc chỉ tiêu giảm nghèo
theo chuẩn nghèo đa chiều mới đến cuối năm 2025 là dưới 2,5%.
- Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 85%.
- Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt
31,5 m2/người.
- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao đạt 50%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%, trong
đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt trên 35%.
c) Chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom
và xử lý đạt 99%.
- Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ
sinh[2]
đạt 99,7%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ
sinh đạt 100%.
- Tỷ lệ độ che phủ cây lâm nghiệp và cây lâu
năm duy trì ở mức 57,5%.
- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom và xử
lý đạt 100%.
d) Chỉ tiêu về đô thị thông minh
- Tỷ lệ bến đỗ, nhà ga có cung cấp thông tin
giao thông theo thời gian thực đạt 50%.
- Tỷ lệ dân cư có bệnh án điện tử đạt 50%.
- 100% các cơ sở y tế cấp tỉnh, cấp huyện cho
phép đăng ký khám chữa bệnh thông qua các ứng dụng ICT[3].
- 70% các trường trung học phổ thông, trung
học cơ sở có sử dụng sổ liên lạc điện tử.
- 70% các điểm công cộng được lắp đặt hệ
thống giám sát an ninh.
- 100% các sở ngành xây dựng danh mục tài
nguyên thông tin và thực hiện chia sẻ.
- Tỷ lệ lượng thông tin cung cấp công khai
cho người dân có cơ chế phản hồi thông tin đạt 70%.
3. Hệ thống các chỉ tiêu phát triển
ngành giai đoạn 2021 - 2025
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát và hệ thống các
chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và đô thị thông minh,
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các ngành, các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể sau:
STT
|
Tên đơn vị
theo dõi, tổng hợp
|
Phụ lục
|
1
|
Cục Thống kê chủ trì, phối hợp các đơn vị
|
Phụ lục 1
|
2
|
Sở Tài chính
|
Phụ lục 2 +
13
|
3
|
Sở Công thương
|
Phụ lục 3
|
4
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Phụ lục 4
|
5
|
Sở Y tế
|
Phụ lục 5
|
6
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Phụ lục 6
|
7
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Phụ lục 7
|
8
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Phụ lục 8
|
9
|
Sở Giao thông và Vận tải
|
Phụ lục 9
|
10
|
Sở Xây dựng
|
Phụ lục 10
|
11
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Phụ lục 11
|
12
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Phụ lục 12
|
13
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Phụ lục 14
|
14
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Phụ lục 15
+ 18
|
15
|
Ban Quản lý các khu công nghiệp
|
Phụ lục 15
|
16
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Phụ lục 16
|
17
|
Công an tỉnh
|
Phụ lục 17
|
IV. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thể hiện rõ
những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân tỉnh để cụ thể hóa quan điểm, đường lối, định hướng và chỉ đạo của
Chính phủ tại Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 và của Hội đồng nhân dân
tỉnh tại Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 14/9/2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021 - 2025.
Kế hoạch là căn cứ để các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch
của đơn vị mình theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phải được tổ
chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, nỗ lực phấn đấu cao
nhất để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đã đề
ra, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong thời gian tới.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ kế hoạch này và tình hình cụ thể của ngành, địa
phương mình để xây dựng kế hoạch triển khai của đơn vị mình; trong đó, bám sát
các mục tiêu, giải pháp và hệ thống chỉ tiêu cụ thể ban hành kèm theo kế hoạch
để lãnh đạo, chỉ đạo, phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát, tiến hành sơ
kết và tổng kết kết quả triển khai thực hiện kế hoạch này đảm bảo thực chất và
hiệu quả.
V. PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Tập trung thực
hiện mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch bệnh Covid- 19, vừa phục hồi, phát
triển kinh tế - xã hội
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
- Tuyệt đối không chủ quan, lơ là, mất cảnh
giác; tiếp tục nghiên cứu tổng kết thực tiễn, bổ sung, hoàn thiện và thực hiện
hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch như: xét nghiệm, 5K, 5T, vắc-xin,
thuốc đặc trị, công nghệ, các biện pháp khác...; chủ động các phương án, kịch
bản để kịp thời ứng phó với mọi tình huống. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo quyết
liệt của các cấp ủy, sự điều hành của chính quyền; tiếp tục huy động sức mạnh
của cả hệ thống chính trị, của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Giữ vững tình
hình an ninh trật tự, bảo đảm an toàn cho Nhân dân trong mọi tình huống.
- Đẩy nhanh kế hoạch tiêm vắc xin phòng
Covid-19 kịp thời, an toàn, hiệu quả, phấn đấu hoàn thành tiêm mũi 2 và triển
khai tiêm mũi 3 toàn dân vào cuối năm 2021. Huy động mọi nguồn lực cho phòng,
chống dịch, nhất là tăng cường hợp tác công tư.
- Tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả Nghị
quyết số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng,
chống dịch bệnh Covid-19.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giữ vững ổn định kinh
tế, bảo đảm các cân đối lớn, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phục
hồi kinh tế.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành hiệu quả, linh hoạt,
thận trọng trong công tác thu - chi ngân sách. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính - ngân sách nhà nước. Tiết kiệm chi thường xuyên để bổ sung nguồn lực cho
đầu tư phát triển và các nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác.
