ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/KH-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 16 tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 10/01/2023
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG LINH HOẠT, HIỆN ĐẠI, HIỆU QUẢ,
BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP NHẰM PHỤC HỒI NHANH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THANH HÓA
Thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ
về phát triển thị trường lao động linh hoạt,
hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội (sau
đây viết tắt là Nghị quyết số
06/NQ-CP); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 06/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa,
với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt sâu sắc
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển thị trường lao động linh
hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập; thực hiện phát triển thị trường
lao động toàn diện, bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với đặc điểm
của từng vùng, từng địa phương làm cơ sở, động lực phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh; trong đó triển khai các giải pháp đột phá về phát triển nguồn
nhân lực, đầu tư mạnh mẽ vào con người, trọng tâm là phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài, tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số
vàng, chủ động thích ứng với xu hướng già hóa dân số và sẵn sàng cho Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
2. Xây dựng chính sách việc
làm gắn với quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng; phát triển việc làm bền vững,
việc làm xanh gắn với quy hoạch kinh tế - xã hội và bố trí đầu tư; tăng cường
các hình thức tín dụng để phát triển việc làm; quan tâm hỗ trợ đối tượng yếu thế
tham gia vào thị trường lao động.
3. Phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng quá trình công nghiệp hóa đất nước; đẩy mạnh việc đổi mới hình thức
đào tạo, thu hút đầu tư trong và ngoài nước về đào tạo; có chính sách từng bước
phổ cập nghề cho thanh niên; ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp
trong ngân sách giáo dục - đào tạo và trong các chương trình, dự án của ngành,
địa phương; tăng cường xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp ở những địa bàn, ngành,
nghề phù hợp.
4. Tạo cơ chế đảm bảo an
sinh xã hội toàn diện, bao trùm để người lao động yên tâm làm việc, tăng thu nhập,
bảo đảm cuộc sống. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
quản lý nguồn nhân lực và tổ chức vận hành các yếu tố của thị trường lao động để
có sự đột phá trong công tác quản lý nhà nước và hoạt động của thị trường lao động.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
Thị trường lao động trên
địa bàn tỉnh phát triển linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập góp
phần phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025. Trong đó,
các yếu tố của thị trường lao động được phát triển đồng bộ và hiện đại; chất lượng
nguồn nhân lực và hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động được nâng cao.
Thị trường lao động đóng vai trò chủ động trong huy động, phân bổ và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ
cấu lao động theo hướng hiện đại.
2. Mục
tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2025:
a) Tỷ trọng lao động nông
nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 30%.
b) Tốc độ tăng năng suất lao
động xã hội bình quân hằng năm đạt 9,6%.
c) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%; trong đó: có bằng
cấp, chứng chỉ đạt 30%; đào tạo
lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động.
d) Tỷ lệ lao động
là người dân tộc thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 45%; tỷ lệ lao động là người khuyết tật có khả năng lao động được
học nghề phù hợp đạt 35%.
đ) Tỷ lệ thất nghiệp khu
vực thành thị xuống 2,5%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn xuống 5,5%.
e) Tỷ lệ lực lượng lao động
trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45%, trong đó nông dân và lao động
khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực
lượng lao động trong độ tuổi; 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo
hiểm thất nghiệp; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm
xã hội đạt mức 85%.
g) Thu hút 40 -
45% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống
giáo dục nghề nghiệp; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng chỉ tiêu
tuyển sinh mới.
h) Ít nhất 30% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 50% chương trình
đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng; khoảng
80% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ
quốc gia. Phấn đấu 100% nhà giáo giáo dục nghề nghiệp đạt chuẩn; khoảng 80% cán
bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.
i) Phấn đấu có 01 trường cao đẳng công lập chất lượng cao, tiếp
cận trình độ các nước ASEAN-4.
III.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Phục hồi và ổn định thị trường lao động
- Thực
hiện rà soát, đánh giá nhu cầu nhân lực theo từng
ngành, lĩnh vực, từng địa phương để kịp thời kết nối, cung ứng lao động. Đặc biệt
là nắm bắt nhu cầu nhân lực của các nhà đầu tư nước ngoài đã có dự án hoặc đang
nghiên cứu đầu tư vào tỉnh Thanh Hóa.
