ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
558/KH-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 05 tháng 12 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
ĐƯA SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP THẾ MẠNH VÀ CHẤT LƯỢNG CAO CỦA TỈNH VÀO TIÊU
THỤ TẠI CÁC SIÊU THỊ TRONG NƯỚC
Thực hiện Chương trình công tác trọng
tâm năm 2016 tại Quyết định số 110/QĐ-UBND ngày 18/10/2016, UBND tỉnh ban hành
Kế hoạch đưa sản phẩm nông nghiệp thế mạnh và chất lượng cao của tỉnh vào tiêu
thụ tại các siêu thị trong nước, cụ thể như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thực trạng sản xuất
Hiện nay, các loại nông sản phẩm chất
lượng cao của tỉnh được sản xuất chủ yếu bởi các hợp tác xã, trang trại và hộ
nông dân. Hầu hết sản xuất ở quy mô nhỏ lẻ, thiếu tập trung và chưa áp dụng đầy
đủ quy trình sản xuất theo các tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
(chưa có chứng nhận VietGAP, GlobalGap...). Qua kết quả khảo sát thực tế các
HTX, trang trại, hộ sản xuất nông sản phẩm chất lượng cao trên địa bàn tỉnh (15
đơn vị), hầu hết các đơn vị này chưa có hồ sơ đầy đủ về quy trình sản xuất sản
phẩm an toàn (chưa có chứng nhận VietGAP, GlobalGAP, chứng nhận an toàn thực phẩm...);
Quy mô sản xuất nhỏ lẻ (khoản từ 0,1 - 1 ha/đơn vị); mang tính tự phát, chưa có
định hướng sản xuất theo quy hoạch vùng; năng suất sản phẩm ít và chủ yếu theo
mùa vụ.
2. Về
tiêu thụ sản phẩm
- Hầu hết sản phẩm nông sản của tỉnh
(rau, củ quả, trái cây các loại) chủ yếu được tiêu thụ trực tiếp tại thị trường
địa phương thông qua các chợ truyền thống hoặc tiêu thụ qua các trung gian bán
buôn từ các tỉnh khác đến thu mua.
- Chưa hình thành kênh phân phối bền
vững thông qua các hợp đồng tiêu thụ dài hạn và chưa có sản phẩm nào đưa vào
tiêu thụ trong hệ thống các siêu thị (do chưa đáp ứng các yêu cầu về các quy định
đối với chất lượng sản phẩm đưa vào siêu thị theo như quy định).
- Việc sản xuất và tiêu thụ nông sản
trên địa bàn tỉnh vẫn còn manh mún. Chưa có sự liên kết giữa các cơ sở sản xuất
nông sản, cho nên gặp khó khăn trong quá trình kết nối với doanh nghiệp phân phối
và sản phẩm tạo ra mang tính cạnh tranh thấp.
- Sức tiêu thụ của siêu thị về các sản
phẩm nông sản còn thấp do thói quen tiêu dùng của người dân chủ yếu mua sản phẩm
nông sản tại các chợ cóc, chợ tạm. Chưa có kênh kết nối giữa sản xuất và siêu
thị.
3. Thuận lợi, khó khăn
3.1. Thuận lợi:
Điều kiện về thời tiết, khí hậu và đất
đai ở địa phương khá thuận lợi để sản xuất nông sản phẩm chất lượng cao.
3.2. Khó khăn:
- Quy mô sản xuất sản phẩm nông sản
chưa tập trung, nguồn hàng chưa ổn định, chủ yếu theo mùa
vụ.
- Điều kiện tiêu chuẩn nông sản phẩm
đưa vào tiêu thụ trong siêu thị là khá chặt chẽ. Nông sản phẩm khi đưa vào tiêu
thụ trong hệ thống siêu thị phải đảm bảo các điều kiện về: Sản xuất hàng hóa;
Chứng nhận (hoặc cam kết) về vệ sinh an toàn thực phẩm; Vietgap; Hồ sơ công bố
chất lượng; Hồ sơ công bố hợp quy; Kết
quả kiểm định chất lượng; Nguồn hàng phải ổn định. Tuy nhiên các đơn vị sản xuất
nông sản phẩm (rau, củ quả, trái cây các loại) chưa quan tâm đến việc đăng ký,
thực hiện các tiêu chuẩn đối với sản phẩm.