2. Tiếp tục hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy tăng
trưởng nhanh, bền vững
a) Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
+ Tiếp tục thực hiện hiệu quả và thực chất
các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Kế hoạch số 5844/KH-UBND ngày 22/12/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày
3/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh
tuyên truyền, quán triệt, phổ biến rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân, các
thành phần kinh tế, tạo sự đồng thuận trong Đảng và xã hội, đưa Nghị quyết đi
sâu vào lòng dân.
+ Tăng cường công khai, minh bạch, cập nhật
và hướng dẫn rõ ràng; cam kết 100% thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư và
kinh doanh, các quy định, chính sách, quy hoạch của tỉnh và địa phương được
công khai tại Trung tâm Hành chính công các cấp và trên website của các đơn vị,
địa phương. Tiếp tục kiện toàn Tổ tư vấn thủ tục hành chính và hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp để thực hiện hiệu quả hoạt động tư vấn cho người dân, doanh
nghiệp.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tăng cường công tác thể chế hóa các văn bản quy phạm pháp luật đảm
bảo tính cấp thiết và kịp thời, tính phù hợp, đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, hiệu
lực và hiệu quả. Rà soát, kiến nghị bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật
không còn phù hợp, chồng chéo, chưa đầy đủ hoặc vướng mắc, nhất là về quy
hoạch, đầu tư, kinh doanh, đất đai, tài chính, ngân sách, tài sản công, thuế...
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát, kiểm tra các quy định liên quan
đến hoạt động của các thành phần kinh tế mà tập trung là doanh nghiệp dân
doanh, kịp thời sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm tạo môi trường
thông thoáng, minh bạch để phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn
tỉnh.
b. Thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững
- Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị
thực hiện nghiêm túc, tiết kiệm, hiệu quả theo dự toán chi ngân sách nhà nước
hàng năm; hạn chế tối đa việc bổ sung các khoản chi không cần thiết nằm ngoài
dự toán.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành hiệu quả công tác thu -
chi ngân sách; rà soát, xác định các nguồn bổ sung cân đối ngân sách để tăng
nguồn vốn đầu tư, đảm bảo ổn định, đáp ứng mục tiêu đầu tư cân đối. Thu ngân
sách hàng năm tăng bình quân 8%/năm; tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho cộng
đồng các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh
doanh, góp phần nuôi dưỡng nguồn thu của tỉnh. Chi ngân sách phải đảm bảo sự
chặt chẽ và hiệu quả; tổng chi ngân sách tăng bình quân hàng năm 7%/năm, trong
đó chi đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng 40%. Sắp xếp lại tổ chức và hoạt động
các loại quỹ tài chính có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Cục Thuế tỉnh tiếp tục đẩy mạnh cải cách
các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế. Tăng cường quản lý kê khai thuế,
kiểm tra, đôn đốc quyết toán thuế, thực hiện thu nộp vào ngân sách nhà nước đầy
đủ, kịp thời. Đẩy mạnh việc khai thác nguồn thu sử dụng đất.
- Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh
tỉnh Bình Dương theo dõi, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng đảm bảo
hoạt động hiệu quả. Phấn đấu huy động vốn trong nền kinh tế tăng bình quân 10%
- 11%/năm; Dư nợ tín dụng tăng 12%/năm; Nợ xấu được kiểm soát dưới 3%. Nâng cao
hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, các quỹ tín dụng nhân dân trên địa
bàn; khuyến khích các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Chỉ đạo các
Ngân hàng thương mại cơ cấu dư nợ cho vay theo hướng tập trung vốn cho các dự
án hiệu quả thuộc lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, phát triển nông nghiệp nông
thôn, cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng chính sách và vốn lập nghiệp
cho đối tượng lao động nông thôn; doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ;
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
3. Đẩy mạnh cơ cấu
lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tăng cường sức chống chịu của nền kinh tế;
phát triển kinh tế số, xã hội số
a) Phát triển công nghiệp - xây dựng: Phấn
đấu đến năm 2025, Bình Dương trở thành trung tâm công nghiệp lớn của cả nước,
từng bước trở thành thành phố công nghiệp đạt trình độ tiên tiến và hiện đại.
Phát triển công nghiệp gắn với phát triển đô thị, ổn định tốc độ tăng trưởng và
giữ vai trò quan trọng thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực khác.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên nền tảng của khoa học công nghệ, đổi mới
sáng tạo và những thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tái cơ
cấu nội bộ ngành công nghiệp, phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ như thông tin và viễn thông, điện tử,
trí tuệ nhân tạo, sản xuất ô tô, công nghệ sinh học, điện tử y sinh, sản xuất
phần mềm, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
- Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Công thương
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
+ Triển khai đánh giá thực trạng hoạt động và
đề xuất các cơ chế chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nằm ngoài khu công
nghiệp, cụm công nghiệp ở địa bàn phía Nam chuyển đổi công năng, di dời vào các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
+ Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện lộ trình chuyển đổi công năng các khu, cụm công nghiệp phía Nam theo hướng
phát triển công nghiệp công nghệ cao, sử dụng ít lao động, phù hợp với quy
hoạch phát triển đô thị, dịch vụ; khuyến khích phát triển công nghiệp phía Bắc
gắn với xây dựng nông thôn mới, ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, gắn
với phát triển các vùng nguyên liệu.