- Đầu tư
phát triển, hiện đại hóa Trung tâm Dịch vụ việc làm Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu
phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả đóng vai trò đầu mối thông
tin thị trường lao động, điều phối, hỗ trợ và quản trị thị trường lao động trên
địa bàn.
- Thực
hiện các hoạt động cung cấp thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu
lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên
địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Nâng quy mô, tần suất tổ
chức sàn giao dịch việc làm, các phiên giao dịch việc làm tạo thuận lợi cho người
lao động, người sử dụng lao động tiếp cận thông tin, tìm kiếm cơ hội việc làm.
Phát triển các hình thức giao dịch việc làm theo hướng hiện đại trên nền tảng
công nghệ số; thu hút lao động tại chỗ, đào tạo, đào tạo lại cho lực lượng lao
động đang làm việc thích ứng với những biến động bất thường.
- Tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền, kịp thời, liên tục, nâng cao nhận thức của người lao động,
người sử dụng lao động và các chủ thể tham gia thị trường lao động; đảm bảo ổn
định và phát triển thị trường lao động.
- Tiếp tục rà soát, tổ chức,
sắp xếp lại hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp; nhanh chóng ổn định tổ chức,
đa dạng hóa nguồn lực đầu tư, bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi được tổ chức, sắp xếp lại, thúc đẩy
phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp có năng lực tự chủ và hoạt động hiệu quả.
2.
Thúc đẩy tạo việc làm bền vững và sử dụng hiệu quả lực lượng lao động
a) Tăng cường đầu
tư, phát triển các ngành kinh tế tạo nhiều việc làm bền vững
- Tăng cường đầu tư nguồn
lực cho các chương trình, đề án tạo nhiều việc làm bền vững, nhất là việc làm
năng suất cao; nghiên cứu đề xuất các chính sách để hỗ trợ tuyển dụng và sử dụng
các nhóm lao động đặc thù, lao động yếu thế, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo tham gia thị trường lao động,
có việc làm bền vững. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tăng hiệu quả đào
tạo nghề, tạo việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ
công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ.
- Tăng cường các nguồn
tín dụng để thúc đẩy tạo việc làm mới, sáng tạo, chất lượng cao, bền vững; việc
làm xanh; việc làm cho đối tượng yếu thế, vùng sâu vùng xa, đồng bào dân tộc
thiểu số; ưu tiên bố trí vốn cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có
đủ nguồn lực triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng giải quyết việc
làm, đào tạo nghề cho người lao động, góp phần phát triển thị trường lao động bền
vững.
- Có chính sách khuyến
khích các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình đăng ký thành lập và hoạt động
dưới hình thức doanh nghiệp để thu hút, sử dụng lao động chính thức, chuyển dần
lao động phi chính thức sang lao động chính thức.
b) Tập trung thực hiện các
giải pháp để phân luồng, nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị
trường lao động
- Tiếp tục
đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào
giáo dục nghề nghiệp và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên; tăng cường công
tác đào tạo nghề hiệu quả sau phân luồng; tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp chủ trì tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục thường
xuyên cấp trung học phổ thông.
- Đẩy
nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất, hiện đại hóa trang thiết bị
đào tạo nghề. Phát triển đồng bộ hạ tầng số bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ
thuật chung của tỉnh về giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Kết nối hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia để
khai thác và sử dụng.