- Chi phí kiểm định chất lượng sản phẩm
và thực hiện hồ sơ đối với sản phẩm khá cao và cần nhiều thời gian. Đây là một
trong những trở ngại lớn đối với hàng nông sản phẩm muốn đưa vào tiêu thụ trong
hệ thống siêu thị.
- Các cơ sở sản xuất nông sản phẩm hầu
hết tại các vùng xa trung tâm huyện, thị xã, do đó chi phí
vận chuyển hàng hóa cũng là trở ngại.
- Tâm lý của các cơ sở sản xuất nông
sản phẩm chưa thật sự muốn đưa sản phẩm vào tiêu thụ trong hệ thống siêu thị mà
vẫn duy trì kinh doanh theo lối truyền thống (bán cho thương lái, bán tại chợ).
II. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục
đích
- Nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp
của tỉnh, tăng cường quảng bá sản phẩm địa phương. Ngoài ra, đây cũng là một
trong những giải pháp ổn định thị trường đầu ra một cách bền vững, giúp các cơ
sở mở rộng và phát triển sản xuất, đồng thời mở ra hướng đi mới trong việc liên
kết để hàng địa phương xuất hiện ngày càng nhiều tại các kênh phân phối hiện đại.
- Hỗ trợ tổ chức, cá nhân gia tăng sản
xuất, giúp cho doanh nghiệp, người sản xuất đưa hàng vào tiêu thụ tại các siêu
thị với hợp đồng tiêu thụ dài hạn và ổn định, có khối lượng lớn, đồng thời tạo
lập mối liên kết bền vững trong hoạt động sản xuất chế biến - tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp giữa nhà cung cấp và nhà tiêu thụ.
- Hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại hỗ trợ
các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng trong tỉnh có điều
kiện thuận lợi nhất để đưa hàng vào hệ thống phân phối.
2. Yêu cầu: Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả có
sự phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình tổ chức thực hiện
III. MỤC TIÊU, THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Mục
tiêu
- Từng bước đưa sản phẩm nông nghiệp
chất lượng cao của tỉnh vào tiêu thụ tại hệ thống siêu thị trong nước. Trước mắt
là các siêu thị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại và hộ sản xuất nông sản phẩm nâng
cao năng lực sản xuất và tìm kiếm đối tác liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Đến hết năm 2016, đưa sản phẩm của
02 đến 04 đơn vị sản xuất với những mặt hàng rau, củ, quả vào tiêu thụ tại siêu
thị Coopmart Đắk Nông. Phấn đấu đến năm 2020 đưa sản phẩm của 15 - 20 đơn vị sản
xuất với những mặt hàng trái cây, thịt gia cầm, gia súc, trứng gà sạch, gạo,...vào
tiêu thụ tại các hệ thống siêu thị trong cả nước. Trong đó, tập trung ưu tiên
các sản phẩm đặc trưng của tỉnh như: gạo Buôn Choah; khoai lang Tuy Đức; ổi Đắk
Glong; cam quýt Đắk Nia; bơ; xoài; thanh long; sầu riêng;
thịt gia cầm, gia súc; trứng gà sạch; các loại rau củ, quả,... vào tiêu thụ
trong hệ thống siêu thị trên toàn quốc.
2. Thời gian thực hiện
- Sản phẩm nông nghiệp thế mạnh và chất
lượng cao của tỉnh Đắk Nông.
- Các doanh nghiệp, HTX, trang trại,
hộ sản xuất sản phẩm nông nghiệp thế mạnh và chất lượng cao trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2016
- 2020.