+ Tập trung triển khai các khu, cụm công
nghiệp theo quy hoạch đã được phê duyệt. Tiếp tục rà soát cơ sở pháp lý và các
quy định pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, đề xuất các giải pháp tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc về thủ tục đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng các khu, cụm
công nghiệp.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh cải cách hành chính trong
đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng,
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.
b) Phát triển các ngành dịch vụ: phấn đấu tỷ
trọng ngành dịch vụ chiếm khoảng 28-30% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh; tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt từ 14 - 15%/năm; tốc độ tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu đạt 10 - 11%/năm.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp:
+ Đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng
các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia
tăng cao; phát triển mạnh một số ngành dịch vụ mũi nhọn như: thương mại điện
tử, vận tải, tài chính, ngân hàng, bất động sản, đào tạo nhân lực chất lượng
cao; tiếp tục phát triển ngành dịch vụ logistics, khuyến khích thu hút vốn đầu
tư trong và ngoài nước, xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa, kết nối thuận
tiện với mạng lưới giao thông, các cảng cạn, từng bước tạo mạng lưới kết cấu hạ
tầng logistics hiện đại, góp phần đẩy mạnh phát triển các chuỗi cung ứng hỗ trợ
cho sản xuất, tiêu dùng hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu.
+ Phát triển thương mại theo hướng nhiều
thành phần kinh tế tham gia, chú trọng đến phát triển thương mại điện tử, trung
tâm phân phối, siêu thị đầu mối các sản phẩm có lợi thể của tỉnh nhằm khuyến
khích hoạt động thương mại nhanh hơn, hiệu quả hơn. Khai thác có hiệu quả hạ
tầng mạng lưới viễn thông để triển khai các dịch vụ thanh toán cho người dân
với chi phí thấp.
+ Chú trọng công tác quy hoạch sắp xếp lại
theo hướng văn minh, tập trung các loại hình dịch vụ bán lẻ, hàng nhu yếu
phẩm...gần các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị nhằm góp phần giải quyết vấn đề
an ninh, trật tự và mỹ quan đô thị. Tiếp tục nâng cấp, phát triển mạng lưới chợ
phục vụ việc bán buôn, bán lẻ đến các vùng nông thôn.
+ Nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu
tư, thương mại góp phần tăng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nói riêng và
tỉnh Bình Dương nói chung. Tăng cường thực hiện có hiệu quả Chương trình “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Thực hiện tốt công tác quản lý thị
trường, tăng cường kiểm soát giá cả, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại;
đẩy mạnh thực hiện các chương trình bình ổn, kiểm soát thị trường, kiềm chế lạm
phát, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, tăng giá đột biến.
+ Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa với tốc độ tăng
trưởng cao và bền vững. Nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng xuất khẩu chủ
yếu, đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại quốc tế, phát triển các dịch
vụ hỗ trợ thương mại quốc tế, trở thành trung tâm đầu mối xuất nhập khẩu hàng
hóa của vùng, liên vùng. Phát triển đa dạng thị trường nhập khẩu, giảm phụ
thuộc vào các thị trường lớn, đảm bảo hàng nhập khẩu phù hợp yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và có chất lượng tốt.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải
pháp phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, đặc biệt
là du lịch sinh thái, du lịch MICE[4],...thông
qua việc mời gọi các thành phần kinh tế tham gia phát triển các sản phẩm du
lịch, tăng cường hoạt động tuyên truyền, quảng bá hình ảnh vùng đất văn hóa và
con người Bình Dương.
c) Phát triển nông nghiệp, nông thôn: Tỷ
trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đến năm 2025 dưới 4%.
Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị sản xuất với
mục tiêu đạt giá trị sản xuất khoảng trên 100 triệu đồng/ha/năm vào năm 2025;
riêng nông nghiệp công nghệ cao bình quân/ha canh tác/năm đạt trên 200 triệu
đồng.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các
giải pháp:
+ Tăng cường công tác khuyến nông, đưa tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất, ứng dụng công nghệ sinh
học. Phát triển cây ăn quả đặc sản ven sông Đồng Nai, sông Sài Gòn gắn với du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; phát triển các khu nông nghiệp áp dụng kỹ thuật,
công nghệ cao, các vùng nông nghiệp đô thị và cây ăn quả đặc sản.
+ Đẩy mạnh ngành chăn nuôi ứng dụng công nghệ
cao, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường; chủ động thực hiện đồng bộ các
biện pháp phòng chống, kiểm soát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên cây trồng,
vật nuôi.
+ Nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ, chăm
sóc, phát triển rừng, nhất là rừng lịch sử, rừng phòng hộ. Đến năm 2025, duy
trì tỷ lệ che phủ cây lâm nghiệp và cây lâu năm ở mức 57,5% nhằm cải thiện môi
trường sinh thái, cảnh quan du lịch.
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ
phù hợp từng khu vực nông thôn. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm
vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2025,
tỉnh Bình Dương được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới: 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 10% xã đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu. Chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn được nâng
cao, thu nhập bình quân đầu người đến năm 2025 tăng ít nhất 1,8 lần so với năm
2020. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; trong đó tỷ lệ
hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt 93%.
d) Phát triển kinh tế số, xã hội số: Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai
thực hiện hiệu quả kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030.
4. Cải thiện môi
trường kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo, tham gia hiệu quả vào cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các giải pháp
nhằm phát triển cộng đồng doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao, phấn đấu đến năm 2025
toàn tỉnh có khoảng 80.000 doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp theo tinh thần Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều
kiện thu hút và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư, sản xuất kinh
doanh tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp khởi nghiệp, quốc gia khởi
nghiệp.