- Tập
trung đầu tư cơ sở vật chất cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn cơ sở
thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm; đầu tư thiết bị đào tạo của các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, định hướng
phân tầng chất lượng và đặc thù các ngành, nghề đào tạo, cụ thể:
+ Đầu tư
cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo để xây dựng Trường Cao đẳng Công nghiệp Thanh
Hóa đạt các tiêu chí trường chất lượng cao vào năm 2025. Tranh thủ các nguồn vốn
từ các chương trình mục tiêu quốc gia để tập trung hỗ trợ cho các trường trung
cấp công lập chuyên biệt đào tạo các ngành, nghề phục vụ kinh tế biển; đào tạo
nghề cho đối tượng khuyết tật, người dân tộc thiểu số; các trung tâm giáo dục
nghề nghiệp thuộc các huyện nghèo của tỉnh v.v…
+ Đầu tư
nâng cấp nhà xưởng, phòng học, mua sắm trang thiết bị đào tạo các ngành nghề trọng
điểm cấp độ quốc gia, ASEAN và quốc tế cho các trường cao đẳng, trường trung cấp
công lập trên địa bàn tỉnh đồng bộ đảm bảo đào tạo có chất lượng, chú trọng đầu
tư trang thiết bị hiện đại để đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Ứng dụng
có hiệu quả khoa học công nghệ, hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo,
tăng cường hợp tác quốc tế, đổi mới chương trình đào tạo. Tăng cường nghiên cứu
khoa học giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với
sự tham gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động.
Gắn hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên
cứu khoa học lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Đẩy mạnh hướng nghiệp trước, trong
và sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm;
xây dựng không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và hệ sinh thái khởi nghiệp giáo dục nghề nghiệp.
- Ban
hành chương trình, giáo trình đào tạo các ngành nghề mới; hiệu chỉnh, nâng cấp
chương trình, giáo trình các ngành nghề đang đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp;
xây dựng mới và cập nhật các chương trình đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo
thường xuyên. Hoàn thiện các chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo ngoại
ngữ theo chuẩn đầu ra của các ngành, nghề trọng điểm quốc gia, ASEAN, quốc tế;
áp dụng chuẩn đầu ra về ngoại ngữ đối với người học tốt nghiệp trung cấp, tốt
nghiệp cao đẳng theo quy định.
c) Đầu tư phát triển hệ thống kết nối cung - cầu lao động,
công tác dự báo cung - cầu lao động và hệ thống thông tin thị trường lao động với
nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động hiện đại, đồng
bộ, có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh
nghiệp, bảo hiểm xã hội
- Thiết
lập hệ thống thông tin và dự báo thị trường lao động đa tầng, đa lĩnh vực theo
ngành nghề, cấp trình độ phục vụ người lao động, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục
đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách lao động
- việc làm, giáo dục, đào tạo.
- Tổ chức
triển khai xây dựng các sản phẩm dự báo nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo
về số lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lao động trong các doanh nghiệp, hợp
tác xã, đặc biệt nhu cầu trong các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ,
ngành nghề mới, các kỹ năng tương lai.
- Xây dựng
cơ sở dữ liệu về người lao động, hệ thống quản trị thị trường lao động hiện đại,
minh bạch có kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu
khác để quản trị được tình trạng lao động, việc làm của người lao động từ khi bắt
đầu tham gia thị trường lao động, làm cơ sở xây dựng và tổ chức triển khai các
chính sách về lao động, việc làm, an sinh xã hội.
d) Hỗ trợ tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ
- Triển khai thực hiện tốt
các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao về phát triển số người tham gia bảo hiểm xã hội
(BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); các chế độ chính sách về BHXH, bảo hiểm y
tế (BHYT), BHTN cho người tham gia; nâng cao chất lượng phục vụ người dân và
doanh nghiệp tham gia BHXH, BHYT, BHTN. Phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Bộ luật Lao động, Luật BHXH, Luật BHYT, Luật Việc làm tại các doanh
nghiệp.
- Tăng cường chỉ đạo công
tác thông tin, tuyên truyền; đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật để cán bộ, Nhân dân hiểu rõ sự cần thiết, lợi ích, vai
trò, ý nghĩa và những nội dung cơ bản của chính sách BHXH, BHTN đối với bảo đảm
an sinh xã hội, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong thực hiện; phối hợp với các
cơ quan truyền thông tăng cường mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về
chính sách, pháp luật BHXH, BHYT, BHTN. Chú trọng tuyên truyền về quyền lợi,
nghĩa vụ đối với các người tham gia, theo nguyên tắc có đóng, có hưởng, quyền lợi
tương ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ trong tham gia và thụ hưởng.
- Chủ động trong việc phối
hợp, triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp phát triển người tham gia; đôn đốc
thu, giảm số tiền chậm đóng, không để phát sinh chậm đóng BHXH, BHTN; thường
xuyên rà soát, hoàn thiện cơ sở dữ liệu người chưa tham gia để xây dựng kế hoạch
tuyên truyền, vận động tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện.