IV. NỘI DUNG VÀ PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Nội dung
1.1. Hoạt động sản xuất:
- Thực hiện quy hoạch phát triển vùng
sản xuất nông sản chất lượng cao, tạo ra lượng sản phẩm đủ lớn để cung cấp ổn định, dài hạn. Tổ
chức sản xuất mang tính tập thể và liên kết sản xuất với hình thức Hợp tác xã,
Hiệp hội, trang trại.
- Tổ chức Hội thảo, tập huấn phổ biến
hướng dẫn áp dụng quy trình kỹ thuật và công nghệ cao vào sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn VietGAP, Global GAP nhằm nâng cao chất lượng,
vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng của tỉnh.
- Hỗ trợ kinh phí, hướng dẫn cho các
tổ chức, cá nhân sản xuất nông sản xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, chỉ dẫn địa
lý cho từng sản phẩm đặc trưng để người tiêu dùng yên tâm khi sử dụng sản phẩm
và dễ dàng truy nguyên nguồn gốc xuất xứ, tình trạng cũng như địa điểm cung ứng
sản phẩm.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng
về việc tuân thủ các quy chuẩn tiêu chuẩn chất lượng trong sản xuất và tiêu thụ
các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao như VietGAP, GlobalGAP, HACCP.
- Hướng dẫn thủ tục, hỗ trợ chi phí
cho các tổ chức sản xuất nông sản chất lượng cao trong việc
đăng ký chứng nhận chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP,
... và chi phí kiểm định, công bố chất lượng sản phẩm.
1.2. Hoạt động Xúc tiến thương mại
- Tăng cường công tác xúc tiến thương
mại, mở rộng hợp tác liên kết sản xuất và tiêu thụ thông qua các hoạt động tổ
chức các chương trình kết nối giao thương giữa các tổ chức sản xuất nông sản chất
lượng cao của tỉnh với các siêu thị trên toàn quốc.
- Cung cấp thông tin các tổ chức sản
xuất nông sản chất lượng cao của tỉnh đến hệ thống siêu thị trên toàn quốc để
quảng bá, giới thiệu và kêu gọi hợp tác kinh doanh.
- Cung cấp thông tin về quy định tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm của siêu thị đối với nông sản phẩm khi đưa vào tiêu
thụ trong siêu thị.
- Thực hiện các bản tin chuyên đề,
chuyên mục phóng sự về nông sản chất lượng cao của tỉnh để quảng bá, giới thiệu
trên các kênh truyền hình.
- Hướng dẫn các trình tự, thủ tục để
đưa sản phẩm vào tiêu thụ trong hệ thống siêu thị.
2. Phân công trách nhiệm
2.1. Trách nhiệm Sở Công Thương:
- Phối hợp với cơ quan truyền thông,
truyền hình của địa phương thực hiện các bản tin, cẩm nang, phóng sự, chuyên đề
để quảng bá sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao của tỉnh trên Đài phát thanh
truyền hình, báo và các trang thông tin điện tử.
- Tổ chức các chương trình kết nối
giao thương, cung cầu giữa các tổ chức sản xuất nông sản phẩm chất lượng cao của
tỉnh với các siêu thị trên toàn quốc. Đưa nông sản phẩm của tỉnh đi tham gia
các chương trình hội chợ, triển lãm nhằm quảng bá, giới
thiệu và kết nối kinh doanh.
- Lập danh sách các tổ chức sản xuất
nông sản phẩm chất lượng cao của tỉnh để cung cấp đến các siêu thị trên toàn quốc
nhằm giới thiệu và kêu gọi hợp tác kinh doanh.
- Cung cấp thông tin về quy định tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm của siêu thị đối với nông sản phẩm
khi đưa vào tiêu thụ trong siêu thị. Hướng dẫn trình tự, thủ tục để đưa sản phẩm
vào tiêu thụ trong hệ thống siêu thị.
2.2. Trách nhiệm Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn:
- Thực hiện quy hoạch vùng sản xuất
nông sản chất lượng cao trên địa bàn tỉnh. Tổ chức sản xuất mang tính tập thể
và liên kết sản xuất với hình thức Hợp tác xã, Hiệp hội, trang trại.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất
áp dụng quy trình kỹ thuật và công nghệ cao vào sản xuất theo các tiêu chuẩn
VietGAP, GlobalGAP nhằm nâng cao chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với
các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng của tỉnh.