- Sở Ngoại vụ, Sở Công thương chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan định kỳ và thường xuyên tổ chức đối thoại với
hiệp hội ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài, cộng đồng doanh nghiệp,
nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh để lắng nghe khó khăn, vướng mắc cũng như các ý
kiến phản hồi, đóng góp của cộng đồng doanh nghiệp không phân biệt thành phần
kinh tế (tối thiểu 3 lần/năm).
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tập trung xây dựng, triển khai thực hiện các đề án,
chương trình, kế hoạch nhằm triển khai hiệu quả nội dung cốt lõi của các Nghị
quyết về Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo giai
đoạn 2018-2025, Quyết định hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ
trên địa bàn tỉnh Bình Dương; vận hành hiệu quả Trung tâm Sáng kiến cộng đồng
và hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Bình Dương; thúc đẩy hình thành 03 vườn ươm công
nghệ, vườn ươm doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan Nghiên cứu, vận dụng và chủ động đón đầu các lợi thế Hiệp
định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
5. Xây dựng kết cấu
hạ tầng đồng bộ và phát triển đô thị
a) Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
+ Nâng cao vai trò và trách nhiệm người đứng
đầu của các đơn vị chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện các dự án
công trình trọng điểm và các dự án đền bù, giải phóng mặt bằng. Tiếp tục đẩy
nhanh tiến độ thực hiện, đồng thời rà soát, bổ sung, điều chỉnh danh mục các dự
án trọng điểm phù hợp với điều kiện triển khai. Từng bước rà soát chuyển các dự
án có lợi thế, có khả năng tạo nguồn thu sang đầu tư theo hình thức xã hội hóa
và đối tác công tư; huy động hiệu quả các nguồn vốn đầu tư các công trình phúc
lợi công cộng theo chính sách xã hội.
+ Tạo cơ chế thuận lợi cho các nguồn lực khác
cùng với ngân sách tỉnh và các địa phương trong Vùng triển khai nhanh các dự án
giao thông tạo bứt phá lớn và toàn diện của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo;
trong đó, tập trung hoàn thành các công trình giao thông trọng điểm đang triển
khai thực hiện như: nâng cấp, mở rộng ĐT 743 từ 6 đến 8 làn xe; nâng cấp, mở
rộng Quốc lộ 13; trục đường Bắc Tân Uyên - Phú Giáo - Bàu Bàng; đường Tân Vạn -
Mỹ Phước - Bàu Bàng...; xây dựng mới cầu Bạch Đằng 2 nối thị xã Tân Uyên với
huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai, cầu nối tỉnh Bình Dương và tỉnh Tây Ninh và hệ
thống cầu vượt, cầu vượt bộ hành tại một số giao lộ có lưu lượng lớn thường
xuyên xảy ra ùn tắc giao thông, mất an toàn giao thông. Tiếp tục đẩy nhanh tiến
độ thực hiện dự án tuyến xe buýt nhanh (BRT) kết nối thành phố mới Bình Dương
với ga Suối Tiên tạo tiền đề phát triển đường sắt đô thị từ bến xe miền Đông
mới về trung tâm thành phố mới Bình Dương.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp cơ cấu lại
đầu tư công theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các
ngành, lĩnh vực then chốt, các dự án lớn, quan trọng của tỉnh, kết nối vùng,
tạo sự liên kết, hiệu ứng lan tỏa, gia tăng động lực tăng trưởng.
- Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp phát triển
giao thông đường bộ theo hướng kết nối đường địa phương với hệ thống giao thông
của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với sân bay quốc tế Long Thành và cụm
cảng biển Thị Vải - Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh và hệ thống hạ tầng kỹ
thuật khác; triển khai đầu tư đường Vành đai 3, Vành đai 4, cao tốc thành phố
Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành qua địa bàn tỉnh.
- Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các
giải pháp vận dụng thế mạnh sẵn có của tỉnh về cơ sở hạ tầng cũng như tận dụng
lợi thế khi Việt Nam đã và đang là thành viên của nhiều hiệp định thương mại
song và đa phương trong bối cảnh nhiều quốc gia đang dịch chuyển chuỗi cung ứng
hàng hóa toàn cầu sau đại dịch Covid-19 nhằm nghiên cứu, quy hoạch đầu tư một
số khu, cụm công nghiệp chuyên ngành, công nghiệp phụ trợ như: công nghiệp
ngành gỗ, công nghiệp dệt may, ngành vật liệu xây dựng; ngành điện - điện tử,
cơ khí chính xác... đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp sớm hoàn thiện hệ
thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập
trung.
- Quan tâm đầu tư phát triển các hạ tầng y tế
- giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, công tác nghiên cứu khoa
học, các loại hình thương mại, dịch vụ hiện đại nhằm phục vụ nhu cầu phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tăng cường xã hội hóa thiết chế Văn hóa - Thể
thao nhằm làm phong phú, đa dạng thêm các hoạt động thu hút các tầng lớp nhân
dân tổ chức được nhiều hoạt động liên tục và trở thành điểm đến vui chơi, sinh
hoạt thường xuyên của mọi người dân.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tập trung thực hiện đúng lộ trình xây dựng Thành
phố thông minh làm tiền đổi mới thu hút đầu tư, nâng cao giá trị gia tăng và
quy mô kinh tế của tỉnh.
