ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 496/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 28 tháng 02 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NHẰM CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH (PCI) TỈNH KON TUM NĂM 2018
Căn cứ các Nghị quyết của Chính phủ: số
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
số 19/2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020;
số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015
của Chính phủ về Chính phủ điện từ;
Trên cơ sở đánh giá các
Chỉ số PCI tỉnh Kon Tum năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm nhằm quyết tâm cải thiện, nâng
cao Chỉ số PCI tỉnh
Kon Tum năm 2018.
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức, tinh thần trách
nhiệm và hiệu quả hành động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đối với việc
triển khai thực hiện các nhiệm vụ nhằm đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng
cao sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với việc cung cấp dịch vụ công của các
cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh gắn với trách nhiệm,
vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Thủ trưởng các đơn vị, địa phương.
- Tiếp tục giữ vững, phát
huy những kết quả đạt
và khắc phục
các hạn chế, khuyết điểm tại các
lĩnh vực, nội dung, tiêu chí, chỉ số thành phần qua đánh của Chỉ số PCI năm
2016; mục tiêu trong năm 2018, nâng xếp hạng chỉ số PCI của tỉnh Kon Tum nằm trong top 50/63 địa phương cả
nước (tăng 06 bậc so
với năm 2016).
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện các nhiệm
vụ trọng tâm nhằm cải thiện,
nâng cao các Chỉ số PCI của Kế
hoạch này phải được kết hợp thực hiện một cách đồng bộ, chặt chẽ với các nhiệm vụ,
giải pháp đã
đề
ra tại Kế hoạch số 1272/KH-UBND ngày 10/6/2016(1); Chương trình số
1828/CTr-UBND ngày 10/8/2016(2), gắn với các cam kết của tỉnh với VCCI
- Xác định rõ trách nhiệm của
người đứng đầu
cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh trong quá trình triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được phân công
tại Kế hoạch này.
- Lồng ghép triển khai thực hiện các
nhiệm vụ trọng tâm nhằm cải thiện, nâng
cao Chỉ số PCI với
các dự án, đề án, nguồn
kinh phí tài trợ hợp pháp của
các tổ chức, cá
nhân đối với các nội dung, lĩnh vực có liên quan trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Đối với Chỉ số Gia
nhập thị trường:
Phân công đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực theo dõi, chỉ đạo các Sở, ngành, đơn vị có liên
quan phối hợp thực hiện.
1.1 Mục tiêu: Năm 2018, nâng xếp hạng
chỉ số đứng thứ
30/63 tỉnh, thành (năm 2016. đứng thứ 33/63 tỉnh, thành). Trong đó, các chỉ tiêu thành
phần cần cải thiện để
nâng xếp hạng chỉ số:
- Thời gian đăng ký doanh nghiệp, thay
đổi đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
xuống dưới 02 ngày làm việc (năm 2016, theo đánh
giá của VCCI
là
5 ngày làm việc).
- Thời gian giải quyết thủ tục quyết định chủ trương
đầu tư xuống còn 15 ngày (theo quy định của Luật Đầu tư là 35 ngày làm việc).
- Thời gian cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất giảm xuống còn 2/3 so với thời gian quy định (năm 2016,
theo đánh giá của
VCCI
là
30 ngày làm việc).
- Niêm yết, công khai đầy đủ 100% các
TTHC tại bộ phận 01 cửa giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp (năm 2016, theo đánh giá của
VCCI đạt 55,79%).
- Các chỉ tiêu còn lại tiếp tục duy trì và nâng cao.
1.2 Giải pháp
a) Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số cạnh
tranh cấp Sở, ban ngành, địa phương của tỉnh (theo mô hình của tỉnh Quảng
Ninh) để khảo sát, lấy
ý kiến của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh về mức độ
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của các đơn vị, địa phương (định kỳ
hằng năm, có xếp loại cụ thể), trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, ban hành trong tháng 02 năm 2018.
- Chủ trì, phối hợp với Tổ hỗ trợ thủ
tục đầu tư khảo sát các doanh nghiệp, nhà đầu tư để nắm bắt được những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện các TTHC từ khâu quyết định chủ trương đến khi khởi
công thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh hiện nay, từ đó xác định rõ trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý.
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh trong việc rà soát, đơn giản hóa TTHC trong lĩnh vực đăng ký doanh
nghiệp; rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thời gian thay đổi
nội dung đăng ký doanh
nghiệp xuống dưới 02 ngày làm việc; thời gian giải quyết thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư xuống còn 15 ngày; niêm yết, công khai đầy đủ các thủ tục liên
quan đến đăng ký doanh
nghiệp tại bộ phận 01 cửa; sắp xếp, bố trí cán bộ có năng lực, trách nhiệm, nhiệt
tình, thân thiện làm công tác giải quyết thủ tục liên quan đến đăng ký doanh
nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải
quyết TTHC.
