ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
537/KH-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 13 tháng 12 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHỈ THỊ SỐ 26/CT-TTG NGÀY 04/9/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THEO HƯỚNG HIỆU LỰC VÀ HIỆU QUẢ HƠN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
Thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày
04/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng
hiệu lực và hiệu quả hơn. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban
hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 04/9/2018 của Thủ tướng
Chính phủ với các nội dung chính sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế sâu rộng và toàn diện trong đó hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm, hội
nhập trên các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế.
- Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, đổi mới
mô hình tăng trưởng gắn với phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh. Từng bước hoàn thiện thể chế pháp luật, tạo lập môi trường kinh doanh thực
sự minh bạch, bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh cho các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Cụ thể hóa và triển khai hiệu quả
các chủ trương, chính sách, chương trình hành động về hội nhập kinh tế quốc tế,
trong đó chú trọng việc nâng cao toàn diện năng lực thực
thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng cường đôn đốc,
giám sát và đánh giá tình hình thực thi các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế
trên địa bàn tỉnh.
- Đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp
trong quá trình hội nhập và triển khai các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế,
kịp thời lắng nghe ý kiến và phản hồi
của các doanh nghiệp về các vấn đề chính sách, khó khăn, vướng mắc trong quá trình
sản xuất, kinh doanh và thực hiện các cam kết trong quá
trình hội nhập.
- Tập trung phát huy nội lực, nỗ lực
vượt qua những khó khăn, thách thức, tận dụng cơ hội của hội nhập quốc tế và cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4 nhằm tranh thủ hiệu quả các nguồn lực từ bên
ngoài vào tỉnh đồng thời tiếp tục kêu gọi sự ủng hộ, hợp tác của các đối tác và
cộng đồng quốc tế đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Kạn.
2. Yêu cầu
Đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên
truyền, phổ biến, cung cấp đầy đủ, cập nhật các thông tin về tình hình hội nhập
và hướng dẫn cụ thể để doanh nghiệp và người dân nắm bắt, hiểu biết và có thể
vượt qua thách thức, tận dụng tối đa các cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế; tạo
sự kiên định và đồng thuận cao trong tiến trình hội nhập.
II. NỘI DUNG
1. Tiếp tục triển khai, thực hiện các
kế hoạch, văn bản chỉ đạo có liên quan về Hội nhập kinh tế quốc tế của Trung
ương và của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành như:
- Tiếp tục cụ thể hóa và triển khai
hiệu quả các nhiệm vụ đề ra tại Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt
Nam là thành viên của WTO;
- Chương trình hành động số 08-CTr/TU
ngày 23/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong
bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới;
- Quyết định số 906/QĐ-UBND ngày
14/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc
tế;
- Kế hoạch số 306/KH-UBND ngày
20/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc tổ chức triển khai thực hiện
cam kết của các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam tham gia đã có hiệu
lực, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới;
- Các Văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh về kết quả 4 năm thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chú trọng lồng ghép việc thực thi các
Kế hoạch, Chương trình hành động của Trung ương, của tỉnh vào các kế hoạch cụ
thể, phù hợp với điều kiện thực tế của từng sở, ban, ngành và địa phương.
2. Tăng cường rà soát, bổ sung, hoàn thiện
thể chế, cơ chế, chính sách cụ thể thực thi các quy định của pháp luật và cam kết
hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực do sở, ngành phụ trách đảm bảo hợp
pháp, đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thể thức, đáp ứng
yêu cầu quản lý; hướng dẫn, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong quá trình đầu
tư, sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và cam kết trong các FTA.
3. Tiếp tục vận động và sử dụng hiệu
quả nguồn hỗ trợ kỹ thuật, của các đối tác nước ngoài để nâng cao năng lực quản
lý, phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh ổn định,
minh bạch để tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài và tạo cơ hội giao thương cho
doanh nghiệp.
4. Nghiêm túc thực hiện các biện pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thuộc thẩm quyền, lĩnh
vực được giao; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành
chính, tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
5. Tăng cường phổ biến thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế và hướng dẫn việc thực thi các cam kết hội
nhập cho người dân và doanh nghiệp tại địa phương; khuyến
khích sự tham gia rộng rãi, tích cực và chủ động hơn nữa của khu vực tư nhân,
các hiệp hội ngành, nghề, các tổ chức chính trị-xã hội và người dân trong việc
tìm hiểu, thực thi các cam kết quốc tế trong hội nhập kinh tế quốc tế.
