ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 06
tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN DỰ ÁN TRUY XUẤT NGUỒN GỐC THỰC PHẨM THIẾT YẾU CÓ NGUỒN
GỐC ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2019 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2025, NĂM 2024
Căn cứ Quyết định số
100/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc;
Căn cứ Công văn số
4320/VPCP-KGVX ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện
Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc tại Quyết định
số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
4238/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về phê
duyệt dự án truy xuất nguồn gốc thực phẩm thiết yếu có nguồn gốc động vật trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch thực hiện dự án truy xuất nguồn gốc thực phẩm
thiết yếu có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2019 -
2020, định hướng đến năm 2025, năm 2024 với các nội dung sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục triển khai có
hiệu quả dự án truy xuất nguồn gốc thực phẩm thiết yếu có nguồn gốc động vật
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025.
b) Nhằm giúp các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân hiểu rõ hơn vai trò, ý nghĩa của hoạt động truy xuất
nguồn gốc (TXNG) trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh thông qua việc
tổ chức tuyên truyền, phổ biến, đào tạo, hỗ trợ việc áp dụng hệ thống TXNG; từ
đó giúp cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thêm công cụ trong việc kiểm
soát chất lượng, tính an toàn của sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sản xuất,
kinh doanh, góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của người tiêu dùng.
c) Khuyến khích các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân chủ động ứng dụng các hệ thống TXNG trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông qua các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp.
d) Công khai, minh bạch
các thông tin TXNG của sản phẩm, hàng hóa trên thị trường thông qua hoạt động kết
nối thông tin truy xuất nguồn gốc từ các hệ thống TXNG của các ngành, lĩnh vực;
đồng thời từng bước kết nối Cổng thông tin TXNG sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức đào tạo, tập
huấn, tuyên truyền cho các đối tượng tham gia, nhằm giúp các đối tượng thực hiện
đúng, đầy đủ quy trình, quy định của dự án; tiếp nhận đăng ký tham gia dự án của
các đối tượng.
b) Vận hành hệ thống quản
lý, nhận diện và truy xuất nguồn gốc thịt heo từ trang trại đến người tiêu dùng
(quản lý heo được vận chuyển từ cơ sở chăn nuôi, đến cơ sở giết mổ, vận chuyển,
kinh doanh tại các chợ, siêu thị, cửa hàng, bếp ăn và tới tay người tiêu dùng).
c) Thường xuyên kiểm tra,
giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án; tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm
trong quá trình triển khai thực hiện, kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình thực tế.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Thiết lập mô hình quản
lý, nhận diện và truy xuất nguồn gốc các sản phẩm có nguồn gốc động vật trên cơ
sở ứng dụng công nghệ thông tin.
b) Tăng cường năng lực quản
lý, kiểm soát chất lượng, nhận diện và truy xuất nguồn gốc các sản phẩm từ khâu
chăn nuôi, giết mổ, vận chuyển, kinh doanh và tiêu thụ trên địa bàn tỉnh.
c) Đảm bảo an toàn sức khỏe
và quyền lợi của người tiêu dùng; đáp ứng nhu cầu sử dụng sản phẩm sạch để tiêu
thụ hàng ngày.
d) Góp phần xây dựng
thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các nhà cung cấp, doanh nghiệp,
người chăn nuôi, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật.
2. Mục tiêu cụ thể
Dự kiến truy xuất khoảng
1.200 con heo/01 ngày/đêm, áp dụng tại các đầu mối sau đây và dựa trên thực tế
cụ thể:
- Tiếp tục thực hiện tại
các cơ sở đã triển khai trong những năm trước.
- Đối với chợ bán lẻ: Dự
kiến số chợ truyền thống được kiểm soát là 16 chợ (tăng thêm 04 chợ so với năm
2023), mỗi chợ chọn ra 03 sạp tiêu biểu đăng ký tham gia và cam kết bán 100% thịt
heo có TXNG.
- Cơ sở giết mổ: Dự kiến
số cơ sở giết mổ thực hiện là 20 cơ sở (tăng thêm 08 cơ sở so với năm 2023).