- Triển khai các hoạt động khởi nghiệp:
Tổ chức Hội nghị triển khai chương trình khởi nghiệp tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2017 - 2020 gắn với đối thoại với thanh niên năm 2017; tổ chức có hiệu
quả Chương trình hỗ trợ khởi nghiệp của tỉnh; tuyên truyền, tư vấn, đào tạo, định
hướng cho các tổ chức, cá nhân khởi nghiệp.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan:
Rà soát, xây dựng quy trình thống nhất
giải quyết TTHC liên quan đến lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, bảo
vệ môi trường, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ban hành nhằm rút ngắn thời gian
thực hiện TTHC cho doanh nghiệp để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp đầu tư các dự án, công trình. Trước mắt, nghiên cứu
giải pháp rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xuống còn
2/3 so với thời gian quy định.
2. Đối với Chỉ
số Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất:
Phân công đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực theo dõi, chỉ đạo các đơn vị, địa
phương liên quan phối hợp
thực hiện.
2.1 Mục tiêu: Năm 2018, nâng
mức xếp hạng chỉ số đứng thứ
25/63 tỉnh, thành (năm
2016
đứng
thứ 28/63 tỉnh, thành). Trong đó, các chỉ tiêu thành
phần cần cải thiện để
nâng xếp hạng chỉ số:
- 70% doanh nghiệp có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc đang trong quá trình chờ nhận (năm 2016, theo đánh giá của
VCCI đạt 53,25%).
- Nếu bị thu hồi đất, 30 % doanh nghiệp
luôn luôn hoặc thường xuyên được bồi thường thỏa đáng (năm 2016, theo đánh giá của
VCCI đạt 16,36%).
- Các chỉ tiêu còn lại tiếp tục duy trì và nâng
cao.
2.2 Giải pháp
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan:
- Tham mưu giải quyết các vướng mắc về
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các nguồn lực
đất đai thực hiện
các dự án đầu tư, kinh doanh.
- Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cho các tổ chức, doanh nghiệp biết, thực hiện và giám sát việc thực
hiện quy hoạch; số hóa và tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin quy hoạch giữa Sở Tài
nguyên và Môi trường và các huyện, thành phố.
- Thực hiện công khai hóa quỹ đất chưa sử dụng,
đất chưa cho thuê, cho thuê lại trên địa bàn tỉnh để tạo thuận lợi
cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận đất sản xuất.
b) Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có
liên quan
- Xây dựng quy trình tiếp nhận
và giải quyết kịp thời các hồ sơ về xác định đơn giá cho thuê đất,
hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền
sử dụng đất, tiền
thuê đất đối với các dự
án đầu tư.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về luân chuyển hồ sơ, thủ
tục đề thực hiện nghĩa vụ tài chính có liên quan đến đất đai.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan
Tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai sản
xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (hoàn thành trong quý I năm 2018).
3. Đối với Chỉ
số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin:
Phân công đồng chí Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực chỉ đạo các đơn vị có liên
quan phối hợp thực hiện.
3.1 Mục tiêu: Năm 2018,
nâng xếp hạng chỉ tiêu đứng thứ 50/63 tỉnh, thành (năm 2016, đứng thứ
56,63 tỉnh, thành). Trong đó,
các chỉ tiêu thành phần cần cải thiện để
nâng cấp hạng chỉ số:
- 35% doanh nghiệp đồng ý vai trò quan
trọng của các Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh trong việc xây dựng và phản biện chính
sách, quy định của tỉnh (năm
2016, theo đánh giá của
VCCI, vai trò
quan trọng của Hiệp doanh nghiệp
tỉnh đạt 29,29%).
- Độ mở rộng Cổng thông tin
điện tử tỉnh, trang
thông tin điện tử của các đơn
vị, địa phương đạt 35 điểm (năm
2016, theo đánh giá của
VCCI, đạt 29 điểm).
- 85% doanh nghiệp đồng ý các tài liệu
về ngân sách đủ chi tiết để sử dụng cho hoạt động kinh doanh (năm 2016, theo
đánh giá của VCCI đạt 71, 79%).
- 75% doanh nghiệp đồng ý các tài liệu
về ngân sách được công bố
ngay sau khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt (năm 2016, theo đánh giá của
VCCI đạt 65,79%).
- Các chỉ tiêu còn lại tiếp tục duy
trì và nâng cao.