- Sở Xây dựng:
+ Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Bình Dương và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng phương án phát triển nhà ở, công trình xã hội, văn hóa, thể thao
cho công nhân làm việc trong khu công nghiệp gắn liền với phương án phát triển
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
+ Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện tốt công tác tổ chức lập, thẩm
định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng đảm bảo chất lượng; có biện pháp
nâng cao kết quả thẩm định quy hoạch, rút ngắn thời gian thẩm định; thực hiện
quy hoạch các khu đô thị, khu dân cư đảm bảo tính kết nối với các khu vực xung
quanh, phù hợp với quy hoạch cấp trên và đúng quy định pháp luật, hạn chế tối
đa việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch..
b) Về quy hoạch và phát triển đô thị
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan khẩn trương hoàn thành và triển khai thực hiện quy
hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo thời
gian và nội dung theo quy định của Luật Quy hoạch.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan:
+ Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý, quy hoạch, thiết kế đô thị. Xây dựng đô thị theo hướng đô thị
xanh, bền vững, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi
trường. Phát triển hệ thống đô thị đồng bộ với quy định về quản lý đô thị theo
mô hình Thành phố thông minh. Xác định các không gian, khu vực phát triển đô
thị ưu tiên để tập trung đầu tư hạ tầng, thu hút đầu tư; chú trọng đảm bảo kết
nối và hỗ trợ phát triển giữa hệ thống đô thị trung tâm với hệ thống đô thị vệ
tinh. Huy động các nguồn lực đầu tư dưới nhiều hình thức phù hợp để xây dựng
kết cấu hạ tầng, nâng cấp, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo đúng lộ trình đề
ra.
+ Rà soát và huy động đa dạng các nguồn vốn
để đầu tư các công trình đáp ứng tiêu chí nâng cấp đô thị như: giao thông, cấp
điện, cấp - thoát nước, xử lý nước thải sinh hoạt khu vực nội thị, nhà tang lễ,
cây xanh,...Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 85%; diện tích nhà ở bình quân đạt
31,5 m2/người; tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt
99,7%.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tiếp tục triển khai đề án để đưa Bình Dương hướng
đến lộ trình trở thành một Thành phố thông minh trong thời gian tới gắn với
hình thành Vùng đổi mới sáng tạo tỉnh Bình Dương và mô hình tăng trưởng xanh
của tỉnh.
6. Tăng cường huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế; phát triển
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW
ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử
dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế; Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày
20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 và triển khai
thực hiện hiệu quả chiến lược và định hướng thu hút FDI thế hệ mới, trong đó,
tập trung vào các hình thức gắn với phát triển dịch vụ chất lượng cao và sản
xuất công nghiệp hiện đại, từng bước phát triển mạnh doanh nghiệp trong nước
tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và đẩy mạnh các mô hình kinh tế chia sẻ.
- Đẩy mạnh xã hội hoá, nhất là trong các
ngành, lĩnh vực và địa bàn mà các nhà đầu tư có khả năng tham gia và hoạt động
hiệu quả. Áp dụng nguyên tắc thị trường trong quản lý, khai thác, sử dụng và
phân bổ các nguồn lực.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục thực hiện sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước, tiếp tục triển khai các giải pháp đẩy mạnh thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong khu vực hành chính và sự nghiệp công.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan:
- Tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư
nhân trong và ngoài nước theo phương thức đối tác công - tư để tập trung đầu tư
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, đặc biệt đối với
các dự án có sức lan tỏa rộng và tác động lớn tới phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển các mô hình hợp tác xã, liên kết
hợp tác sản xuất, kinh doanh đa dạng về ngành nghề. Khuyến khích tổ hợp tác
phát triển trong tất cả các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Thúc đẩy và tạo điều kiện liên kết giữa các hợp tác xã và các thành phần kinh
tế khác. Thu hút 80% nông dân tham gia các hình thức kinh tế tập thể hoặc sử
dụng dịch vụ của các tổ hợp tác; thu nhập bình quân trong khu vực hợp tác xã
đến năm 2025 đạt 90 - 93 triệu đồng/người/năm.
7. Nâng cao chất
lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng
dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
a) Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các giải
pháp:
+ Phát triển giáo dục đáp ứng nhu cầu nâng
cao dân trí, bồi dưỡng nguồn nhân lực và đào tạo nhân tài - cung cấp kịp thời
và theo yêu cầu số lượng và chất lượng lao động cho kinh tế. Tiếp tục duy trì
và nâng cao chất lượng giáo dục ở các ngành học, cấp học theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế. Phát triển mạnh cải thiện chất lượng nguồn nhân
lực theo yêu cầu xã hội.
+ Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục để
tăng thêm nguồn đầu tư. Đầu tư xây dựng trường học mới đồng bộ theo chuẩn quốc
gia; tạo điều kiện khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hoá để huy động các nguồn lực
tham gia đầu tư, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học. Tỷ lệ
trường đạt chuẩn quốc gia đạt 75-80% (tính trên hệ thống trường công lập).