- Tổ chức
triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 4431/QĐ-UBND ngày 13/12/2022 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2025, góp phần xây
dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong bối cảnh mới, thúc đẩy
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững an ninh, trật tự, an toàn,
xã hội trên địa bàn tỉnh theo đúng tinh thần của Chỉ thị số 37-CT/TW ngày
03/9/2019 của Ban Bí thư (Khóa XII) về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới.
- Tăng cường thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương,
BHXH, an toàn vệ sinh lao động, giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo quyền, lợi ích
chính đáng của người lao động.
đ) Đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, rà soát để cắt giảm và đơn giản hóa các điều kiện kinh
doanh tạo thuận lợi cho môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp
- Cụ thể hóa mục tiêu,
các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước, giai đoạn 2021 - 2030 của Chính phủ; Nghị quyết hằng năm của
Chính phủ về những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Kế hoạch hành động thực hiện Khâu đột
phá về đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn
giai đoạn 2021 - 2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch thực hiện cải
cách hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025 của UBND tỉnh.
- Tiếp tục cải thiện mạnh
mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; trọng tâm là đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành
của các cấp chính quyền; ưu tiên đầu tư phát triển chính quyền số để dẫn dắt,
thúc đẩy kinh tế số, xã hội số phát triển; thực hiện đồng bộ các giải pháp để
nâng cao thứ hạng Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS),
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành
chính công cấp tỉnh (PAPI); triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đánh giá chỉ
số năng lực cạnh tranh các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện (DDCI) tỉnh
Thanh Hóa.
- Rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính trong quá trình thực hiện; rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
loại bỏ các mẫu đơn, tờ khai không cần thiết, không hợp lý; đặc biệt là các mẫu
đơn, tờ khai có thông tin trùng lặp. Thực thi đúng, đầy đủ những quy định về điều
kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới
mọi hình thức. Rà soát, cắt giảm các khâu, các bước trong triển khai thủ tục
sau cấp phép kinh doanh, cấp phép đầu tư, giao đất, cho thuê đất, cấp phép xây
dựng, cấp giấy phép kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
- Nâng cao chất lượng giải
quyết các khó khăn, vướng mắc, bất cập cho các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh và
UBND các huyện, thị xã, thành phố; nắm chắc tình hình sản xuất, kinh doanh, kịp
thời hỗ trợ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp phục hồi, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức triển khai có
hiệu quả Nghị quyết số 214/2022/NQ-HĐND ngày 13/4/2022 của HĐND tỉnh về ban
hành chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá giai
đoạn 2022 - 2026; Quyết định số 3487/QĐ-UBND ngày 07/9/2021 của UBND tỉnh về
phê duyệt Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025;
chương trình hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ
chế, chính sách hỗ trợ nhà đầu tư doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện có
hiệu quả chính sách hỗ trợ thuế, kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định
của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày
24/02/2020 của Chính phủ; tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký, kê
khai, nộp thuế, hoàn thuế, xác nhận số thuế đã nộp bằng phương pháp điện tử để
tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp
miễn, giảm, giãn, gia hạn thuế theo quy định của Trung ương.
- Nâng cao hiệu quả việc
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, người dân và doanh nghiệp về
việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp;
tăng cường đối thoại giữa lãnh đạo các cấp với tổ chức, công dân, doanh nghiệp
trong giải quyết thủ tục hành chính nhất là thủ tục liên quan đến đất đai, đầu
tư, xây dựng, môi trường, tài chính ngân sách, thuế, hải quan. Duy trì việc tiếp
doanh nghiệp định kỳ hằng tháng để giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh
nghiệp trong quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Kịp thời
đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp
trong quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
3.
Công tác truyền thông
- Tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền và truyền thông về giáo dục nghề nghiệp theo Quyết định
số 534/QĐ-LĐTBXH ngày 07/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Kế hoạch truyền thông về giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025. Tổ
chức các sự kiện, hoạt động về giáo dục nghề nghiệp như Ngày hội tư vấn tuyển
sinh và hướng nghiệp, Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, Ngày kỹ năng lao động Việt
Nam 04/10, các chương trình, cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu nhằm tôn vinh người
học, nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động
có kỹ năng, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục
nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề.