- Hỗ trợ thủ tục, chi phí cho các tổ
chức sản xuất nông sản chất lượng cao trong việc đăng ký chứng nhận chất lượng
sản phẩm theo các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, ... và chi phí kiểm định, công
bố chất lượng sản phẩm.
2.3. Trách nhiệm của Sở Khoa học
và công nghệ:
Hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh nông sản xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, chỉ dẫn địa lý cho
sản phẩm đặc trưng để người tiêu dùng yên tâm khi sử dụng sản phẩm và dễ dàng
truy nguyên nguồn gốc xuất xứ, tình trạng cũng như địa điểm cung ứng sản phẩm.
2.4. Trách nhiệm của Sở Y tế:
Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh nông sản đăng ký công bố hợp quy, công bố phù hợp
quy định an toàn thực phẩm và chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các
sản phẩm có liên quan.
2.5. Trách nhiệm của Sở Thông tin
và Truyền thông;
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện các phóng sự chuyên đề, chuyên mục, bản tin quảng
bá về sản phẩm nông nghiệp thế mạnh và chất lượng cao của tỉnh.
- Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng
cao nhận thức người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng trong việc tuân thủ
các quy chuẩn tiêu chuẩn chất lượng trong sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm
nông nghiệp chất lượng cao như VietGAP, GlobalGAP, HACCP.
2.6. Trách nhiệm của Sở Tài Chính
Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách tỉnh, chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan tham mưu cho cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí ngân sách triển khai Kế hoạch này.
2.7. Trách nhiệm của UBND các huyện,
thị xã
- Thực hiện quy hoạch vùng sản xuất
nông sản, vật nuôi chất lượng cao và tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa tại
địa phương.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân sản
xuất hàng hóa nông sản theo các tiêu chuẩn sản phẩm VietGAP, GlobalGAP,... Cung
cấp thông tin về sản phẩm để tham gia thị trường, kết nối cung cầu và tiêu thụ
sản phẩm.
- Khảo sát, lựa chọn các sản phẩm
hàng hóa đặc trưng, thế mạnh của địa phương để tổ chức sản xuất.
- Tổ chức kiểm tra, chứng nhận cơ sở
sản xuất nông sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm và cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ
lẻ theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn tổ
chức thực hiện việc ký cam kết sản xuất an toàn và kiểm tra nội dung đã cam kết
của các cơ sở sản xuất trên địa bàn.
2.8. Trách nhiệm của Liên minh Hợp
tác xã, Hiệp hội doanh
nghiệp, Hội nông dân tỉnh.
Hỗ trợ và vận động các hợp tác xã,
doanh nghiệp, hội nông dân tham gia thực hiện tổ chức sản xuất nông sản phẩm
theo quy trình, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Thành lập các
liên kết sản xuất nông sản phẩm chất lượng cao.
2.9. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh nông sản
- Tổ chức sản xuất nông sản phẩm theo
các quy trình kỹ thuật đảm bảo phù hợp các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm về
VietGAP, GlobalGAP và các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm đáp ứng các
quy định chất lượng hàng hóa đưa vào tiêu thụ tại hệ thống siêu thị.
- Cung cấp đầy đủ các thông tin về
các sản phẩm nông sản hàng hóa an toàn cho các cơ quan, đơn vị và các hệ thống
phân phối.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở nội dung Kế hoạch và
trách nhiệm được phân công, các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa và
các đơn vị có liên quan cụ thể hóa nhiệm vụ thuộc Sở, ngành đơn vị mình theo từng
nhiệm vụ từng năm về nội dung, kinh phí thực hiện để trình cấp có thẩm quyền
xem xét, chỉ đạo thực hiện.
2. Giao Sở Công Thương làm đầu mối phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tổng hợp báo cáo kết quả về
UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ngành;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN, KTKH-VB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Thanh Tùng
|