+ Xây dựng các chương trình đào tạo, nâng cao
kiến thức, kỹ năng cho giáo viên bằng nhiều hình thức nhằm từng bước chuẩn hoá
đội ngũ giáo viên. Chú trọng việc bồi dưỡng giáo viên về các kỹ năng đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh. Từng bước triển khai dạy các môn tự nhiên bằng tiếng Anh tại các
trường trung học phổ thông chất lượng cao của tỉnh.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp phát triển mạnh mạng
lưới giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh theo
hướng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng của
các doanh nghiệp. Đầu tư trang thiết bị cho các trường nghề theo chuẩn quy
định, trong đó có một số trường nghề chất lượng cao. Hoàn thành việc xây dựng
và đưa vào hoạt động trường Đại học Việt - Đức và thành lập Trường Đại học Y
trên địa bàn tỉnh.
b) Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và
sức cạnh tranh của nền kinh tế
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các giải
pháp:
- Đổi mới mạnh mẽ tư duy và phương thức trong
tổ chức thực thi cơ chế, chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ, khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo. Kịp thời tham mưu cụ thể hoá cũng như rà soát, cập
nhật, điều chỉnh, bổ sung các chính sách, pháp luật nhằm thúc đẩy phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và triển khai thực hiện sau khi được
phê duyệt.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế
hoạch trọng tâm của tỉnh trên nền tảng của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng
tạo và những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư góp phần nâng
cao mức đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng
kinh tế thể hiện qua đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) ở mức
trên 45%. Xây dựng, triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
các giải pháp đổi mới sáng tạo của tỉnh theo hướng lây doanh nghiệp làm trung
tâm và trường đại học là chủ thể nghiên cứu, đảm bảo phục vụ thiết thực các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh
nghiệp tham gia nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật,
đổi mới công nghệ, gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công
nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu.
- Tăng cường hợp tác công tư trong triển khai
các dự án công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển và các dự án sản xuất sản
phẩm ứng dụng công nghệ cao khuyến khích đầu tư phát triển. Phát triển thị
trường khoa học và công nghệ; thúc đẩy hình thành Khu công nghiệp Khoa học và
Công nghệ tỉnh.
8. Phát triển văn
hóa, xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân,
bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội
a) Chính sách tạo việc làm; đẩy mạnh xóa đói,
giảm nghèo; chính sách người có công, người cao tuổi, đối tượng yếu thế trong
xã hội
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các giải pháp:
- Huy động các nguồn lực thực hiện tốt chính
sách đền ơn đáp nghĩa, chăm lo các đối tượng chính sách, người có công cách
mạng, đối tượng xã hội, hộ nghèo; đảm bảo người có công có mức sống bằng hoặc
cao hơn mức sống vùng dân cư nơi cư trú; điều chỉnh trợ cấp kịp thời cho người
có công;
- Giữ vững danh hiệu 100% xã, phường làm tốt
công tác hỗ trợ thương binh liệt sĩ và người có công. Tỷ lệ xã, phường, thị
trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em 65% vào năm 2025.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết
việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động, nhất là lao động nông thôn.
Thực hiện công tác giảm nghèo hiệu quả và bền vững, chủ yếu hỗ trợ người nghèo
có việc làm và tạo ra thu nhập ổn định để từng bước thoát nghèo, chống tái
nghèo.
b) Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân, chất lượng dân số; phòng, chống dịch bệnh
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các giải pháp:
- Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ trẻ em
<5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi là 7%; bình quân 1 vạn dân có 27 giường
bệnh và 10 bác sỹ (không tính số giường bệnh tuyến xã); 100% xã, phường, thị
trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
đạt 95%.
- Chú trọng phát triển kỹ thuật đạt trình độ
chuyên sâu, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và quy mô giường bệnh nhằm nâng
hạng bệnh viện. Hoàn thành và đưa vào hoạt động Bệnh viện đa khoa 1.500 giường
và triển khai xây dựng các bệnh viện chuyên khoa, nâng cấp các phòng khám đa
khoa khu vực; tăng cường đầu tư trang thiết bị, áp dụng kỹ thuật cao trong khám
và điều trị.
- Triển khai có hiệu quả các Đề án của ngành
Y tế, nhất là Đề án liên doanh, liên kết với với Đại học Y Dược và Bệnh viện
Chợ Rẫy - thành phố Hồ Chí Minh về công tác khám chữa bệnh, đào tạo ngắn hạn,
chuyển giao công nghệ và thực hiện các dịch vụ y khoa chất lượng cao.
- Triển khai thực hiện tốt chỉ đạo của Bộ Y
tế, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác khám chữa bệnh. Tiếp tục củng cố, ngày
càng hoàn thiện mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh. Tích cực áp dụng kỹ thuật mới,
nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ khám, chữa bệnh.
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ
cộng đồng; khống chế ở mức tối đa ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến tính mạng,
sức khỏe của nhân dân, chủ động phòng, chống các chủng biến thể mới của vi rút
Covid-19 và các vấn đề sức khoẻ khác phát sinh trong quá trình phát triển công
nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hoá y tế,
khuyến khích tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư, nhất là đầu
tư các cơ sở dịch vụ chất lượng cao để góp phần chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
c) Tiếp tục xây dựng và phát huy giá trị văn
hóa, con người Việt Nam; phát triển thể dục, thể thao
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các
giải pháp:
- Phấn đấu đến năm 2025 có 100% huyện, thị
xã, thành phố đầu tư hoàn chỉnh các thiết chế văn hóa, thể thao cơ bản; 70-80%
xã, phường, thị trấn cơ bản có thiết chế văn hóa, thể thao. Hàng năm có trên
96% gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các thiết chế văn hóa ở các khu dân cư, các khu, cụm công nghiệp.
Từng bước hình thành khu văn hóa, thể thao mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế, là
nơi quảng bá và giao lưu văn hóa, thể thao hiện đại, văn minh của cả nước vào
năm 2025.