3.2 Giải pháp
a) Các Sở, ban ngành, Ủy han nhân dân các huyện,
thành phố
- Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp,
người dân và các nhà khoa học tham gia vào quá trình xây dựng các
chính sách, lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực,
địa phương mình phụ trách; tiếp thu đầy đủ, nghiêm lúc các ý kiến tham gia của các tổ
chức, cá nhân. Đối với các vấn đến liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
phải tổ chức lấy ý kiến của doanh nghiệp thông qua Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh hoặc tổ chức
liên quan.
- Cung cấp đầy đủ các
tài liệu về ngân sách, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các dự án
xây dựng, cơ sở hạ tầng, các chính
sách ưu đãi đầu tư…
thuộc
lĩnh vực, địa phương mình phụ trách theo quy định, nhất là các tài liệu liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
- Công khai, minh bạch hoạt động của
các cơ quan nhà nước
trên môi trường mạng. Trước mắt, tập trung đổi mới, tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản
lý nhà nước, nhất là trong giải
quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với những lĩnh vực bức
thiết, liên quan đến người dân
và doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra công tác cung
cấp thông tin trên cổng/trang thông
tin điện tử thành phần của các Sở,
ban ngành và địa
phương.
c) Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh (Cổng thông tin điện tử tỉnh)
- Xây dựng Chuyên mục “PCI tỉnh Kon
Tum'' trên Cổng thông tin điện tử tỉnh để đăng tải các thông tin liên quan đến
PCI của tỉnh. Xây dựng và dựa vào vận hành Cổng thông tin khởi nghiệp tỉnh Kon Tum.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể
việc thực hiện rà soát, cập nhật, bổ sung các danh mục, chuyên mục trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh.
d) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Nâng cao vai trò trong việc tập hợp, đoàn kết hội
viên để cùng
nhau tháo gỡ khó khăn, đẩy
mạnh sản xuất; kết nối doanh nghiệp với các cơ quan quản lý Nhà nước
để đề xuất, kiến
nghị các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; tham gia các chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, phản biện; các
giải pháp trợ giúp doanh nghiệp phát triển thị trường, tham gia vào chuỗi liên kết
ngành, liên kết giá trị; công
tác thu hút đầu tư nước ngoài và thu hút đầu tư tại chỗ.
4. Đối với Chỉ
số Chi phí về thời gian thực hiện các quyết định của nhà nước:
Phân công đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh theo dõi,
chỉ đạo các Sở, ban ngành, địa phương có liên quan phối hợp thực hiện.
4.1 Mục tiêu: Năm 2018,
nâng xếp hạng chỉ tiêu đứng thứ 55/63 tỉnh, thành (năm 2016, đứng thứ 51/63 tỉnh,
thành).
Trong đó, các chỉ tiêu thành phần cần cải thiện để
nâng xếp hạng chỉ số:
- 37% doanh nghiệp sử dụng hơn 10% quỹ
thời gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định của Nhà nước (năm 2016, theo
đánh giá của VCCI đạt 35,29%).
- 70% doanh nghiệp đồng ý cán bộ, công
chức nhà nước thân thiện (năm 2016, theo đánh giá của
VCCI đạt 62,39%).
- 60% doanh nghiệp đồng ý thủ tục giấy
tờ đơn giản (năm 2016, theo đánh giá của VCCI đạt 55,66%).
- Các chỉ tiêu còn lại tiếp tục duy
trì và nâng cao.
4.2 Giải pháp
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan
- Tham mưu giải pháp nâng cao đạo đức
công vụ, ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ, công chức,
viên chức. Đồng thời, xây
dựng và ban hành Quy chế phối hợp giữa các ngành, địa phương trong liên thông
giải quyết TTHC, trong giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành kế hoạch khảo sát mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục
vụ của cơ quan quản lý hành chính nhà nước để xác định các giải pháp
triển khai thực hiện trong năm 2018 (hoàn thành trong tháng 02 năm 2018).
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp Ủy ban
nhân dân các huyện,
thành phố và các đơn vị có liên quan
- Xây dựng kế hoạch thực hiện rút ngắn
tối đa thời gian cấp Giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan để tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư (hoàn thành trong tháng 02 năm 2018).
c) Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với
Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
- Công khai hóa quy trình, thủ tục và
thời gian cấp phép đào đường, vỉa hè.