- Siêu thị: Dự kiến số
siêu thị tham gia, thực hiện là 06 siêu thị (tăng thêm 04 siêu thị so với năm
2023).
- Cửa hàng tiện lợi: Dự
kiến số cửa hàng tiện lợi tham gia, thực hiện là 10 cửa hàng (tăng thêm 08 cửa
hàng so với năm 2023).
- Bếp ăn tập thể, suất ăn
công nghiệp: Dự kiến số bếp tham gia, thực hiện là 10 bếp.
- Bếp ăn trường học: Dự
kiến số bếp tham gia, thực hiện là 10 bếp (tăng thêm 08 bếp so với năm 2023).
III.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Công nghệ
a) Cần thiết phải áp dụng
TXNG hiện đại cho tỉnh Đồng Nai, sử dụng các công nghệ 4.0 phục vụ quản lý nhà
nước trong hoạt động vận chuyển, giết mổ, phân phối kinh doanh thực phẩm với sự
tham gia của toàn bộ chuỗi cung ứng và người tiêu dùng, đáp ứng các yêu cầu đòi
hỏi của các quy định pháp luật về chăn nuôi, giết mổ, phân phối, an toàn thực
phẩm, TXNG và hướng đến phục vụ xuất khẩu toàn cầu.
b) Hệ thống truy xuất phải
phục vụ thông tin cho chuỗi cung ứng để tăng cường giám sát nội bộ; có khả năng
liên kết, kết nối với hệ thống quản lý đàn chăn nuôi.
c) Hệ thống thu nhập dữ
liệu phải cố gắng tự động hóa ở mức cao nhất, tránh việc gây ra khó khăn phiền
phức cho chuỗi cung ứng dẫn đến khả năng giả mạo, làm đối phó. Dữ liệu có khả
năng chia sẻ, kết nối với cổng thông tin truy xuất hàng hóa quốc gia.
2. Tuyên truyền
a) Tuyên truyền sâu rộng
đến người dân để có ý thức tiêu thụ các sản phẩm an toàn thực phẩm, có TXNG qua
các kênh truyền thông như báo chí, đài truyền hình.
b) Treo bảng hiệu tại các
cơ sở có tham gia dự án như cổng chợ, cổng siêu thị, khu bán thịt heo để người
dân biết chỗ mua thực phẩm an toàn.
3. Tổ chức theo chuỗi
a) Việc tổ chức thực hiện
TXNG theo chuỗi được tiến hành từ các kênh bán lẻ như chợ, siêu thị để đi ngược
lại tìm các cơ sở giết mổ (CSGM) cung cấp thịt heo cho các đơn vị này. Sau đó
tiếp tục làm việc với thương lái cung cấp heo sống cho các CSGM để họ tiếp tục
thực hiện việc nhập heo phải có thông tin TXNG từ người chăn nuôi.
b) Tại các bếp ăn tập thể,
căn tin, một mặt mở rộng việc TXNG tại các CSGM cung cấp thịt heo cho các đơn vị
này, mặt khác giới thiệu các CSGM tham gia vào chương trình TXNG của tỉnh để
các bếp ăn tập thể và căng tin có sự lựa chọn mua hàng.
c) Tổ chức kiểm tra thực
tế việc thực hiện dự án tại các chợ, cơ sở giết mổ, cơ sở chăn nuôi, căn tin Bệnh
viện, căn tin trường học, bếp ăn tập thể trên địa bàn tỉnh.
4. Thông tin thị trường
Trong quá trình vận hành
hệ thống TXNG, các thông tin cơ bản về TXNG là bắt buộc phải có. Bên cạnh đó, sẽ
từ từ động viên khuyến khích các đối tượng tham gia đưa thêm các thông tin khác
về giá heo hơi, giá heo giống, giá cám. Các thông tin số được bộ phận chuyên
môn của cơ quan chức năng tổng hợp để báo cáo phục vụ công tác chuyên môn và
cung cấp ngược lại cho chuỗi cung ứng.
5. Đào tạo nguồn nhân
lực
a) Đào tạo các cán bộ thực
hiện tham gia chương trình theo các khóa hướng dẫn của đơn vị thực hiện dự án.