- Phát huy giá trị truyền thống đạo đức tốt
đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh, có ý thức làm chủ,
trách nhiệm công dân, trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội; xây
dựng gia đình thực sự là nơi hình thành, nuôi dưỡng nhân cách văn hóa và giáo
dục nếp sống cho con người. Nhân rộng mô hình gia đình văn hóa tiêu biểu, có nề
nếp, ông, bà cha mẹ mẫu mực, con cháu thảo hiền, vợ chồng hoà thuận, anh chị em
đoàn kết, thương yêu nhau. Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả các mô
hình, đề án về công tác gia đình. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng
chống tệ nạn xã hội nhất là ma túy, mại dâm.
- Tiếp tục phát triển phong trào thể thao
quần chúng, thể dục thể thao cho mọi người, triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam, đề án phát triển Thể
dục thể thao tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, đẩy mạnh
thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
Thể thao thành tích cao tiếp tục giữ vững thành tích ở các giải quốc gia và
quốc tế, đồng thời phát triển thêm một số môn thể thao phù hợp với điều kiện
của tỉnh. Triển khai đầu tư lắp đặt các phương tiện phục vụ luyện tập thể thao
ngoài trời phục vụ cộng đồng.
d) Phát triển và nâng cao chất lượng thông
tin, truyền thông
Sở Thông tin và truyền thông chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các
giải pháp:
- Triển khai, thực hiện hiệu quả Kế hoạch số
2029/KH-UBND ngày 28/4/2020 triển khai Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 03/4/2019
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí
toàn quốc đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh theo đúng lộ trình của Chính phủ quy
định.
- Thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ hành
chính công trên môi trường mạng theo kế hoạch; tăng cường ứng dụng văn bản điện
tử và chữ ký số trong chỉ đạo điều hành của các ngành, các cấp.
- Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật cho các loại
hình thông tin báo chí theo hướng hiện đại. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá
nội dung của các cơ quan báo chí, truyền thông. Thực hiện nghiêm túc, đảm bảo
quy định lộ trình số hóa truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình của Chính
phủ.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển mạng lưới bưu
chính theo hướng sẽ là hạ tầng chuyển - phát và logistics để phát triển thương
mại điện tử và kinh tế số; các doanh nghiệp viễn thông đẩy mạnh đầu tư hạ tầng,
cung cấp nhiều dịch vụ chất lượng cao. Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Bình Dương đến năm 2020, định hướng
đến năm 2025.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP
ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Chương trình số 129-CTr/TU ngày 11/3/2020 của
Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một
số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 17/NQ-CP
ngày 7/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025, đặc biệt đối
với các mục tiêu bảo đảm an toàn, an ninh mạng, kết nối, chia sẻ dữ liệu và
dịch vụ công cấp độ 4.
9. Chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát triển bền
vững; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các
giải pháp
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản
lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Triển khai
hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Chương trình nghị sự phát triển
bền vững 2030 của Liên hợp quốc.
- Đến năm 2025, hoàn thành 99% việc cấp giấy
chứng nhận, tiến hành giao đất, thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo
đúng quy hoạch được phê duyệt; 100% các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng được xử lý triệt để và đảm bảo không để phát sinh trường hợp mới; 100%
các dự án đầu tư mới phải có hệ thống xử lý và bảo vệ môi trường; 100% các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải đạt
quy chuẩn môi trường; tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý đạt 99%; 100%
các cơ sở mới sản xuất - kinh doanh phải bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng quản lý và sử
dụng bền vững tài nguyên đất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Tăng cường quản lý và phát triển thị trường bất động sản, quản lý chặt
chẽ công tác phân lô bán nền theo quy hoạch.
- Từng bước chấm dứt tình trạng thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trái phép và tăng
cường kiểm soát ô nhiễm nguồn nước; bảo đảm khai thác hài hòa giữa nguồn nước
mặt và nước ngầm. Hạn chế tối đa việc thu hút đầu tư sản xuất ngoài khu công
nghiệp, các ngành nghề có mức độ ô nhiễm môi trường cao kể cả trong và ngoài
khu công nghiệp.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng hiệu quả
công tác thanh, kiểm tra, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm các quy hoạch,
các quy định pháp luật về tài nguyên và môi trường.
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị
nhằm tăng cường năng lực quan trắc, phân tích môi trường, xây dựng cơ sở dữ
liệu môi trường; cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ các thông tin môi trường
phục vụ phát triển kinh tế xã hội và công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm pháp luật về môi trường. Xử lý triệt để những cơ sở gây ô nhiễm môi
trường; hoàn thành di dời những cơ sở gây ô nhiễm đan xen trong các khu dân cư.
- Đôn đốc, kiểm tra các nhà đầu tư khu, cụm
công nghiệp trong việc đầu tư xử lý, khắc phục có hiệu quả tình trạng ô nhiễm
môi trường.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về ứng phó biến đổi khí hậu của cán
bộ quản lý các cấp và cộng đồng; chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của
triều cường, ngập lụt, sạt lở dọc sông Sài Gòn, sông Đồng Nai; giảm thiểu tối
đa ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và khắc phục tình trạng ngập lụt đến cơ sở hạ
tầng đô thị.
10. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và biên chế của các Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân; trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo,
trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ; nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch
công chức; rà soát, sửa đổi bổ sung các chế độ chính sách về hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng, thu hút và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Tiếp tục thực hiện
sắp xếp, tinh gọn bộ máy theo Đề án 711 của Tỉnh ủy.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với các văn
bản của Trung ương và sát với điều kiện thực tế của địa phương.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tiếp tục triển khai tốt công tác cải cách hành chính
để tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh, chỉ số hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm cải thiện môi trường đầu tư,
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nhân dân; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan.