- Công bố quy trình đăng ký cấp phép
ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi chức năng của Sở Giao
thông vận tải theo hướng tinh giản, rút ngắn thời gian giải quyết các TTHC, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho người
dân và doanh nghiệp.
d) Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
Công khai, minh bạch các cơ chế ưu
đãi, khuyến khích và kêu gọi doanh nghiệp đầu tư khai thác có hiệu quả tiềm
năng du lịch của tỉnh; công bố
quy trình đăng ký cấp phép
ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi chức năng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
theo hướng tinh giản, rút ngắn thời
gian giải quyết các TTHC, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp.
d) Công an tỉnh:
- Chỉ đạo các phòng ban
chuyên môn xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm pháp luật, buôn lậu, trốn thuế, buôn
bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật về môi trường...
để bảo đảm sự
bình đẳng và quyền lợi của
các doanh nghiệp chân chính; không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự theo Nghị
quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ.
- Công bố quy trình đăng ký cấp
phép ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi chức năng của Công an tỉnh theo hướng
tinh giản, rút ngắn
thời gian giải quyết các TTHC tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và
doanh nghiệp.
- Chỉ đạo Phòng Cảnh sát Phòng cháy và
Chữa cháy tỉnh tổ chức rà soát, chuẩn hóa các TTHC thuộc phạm vi chức năng của
Cảnh sát PCCC tỉnh theo hướng
tinh giản, rút ngắn thời gian giải quyết các TTHC, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho người
dân và doanh nghiệp.
e) Thanh tra tỉnh chủ trì phối
hợp với các đơn vị
liên quan
Nghiên cứu xây dựng phần mềm quản
lý về công tác thanh
tra, kiểm tra, nhằm hạn chế tối đa việc thanh tra, kiểm tra trùng lắp
tại doanh nghiệp; việc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp không quá 01 lần/năm
theo Chỉ thị số
20/CT-TTg ngày 17/5/2017
của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với
doanh nghiệp (trừ trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm rõ ràng). Hoàn thành
trong quý I năm 2018.
5. Đối với chỉ
số Chi phí không chính thức:
Phân công đồng chí Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo các Sở, ban ngành, địa phương có liên quan
phối hợp thực hiện.
5.1 Mục tiêu: Năm 2018, nâng
xếp hạng chỉ tiêu đứng thứ 55/63
tỉnh, thành (năm 2016, đứng thứ
62/63 tỉnh, thành). Trong đó, các chỉ tiêu thành phần cần cải thiện để nâng xếp hạng
chỉ số:
- Giảm số doanh nghiệp phải
chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức xuống (năm
2016, theo đánh giá của VCCI, có 18,63% doanh
nghiệp chỉ hơn 10% doanh thu
cho các loại phí không chính thức).
- Không để xảy ra tình
trạng cán bộ, công chức gây phiền hà, nhũng nhiễu cho doanh nghiệp
khi đến giải quyết thủ tục hành chính (năm 2016, theo đánh giá của VCCI, có 63,21 % doanh nghiệp
đồng ý có hiện tượng
gây phiền hà, nhũng nhiễu cho
doanh nghiệp khi đến giải quyết
thủ tục hành chính).
- Các chỉ tiêu còn lại tiếp tục duy
trì và nâng cao.
5.2 Giải pháp
a) Các Sở, ban ngành, đơn
vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Đổi mới phương pháp làm việc, chấn
chỉnh, nâng cao
tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ, đảm có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện
tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp.
- Quán triệt cán bộ công chức về đạo đức
công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; tinh thần
chính quyền phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp. Công khai quy trình và cán bộ có trách nhiệm
xử lý hồ sơ, tăng cường
thanh tra công vụ; kiên quyết xử lý các cán bộ vi phạm quy trình xử lý hồ sơ,
gây phiền hà cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về
các vi phạm của công chức, viên chức trong phạm vi quản lý.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan
- Tham mưu giải pháp nâng cao chất lượng,
hiệu quả của cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa hiện đại để giải quyết TTHC cho doanh
nghiệp, nhà đầu tư theo nguyên tắc “Công
khai - minh bạch - chất lượng - đúng hẹn'’. Thực hiện nghiêm việc hẹn và trả kết
quả một lần, đúng cam kết, không yêu cầu bổ sung hồ sơ quá 01 lần.
- Có biện pháp xử lý nghiêm đối với
các trường hợp nhũng nhiễu, gây khó khăn khi giải
quyết thủ tục cho doanh nghiệp.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan
Tổ chức rà soát các khoản phí, lệ phí
và tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện theo đúng chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành.
6. Đối với Chỉ số Tính
năng động của chính quyền tỉnh:
Phân công đồng chí Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo các Sở, ban ngành, địa phương có liên quan phối hợp
thực hiện.