Các khóa này nhằm mục đích hướng dẫn cán bộ và thương lái, CSGM, tiểu thương chợ
bán lẻ, chuỗi siêu thị cách thức thao tác vận hành hệ thống.
b) Đào tạo cán bộ xử lý
các thông tin, phân tích báo cáo do hệ thống sinh ra, các cán bộ chuyên trách sẽ
cùng chuyên gia của nhà cung cấp dịch vụ học cách sử dụng hệ thống, lấy và tạo
các báo cáo tổng hợp, phân tích để phục vụ công tác chuyên môn.
c) Tổ chức các lớp học
chuyên sâu về vấn đề TXNG áp dụng các công nghệ 4.0 như Blockchain, AI,
Bigdata; giới thiệu, phổ biến các công nghệ, phương pháp mới nhất trên thế giới
và cách thức áp dụng tại Việt Nam để nâng cao hiểu biết và cải tiến phương pháp
thực hiện tại tỉnh Đồng Nai.
6. Cơ chế chính sách
a) Ưu tiên các cơ chế,
chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển chăn nuôi, kiểm soát hoạt động giết mổ, vệ
sinh thú y, an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành cho các cơ sở chăn nuôi,
cơ sở giết mổ, cá nhân, tổ chức thực hiện nội dung dự án.
b) Người chăn nuôi khi
tham gia dự án sẽ được ưu tiên khi thực hiện hỗ trợ phòng chống dịch bệnh.
7. Huy động nguồn lực
a) Kinh phí thực hiện dự
án được bảo đảm từ các nguồn: vốn ngân sách nhà nước, vốn tài trợ quốc tế và
trong nước, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
b) Về nguồn vốn ban đầu
thực hiện dự án sẽ do Ngân sách của tỉnh hỗ trợ một phần chi phí để mua sắm thiết
bị, vật tư tiêu hao, tổ chức đào tạo tuyên truyền, sau đó chuỗi cung ứng sẽ tự
chi trả toàn bộ chi phí vận hành thông qua chi phí vật tư tiêu hao và chi phí
TXNG.
c) Đây là giải pháp kết hợp
công tư, Nhà nước hỗ trợ kinh phí ban đầu, sau đó chuỗi cung ứng tự tham gia và
người tiêu dùng trả thêm phí dịch vụ với giá có kiểm soát. Lợi ích nhà nước được
là có công cụ kiểm soát an toàn thực phẩm, điều tiết vĩ mô, chuỗi cung ứng được
nhận thông tin để tự kiểm soát chéo và người tiêu dùng được dùng sản phẩm có kiểm
soát chặt chẽ về an toàn thực phẩm.
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Sử dụng nguồn kinh phí được
giao theo Quyết định số 4238/QĐ-UBND ngày 10/11/2020 của UBND tỉnh Đồng Nai.
V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ngành, địa
phương
Tiếp tục tổ chức thực hiện
các nội dung của dự án truy xuất nguồn gốc thực phẩm thiết yếu có nguồn gốc động
vật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025
đã được phê duyệt.
2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Chủ trì và chịu trách nhiệm
việc truy xuất tại cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ; phối hợp các Sở: Công
Thương, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố để truy xuất tại
các cửa hàng tiện lợi, siêu thị, căn tin trường học, bếp ăn tập thể, suất ăn
công nghiệp và các chợ truyền thống.
3. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành và đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Dự án tại siêu thị, cửa
hàng tiện lợi (theo dõi và đôn đốc việc đeo vòng, dán tem truy xuất nguồn gốc sản
phẩm động vật).
4. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm việc truy xuất tại các bếp
ăn tập thể, suất ăn công nghiệp.
5. Sở Giáo dục và Đào
tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm việc truy xuất tại các bếp
ăn trường học.
6. UBND các huyện,
thành phố
Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành và đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm việc truy xuất tại các chợ truyền thống.
Đề nghị Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành tỉnh liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long
Khánh và thành phố Biên Hòa tổ chức, triển khai thực hiện. Định kỳ trước ngày
15/6 và 15/12 năm 2024 báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng
gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, đề xuất) để kịp thời chỉ đạo,
xử lý trong quá trình thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Cục Thống kê tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS, KTN.
(Khoa/Khtruyxuatngoc/05.02-18)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|