- Nâng cao nhận thức, nhất
là người đứng đầu một số các sở, ban, ngành và các địa phương về vai trò, tầm
quan trọng phát triển thị trường lao động; chủ động có giải pháp hiệu quả để đảm
bảo và phát triển thị trường lao động bền vững.
- Tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền bài bản, kịp thời, liên tục, nâng cao nhận thức của người
lao động, người sử dụng lao động và các chủ thể tham gia thị trường lao động; đảm
bảo ổn định và phát triển thị trường lao động.
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.
Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch
- Từ nguồn ngân sách nhà
nước bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của các sở, ngành, các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp theo phân cấp ngân sách hiện hành.
- Từ nguồn
vốn ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội
để triển khai thực hiện.
- Kinh
phí lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch,
dự án, đề án liên quan khác.
- Từ nguồn
thu từ học phí; thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động
liên doanh, liên kết; cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
- Huy động
của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động bố trí kinh phí cho hoạt động
phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội
nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tiếp tục chỉ đạo đổi mới
mạnh mẽ mô hình tăng trưởng kinh tế ở địa phương; huy động, phân bổ, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để các thành phần kinh tế phát triển
nhanh, bền vững; đảm bảo liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần
kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp
hoạt động và phát triển. Quan tâm chỉ đạo thực hiện rà soát, bổ sung, xác nhận
danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình
theo quy định của pháp luật, hộ có khó khăn tài chính đột xuất trong năm để làm
căn cứ thực hiện các chính sách hỗ trợ, chính sách tín dụng của Nhà nước.
- Tập trung tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 -
2025; tập trung chỉ đạo rà soát, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ, dự
án liên quan trực tiếp đến hỗ trợ việc làm bền vững, hỗ trợ người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải
quyết việc làm; chủ động phối hợp với Công đoàn các cấp đề xuất cơ chế, chính
sách, giải pháp mới, hiệu quả, khả thi bảo đảm ổn định, phát triển thị trường
lao động linh hoạt, hiệu quả, bền vững và chăm lo đời sống người lao động.
- Quy hoạch, bố trí, huy
động nguồn lực tài chính đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội, mở rộng, đầu tư các
khu, cụm công nghiệp, mở rộng làng nghề, dịch vụ phục vụ lao động sản xuất, đời
sống, sinh hoạt, học tập, giải trí của công nhân, người lao động và gia đình.
- Tăng cường theo dõi, nắm
bắt, kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, chi trả
lương, thưởng cho người lao động của doanh nghiệp, nhất là người lao động bị mất
việc, thiếu việc làm tạm thời để có các giải pháp hỗ trợ kịp thời, hiệu quả, bảo
đảm việc làm, thu nhập và ổn định đời sống cho người lao động.
- Thực hiện chính sách
tín dụng ưu đãi, ưu tiên hỗ trợ người lao động bị mất việc làm trong doanh nghiệp
được vay vốn tự tạo việc làm thông qua hoạt động cho vay vốn giải quyết việc
làm và các chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước tại Ngân hàng Chính
sách xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phổ chỉ đạo rà soát người
lao động tại địa phương bị mất việc làm trong doanh nghiệp, có nhu cầu vay vốn
để tự tạo việc làm; chủ động cung cấp danh sách cho Ngân hàng Chính sách xã hội
cùng cấp và cân đối, bố trí nguồn vốn ủy thác tại địa phương để tạo điều kiện
cho người lao động được vay vốn.
- Định kỳ hằng năm (trước
ngày 10/12) báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội).