11. Phòng, chống tham
nhũng; giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan thực hiện nghiêm pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo. Thành lập các đoàn công tác xem xét, rà soát trực tiếp các vụ, việc còn
tồn đọng, kéo dài, phức tạp để có phương án giải quyết đúng pháp luật, thỏa
đáng và chấm dứt theo chỉ đạo của Chính phủ.
12. Củng cố, tăng
cường quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ và giữ vững
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 122-KH/TU
ngày 17/2/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày 16/9/2019 của
Bộ Chính trị về kết hợp quốc phòng - an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc
phòng - an ninh; Kế hoạch số 124-KH/TU ngày 28/2/2020 về thực hiện Kết luận số
64-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình
mới.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và hiệu quả
quản lý của Nhà nước, chính quyền các cấp trong thực hiện liên kết củng cố quốc
phòng an ninh với phát triển kinh tế - xã hội. Bố trí các công trình quốc
phòng, an ninh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch ngành.
- Thường xuyên quan tâm, xây dựng cơ chế củng
cố và phát triển lực lượng an ninh cơ sở tại địa phương; xây dựng các lực lượng
vũ trang vững mạnh toàn diện, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, sẵn
sàng chiến đấu. Đầu tư trang thiết bị, phương tiện hoạt động để nâng cao tiềm
lực quốc phòng - an ninh trong tình hình mới, bảo đảm phục vụ công tác lãnh
đạo, chỉ huy được kịp thời, hiệu quả.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự, an toàn công cộng và môi trường. Phát huy sức mạnh tổng hợp của
hệ thống chính trị, thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ tổ quốc, đưa công
tác phòng chống tội phạm, giữ gìn trật tự an toàn xã hội thành nhiệm vụ thường
xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền và toàn xã hội. Đẩy mạnh các biện pháp
phòng ngừa và tấn công trấn áp các loại tội phạm; đảm bảo tốt hơn về trật tự và
an toàn công cộng, an toàn giao thông.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải
pháp đồng bộ, quyết liệt về tăng trưởng đảm bảo trật tự, an toàn giao thông,
kiềm chế tai nạn giao thông cả 3 tiêu chí, khắc phục tình trạng ùn tắc giao
thông, xây dựng văn hóa giao thông.
13. Tiếp tục triển
khai hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế, củng cố môi trường hòa
bình, ổn định và thuận lợi để phát triển đất nước
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các giải pháp:
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt hoạt động
đối ngoại, kết hợp giữa công tác đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối
ngoại Nhân dân; tích cực chủ động tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi, tranh
thủ khai thác có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài nhằm phục vụ phát triển kinh
tế nhanh, bền vững; triển khai các giải pháp đồng bộ, nâng cao hiệu lực và hiệu
quả của hoạt động đối ngoại.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, kêu
gọi đầu tư vào các khu công nghiệp trong tỉnh, đặc biệt chú trọng cho việc đầu
tư vào khu công nghiệp khoa học công nghệ. Tập trung vào các thị trường tiềm
năng và có trình độ quản lý và khoa học kỹ thuật cao như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Singapore, Ấn Độ, các nước Châu Âu,...
- Tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị giữa
tỉnh Bình Dương với các địa phương nước ngoài trên cơ sở khai thác có hiệu quả
thế mạnh của các địa phương vì sự phát triển, thịnh vượng chung của hai bên.
Tiếp tục củng cố và phát triển mối quan hệ hợp tác hữu nghị song phương với các
địa phương nước ngoài trong quá trình hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế xã
hội của địa phương.
- Đẩy mạnh hợp tác đa phương, tranh thủ quảng
bá hình ảnh, môi trường đầu tư của tỉnh tới các thành viên của các tổ chức mà
Bình Dương là thành viên. Trong thời gian tới, thông qua các tổ chức đa phương,
tỉnh tiếp tục tăng cường hợp tác với các thành viên của các tổ chức trên các
lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học công nghệ, phát triển thành phố thông minh,
tăng cường hội nhập sâu rộng, nâng cao hình ảnh, vị thế của tỉnh Bình Dương
trong khu vực và trên trường quốc tế.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025 phải được tổ chức quán triệt sâu rộng trong các cấp ủy Đảng, chính
quyền các cấp, đồng thời phải chú ý tuyên truyền tới nhân dân, vận động các
tầng lớp nhân dân tích cực tham gia để thực hiện tốt nhiệm vụ đã đề ra.
2. Tổ chức thực hiện chỉ đạo điều hành theo
kế hoạch đã đề ra, trong đó nâng cao năng lực và cải tiến phương pháp thực
hiện. Lựa chọn những vấn đề cấp bách, thiết thực có tác động lớn đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương để ưu tiên chỉ đạo thực hiện.
3. Trong quá trình xây dựng kế hoạch triển
khai của đơn vị mình, các ngành, các cấp phải bám sát quan điểm, mục tiêu, định
hướng phát triển để cụ thể hóa thành các chương trình, dự án để triển khai thực
hiện.
4. Thường xuyên theo dõi, kịp thời tháo gỡ
những khó khăn, tập trung giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đã
đề ra. Hàng năm tiến hành đánh giá kết quả thực hiện và xây dựng báo cáo sơ kết
năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện./.