III. PHÂN CÔNG CỤ THỂ
1. Sở Công Thương
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp và người
dân nắm bắt, hiểu biết và có thể tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức bằng nhiều
hình thức khác nhau: (1) Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn phổ biến các
cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; (2) Phối hợp với Văn
phòng Ban chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế trong việc cung
cấp tài liệu, ấn phẩm, cẩm nang tuyên truyền về các cam kết về hội
nhập kinh tế quốc tế; (3) Thường xuyên phổ biến các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trên trang thông tin của Sở Công Thương, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Bắc Kạn;
- Chủ động hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh của tỉnh, giúp định hướng, tranh thủ tận dụng cơ hội của
các FTA nhằm nâng cao cạnh tranh cho doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh;
- Phối hợp với các sở, ngành tìm giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy sản xuất công nghiệp,
thương mại và xuất khẩu trên địa bàn tỉnh;
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án
Tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn đã được UBND tỉnh phê duyệt;
- Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại nhằm hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm hàng hóa. Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển
thương hiệu, mẫu mã, bao bì sản phẩm nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp;
- Tổ chức các lớp tập huấn cho doanh
nghiệp về các biện pháp phòng vệ thương mại, chủ động ứng phó với các rào cản
thương mại tại thị trường xuất khẩu, mặt khác khuyến khích các doanh nghiệp chủ
động sử dụng các biện pháp phòng vệ thương mại để bảo vệ hàng hóa sản xuất trong nước và của doanh nghiệp, chủ động phòng tránh tranh
chấp thương mại; tích cực đồng hành cùng doanh nghiệp
trong các vụ kiện phòng vệ thương mại liên quan đến hàng hóa xuất khẩu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh, chỉ số PCI nhất là các chỉ số thành phần còn thấp,
trọng tâm là các lĩnh vực: quy hoạch, đầu tư, đất đai, xây dựng, cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư...;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành,
đơn vị liên quan thường xuyên rà soát các điều kiện đầu tư kinh doanh để có hướng
đề xuất với UBND tỉnh ban hành chính sách phù hợp với các điều ước quốc tế liên
quan đến đầu tư mà Việt Nam là thành viên; Tăng cường củng cố mối quan hệ hợp tác và tiếp cận các tổ chức quốc tế nhằm kêu gọi đầu tư
các Chương trình, dự án để phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Cục Thuế tham mưu thực
hiện các cam kết về thuế và các cam kết khác trong lĩnh vực tài chính trong các
FTA đã ký kết và có hiệu lực có liên quan đến địa phương;
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực tài chính, thuế để góp phần cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tăng cường hoạt động cảnh báo, phổ
biến về các biện pháp kỹ thuật của các nước cho các doanh nghiệp và các sở,
ngành có liên quan để chủ động đối phó với các rào cản kỹ thuật;
- Chủ trì xây dựng và triển khai cơ
chế khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện nghiên cứu, chuyển
giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ để nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp và sản phẩm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đổi
mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, các giải
pháp về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp, chỉ dẫn địa lý, nhãn
hiệu tập thể, duy trì và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm hàng hóa của
tỉnh phù hợp với các cam kết của Việt Nam trong các FTA thế hệ mới và xây dựng
cơ chế chính sách phù hợp để hạn chế tác động tiêu cực của việc thi hành các
cam kết quốc tế về sở hữu trí tuệ đến việc thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế-xã hội của đất nước;
- Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển ý tưởng
mới, đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm mới thông qua các đề tài nghiên cứu
khoa học, các dự án sản xuất thử nghiệm do doanh nghiệp chủ trì thực hiện.
Nghiên cứu và tham mưu hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp và sản phẩm.
5. Sở
Tư pháp
- Thường xuyên rà soát, hệ thống hóa
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; loại bỏ những văn
bản, quy định chồng chéo, không còn phù hợp với các cam kết quốc tế FTA của
Việt Nam;
- Tăng cường
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Chủ động và phối hợp với các Sở, ngành
liên quan theo dõi, giám sát tình hình thực thi các cam kết
kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để có phương án chủ động,
ứng phó phù hợp trong trường hợp xảy ra tranh chấp liên
quan đến thương mại.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Xây dựng nội dung, chỉ đạo các
phương tiện thông tin, truyền thông của tỉnh, huyện, thành phố triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền nội dung về các cam kết
hội nhập kinh tế quốc tế đến doanh
nghiệp, người dân;
- Tham mưu ban hành các chính sách
phát triển, ưu đãi đầu tư, đổi mới công nghệ thông tin theo quy định của Chính
phủ, phù hợp với điều kiện của tỉnh và các FTA mà Việt Nam tham gia. Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch, Chương trình hành động có liên quan đến phát triển
và ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn được UBND tỉnh phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan nghiên cứu các nền tảng công nghệ, hạ tầng kỹ thuật tiên tiến phục vụ
quá trình chuyển đổi số, hướng đến kinh tế số.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền đến người dân và doanh nghiệp trên địa bàn bằng nhiều hình thức về nội
dung thực thi các cam kết FTA mà Việt Nam tham gia. Chủ động triển khai lồng ghép các nội dung kế hoạch, chương trình hành động, các
văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh có liên quan đến hội
nhập quốc tế về kinh tế vào trong chương trình công tác hàng năm; cử cán bộ,
công chức theo dõi và tham mưu công tác hội nhập kinh tế quốc tế của địa
phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được phân công triển
khai thực hiện kế hoạch này, chủ động xây dựng kế hoạch lồng ghép triển khai.
Thực hiện chế độ báo cáo 6 tháng và 01 năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Công Thương) để tổng hợp.
2. Giao Sở Công Thương theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Với nội dung trên, UBND tỉnh yêu cầu
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
Gửi bản giấy:
- Văn phòng
BCĐLNKT;
Gửi bản điện tử:
- CT, PCT UBND tỉnh;
- LĐVP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (T/h);
- UBND các huyện, thành phố (T/h);
- Sở Công Thương;
- Lưu: Vt, Hương.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|