2.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan Thường trực, chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương đôn đốc, giám sát việc thực hiện
các chỉ tiêu theo yêu cầu của Nghị quyết
số 06/NQ-CP và các chỉ tiêu cụ thể đề ra trong
Kế hoạch này tại các huyện, thị xã, thành phố; tổng hợp các kiến nghị, đề xuất
để báo cáo cấp có thẩm quyền; định kỳ hàng năm, trước 15/12/2025 tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Thực hiện các biện pháp
ổn định, phát triển thị trường lao động; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường
lao động phù hợp, từng bước hiện đại; chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm Thanh
Hóa đẩy mạnh các hoạt động kết nối cung - cầu lao động bảo đảm cung ứng lao động
phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, kịp thời cung cấp các thông tin về thị
trường lao động để hỗ trợ, tư vấn giới thiệu việc làm cho công nhân lao động
theo yêu cầu.
- Đẩy nhanh việc thực hiện
các giải pháp đổi mới và phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở,
đa dạng, linh hoạt, liên thông, hiện đại với nhiều mô hình, phương thức, trình
độ đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập của công nhân lao động. Chú trọng hơn nữa
công tác đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là tại các địa bàn, lĩnh vực
trọng điểm; gắn kết và huy động doanh nghiệp tham gia giáo dục nghề nghiệp gắn
với giải quyết việc làm cho công nhân lao động.
- Chủ động, phối hợp với
Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, các địa phương thường
xuyên nắm bắt tình hình cắt giảm, cho thôi việc nhiều lao động, tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; hướng dẫn,
giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động như: Chấm
dứt hợp đồng lao động, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng
lương, xây dựng phương án sử dụng lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
làm v.v...; đồng thời thường xuyên cập nhật, theo dõi tình hình lao động, việc
làm, tiền lương, tiền thưởng.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch
vụ việc làm Thanh Hóa nắm bắt tình hình tại các doanh nghiệp gặp khó khăn phải
cắt giảm, cho thôi việc nhiều người lao động để tư vấn, giới thiệu việc làm, học
nghề cho người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động; hướng dẫn người lao động
tiến hành làm các thủ tục, hồ sơ đề nghị hưởng BHTN theo quy định của pháp luật
lao động. Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp gặp khó khăn cắt giảm hoặc cho thôi việc
nhiều người lao động để đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để
duy trì việc làm cho người lao động từ nguồn Quỹ BHTN.
- Tăng cường hỗ trợ, giới
thiệu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức đủ điều kiện đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài về phối hợp, tuyển chọn lao động trên địa
bàn. Trong đó, chú trọng đưa lao động đi làm việc tại các thị trường có thu nhập
cao, ổn định, môi trường làm việc tiên tiến.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, triển
khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 -
2025, đặc biệt là hỗ trợ việc làm bền vững, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng, phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc
làm.
- Phối hợp với Chi nhánh
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh hướng dẫn người lao động bị mất việc làm trong
doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn được vay vốn tự tạo việc làm; kiểm tra, giám
sát quá trình cho vay theo quy định.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan tổ chức thực
hiện phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục
nghề nghiệp; chỉ đạo ngành giáo dục hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ
trì tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ
thông.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả chương trình hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về khởi sự doanh nghiệp,
khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp; hỗ trợ chuyển phát kết quả thực hiện
thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp; hỗ trợ sử dụng chữ ký số trong năm
đầu hoạt động cho doanh nghiệp; hướng dẫn tổ chức, công dân về hồ sơ, trình tự
thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
5. Sở
Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh
phí của các đơn vị xây dựng, hướng dẫn, tổng hợp kinh phí thực hiện các chương
trình, dự án, đề án, chính sách được cấp thẩm quyền phê duyệt (bao gồm ngân
sách địa phương, ngân sách Trung ương và các Chương trình mục tiêu quốc gia)
trong lĩnh vực việc làm, phát triển thị trường lao động, giáo dục nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và khả năng cân đối ngân sách
hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
6. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục
nghề nghiệp cho lao động nông thôn; cụ thể hóa Chiến lược vào Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp
với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin
cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin về việc làm, thị trường lao động, mức
sống của công nhân lao động, tạo sự quan tâm, đồng thuận và huy động toàn xã hội
tích cực tham gia công tác chăm lo đời sống người lao động.
- Phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trên
địa bàn tỉnh và hệ thống đài truyền thanh cơ sở tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về việc làm;
thông tin về thị trường lao động, hỗ trợ người lao động trong việc tiếp cận, nắm
bắt thông tin về cơ hội việc làm, giáo dục nghề nghiệp; kịp thời biểu dương, phổ
biến những gương làm tốt, cách làm hay về giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc
làm và lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì,
phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan khẩn trương triển khai thực hiện
có hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho người lao động theo quy định
tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc
hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình.
9. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp
tỉnh
- Thường xuyên nắm bắt
tình hình cắt giảm, cho thôi việc nhiều lao động, tạm hoãn thực hiện hợp đồng
lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật lao động tại doanh nghiệp như: chấm dứt hợp
đồng lao động, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng
lương, xây dựng phương án sử dụng lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
làm... đồng thời thường xuyên cập nhật, theo dõi tình hình lao động, việc làm,
tiền lương, tiền thưởng tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
- Nắm bắt nhu cầu sử dụng
lao động của các doanh nghiệp, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
cung ứng lao động cho doanh nghiệp, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
10.
Công an tỉnh
Phối hợp với các sở,
ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan trong việc nắm bắt tình hình cắt
giảm, cho thôi việc nhiều lao động; chủ động xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ngăn
chặn, xử lý các vụ việc gây mất an ninh trật tự, mất ổn định xã hội tại các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
11. Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
- Căn cứ vào danh sách
người lao động bị mất việc làm trong các doanh nghiệp được UBND cấp huyện phê
duyệt, Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp hướng dẫn người lao động lập dự án
vay vốn, đồng thời phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định và cho
vay, thu hồi nợ theo quy định.
- Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền bổ sung nguồn vốn
từ ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
để người lao động bị mất việc làm trong doanh nghiệp vay vốn tự tạo việc làm. Định
kỳ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) kết quả
tình hình cho vay, giải quyết việc làm đối với người lao động mất việc làm
trong doanh nghiệp.
12.
Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Tăng cường giao dịch điện
tử đẩy nhanh tiến độ giải quyết chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN; tiếp tục cải
cách thủ tục hành chính, rút gọn tối đa các công đoạn, thủ tục và thời gian để
chi trả đúng - đủ - kịp thời; đảm bảo quyền lợi cho người tham gia và thụ hưởng
BHXH, BHYT, BHTN...
- Phối hợp với các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai đồng bộ các giải
pháp phát triển số người tham gia BHXH, BHYT, BHTN; triển khai thực hiện hiệu
quả các biện pháp, giải pháp khắc phục tình trạng chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN của
các doanh nghiệp; tổ chức kiểm tra, phối hợp thanh tra liên ngành, nhất là
thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với các doanh nghiệp chưa đăng
ký đóng, trốn đóng, nợ đóng, đóng không đầy đủ số lao động thuộc diện tham gia
BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN.
13. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
- Xây
dựng, triển khai hiệu quả phong trào thi đua học tập, rèn luyện nâng cao trình
độ kỹ năng nghề, học tập suốt đời trong công nhân lao động. Tăng cường các hoạt
động giám sát, tư vấn pháp luật, tuyên truyền cho người lao động không ngừng
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; giới thiệu việc làm cho người lao động.
- Tăng
cường chỉ đạo các cấp Công đoàn, nhất là Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả, chất lượng các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa
ước lao động tập thể; tham gia ý kiến với người sử dụng lao động về bảo đảm duy
trì việc làm, sắp xếp lao động và giải quyết chế độ cho người lao động theo
đúng quy định pháp luật.
- Tiếp tục
chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, nhất là quan tâm chăm lo trong
các dịp Tết Nguyên đán hằng năm cho đoàn viên, người lao động, đặc biệt là đoàn
viên, người lao động có hoàn cảnh khó khăn vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo,
dân tộc thiểu số.
- Chỉ đạo
các cấp Công đoàn phối hợp với chuyên môn các cấp, các ngành liên quan, chủ sử
dụng lao động nắm tình hình lao động, việc làm, lương, thưởng, BHXH, BHYT,
BHTN, đời sống người lao động, việc đi lại của người lao động trong dịp Tết để
có các phương án hỗ trợ kịp thời, hiệu quả, nhất là đối với những người yếu thế,
người có hoàn cảnh khó khăn.
- Phối hợp với các sở, ngành,
địa phương tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi chính sách
pháp luật về lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động; xây dựng chuyên đề
kiểm tra giám sát về quan hệ lao động.
14.
Đề nghị Chi nhánh Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Thanh Hóa,
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
- Tăng cường các hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, đa dạng
hóa sản phẩm, đa dạng hóa chuỗi cung ứng, mở rộng hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tạo cơ hội và ổn định việc làm cho người lao động.
- Tăng cường tính tuân thủ
pháp luật lao động, thúc đẩy đối thoại, thương lượng kịp thời để đảm bảo quyền,
lợi ích chính đáng, hợp pháp cho người lao động.
- Nắm bắt nhu cầu sử dụng
lao động của các doanh nghiệp thành viên, liên kết, phối hợp với Trung tâm Dịch
vụ việc làm Thanh Hóa cung ứng lao động cho doanh nghiệp, đặc biệt là nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
15.
Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Tích cực, chủ động duy
trì sự ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, nỗ lực duy trì, tìm kiếm mở rộng
thị trường, ký kết các đơn hàng mà doanh nghiệp mình có lợi thế, bảo đảm duy
trì, tạo thêm việc làm, sắp xếp lao động và giải quyết các chế độ lương, thưởng
cho người lao động; nộp đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí Công đoàn, thực hiện
nghiêm các cam kết với người lao động theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao
động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế và các thỏa thuận khác của
doanh nghiệp.
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai
thực hiện các nội dung Kế hoạch. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương kịp thời phản
ánh bằng văn bản gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|
PHỤ LỤC
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 59 /KH-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2023 của UBND tỉnh
Thanh Hóa)
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Kế hoạch thực hiện
|
Thực hiện 2021
|
Thực hiện 2022
|
KH 2023
|
KH 2024
|
KH 2025
|
Định hướng đến năm 2030
|
1
|
Dân số
|
1.000 người
|
3.685,2
|
3.722
|
3.736,7
|
3.750,3
|
3.764,3
|
3.900
|
2
|
Dân số
trong độ tuổi lao động
|
1.000 người
|
2.454
|
2.470,1
|
2.485,5
|
2.501
|
2.516
|
2.590
|
3
|
Lao động
từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế
|
1.000 người
|
2.361,2
|
2.386,3
|
2.410
|
2.436
|
2.460
|
2.445
|
4
|
Cơ cấu
lao động:
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Lĩnh
vực nông, lâm, ngư nghiệp
|
1.000 người
|
829,3
|
763,6
|
759,2
|
743
|
715,9
|
415,7
|
Tỷ lệ
|
%
|
35,12
|
32
|
31,5
|
30,5
|
Dưới 30
|
Dưới 20
|
-
|
Lĩnh
vực công nghiệp và xây dựng
|
1.000 người
|
915,7
|
971,2
|
988,1
|
1.028
|
1.060,3
|
1.063,6
|
Tỷ lệ
|
%
|
38,78
|
40,7
|
41
|
42,2
|
43,1
|
43,5
|
-
|
Lĩnh
vực dịch vụ
|
1.000 người
|
616,3
|
651,5
|
662,8
|
665
|
683,9
|
965,8
|
Tỷ lệ
|
%
|
26,1
|
27,3
|
27,5
|
27,3
|
27,8
|
39,5
|
5
|
Tỷ lệ
thất nghiệp khu vực thành thị
|
%
|
3,0
|
2,9
|
2,8
|
2,65
|
2,5
|
Dưới 2,5
|
6
|
Tỷ lệ
thiếu việc làm khu vực nông thôn
|
%
|
6,0
|
5,9
|
5,8
|
5,65
|
5,5
|
5,0
|
7
|
Số lao
động được giải quyết việc làm trong năm
|
Người
|
67.190
|
59.850
|
57.000
|
56.000
|
55.000
|
|
8
|
Số lao
động đưa đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
Người
|
6.030
|
11.760
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
|
9
|
Tỷ lệ
lao động qua đào tạo
|
%
|
71
|
72,2
|
73
|
74
|
75
|
80
|
Trong
đó: Tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ
|
%
|
25,89
|
28,5
|
29
|
29,5
|
30
|
35
|