6.1 Mục tiêu: Năm 2018, nâng xếp hạng
chỉ tiêu đứng thứ 42/63 tỉnh, thành (năm 2016, đứng thứ 45/63 các tỉnh,
thành). Trong đó,
các chỉ tiêu thành
phần cần cải thiện để nâng xếp hạng
chỉ số:
- Ủy ban nhân dân tỉnh linh hoạt trong
khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân (năm 2016, theo đánh giá của
VCCl, có 60,78%/89,22%
doanh nghiệp đồng ý với nhận định trên).
- Ủy ban nhân dân tỉnh năng động
và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh (năm 2016, theo
đánh giá của VCCI, có 46,95%/80,81% doanh nghiệp
đồng ý với nhận định
trên).
- 75% doanh nghiệp đồng ý có những sáng kiến
hay ở cấp tỉnh nhưng chưa được thực thi tốt ở các Sở, ban ngành (năm 2016,
theo đánh giá của VCCI, có 71%/87,5% doanh
nghiệp đồng ý với nhận định
trên).
- 60% doanh nghiệp đồng ý Lãnh đạo tỉnh
có chủ trương, chính sách đúng đắn nhưng không được thực hiện tốt ở cấp huyện (năm
2016, theo đánh giá của VCCI, có 51,04%/77%
doanh nghiệp đồng ý với nhận định trên).
- Các chỉ tiêu còn lại tiếp tục
duy trì và nâng cao.
6.2 Giải pháp
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên quan:
- Lắng nghe ý kiến của công dân và doanh nghiệp,
xem đây là kênh phản biện về công tác chỉ
đạo, điều hành của tỉnh; vận dụng
linh hoạt, sáng tạo chính sách của Trung ương cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến
riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Thực hiện nghiêm túc thời gian
giải quyết công việc đã được quy định
trong quy chế làm việc tại cơ quan, đơn vị theo hướng giải quyết
nhanh nhất có thể.
- Hằng năm, tổ chức khảo sát lấy thông
tin từ các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh để kịp
thời tổng hợp, nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp về những lĩnh vực mà doanh
nghiệp quan tâm, bức xúc. Từ đó, tham mưu, đề xuất tổ chức các buổi đối thoại giữa
lãnh đạo tỉnh với
cộng đồng doanh nghiệp để tìm giải
pháp tháo gỡ,
tạo niềm
tin cho doanh nghiệp đối với chính quyền.
7. Đối với Chỉ
số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp:
Phân công các đồng chí Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân
dân tỉnh phụ trách lĩnh vực theo dõi, chỉ đạo các Sở, ngành, địa
phương có liên quan phối hợp
thực hiện.
7.1 Mục tiêu: Năm 2018, nâng xếp hạng
chỉ số đứng thứ 30/63
tỉnh, thành (năm 2016, đứng thứ 34/63 tỉnh, thành - chi tiết tại biểu số 08 kèm
theo). Trong
đó, các chỉ tiêu thành phần cần cải thiện để nâng xếp hạng chỉ số:
- Số lượng hội chợ thương mại do tỉnh đăng ký tổ chức
trong năm nay: 15 hội chợ (năm 2016, theo đánh giá của VCCI là 12 hội chợ).
- Tăng số lượng các tổ chức kinh tế cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn (như dịch vụ tìm kiếm
thông tin thị trường, tư vấn về pháp luật, tìm kiếm đối tác kinh doanh,
xúc tiến thương
mại, liên quan đến công nghệ, đào tạo về kế toán và tài chính,
đào tạo về quản trị kinh doanh... ).
7.2 Giải pháp
a) Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các có liên quan
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
thành lập các tổ chức kinh tế cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp.
- Tham mưu cơ chế để khuyến khích các
doanh nghiệp thành lập công ty dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhằm giải quyết
nhanh chóng, hiệu quả công việc của
tổ chức, cá nhân;
tổ chức
thành công sự kiện
xúc tiến đầu tư trong Tuần lễ Văn
hóa, thể thao và xúc
tiến đầu tư năm 2018.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các có liên quan
- Tiếp tục triển khai thực hiện phương
án cổ phần hóa
Công ty TNHH MTV Du lịch
Kon Tum, Công ty TNHH MTV cấp nước
Kon Tum theo phương án đã được phê duyệt.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các có liên quan
Tổ chức khảo sát, đánh giá trình độ
công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp đề tham mưu, đề xuất các giải pháp nâng
cao trình độ công nghệ sản xuất, kết nối cung - cầu công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công
nghệ.
d) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan
- Tổ chức các lớp tuyên truyền, tập huấn
phổ biến kiến thức về hội nhập quốc tế, chính sách liên quan về hội nhập, cam kết
hội nhập quốc tế, nhất là trong khuôn khổ Cộng
đồng ASEAN và
các Hiệp định thương mại tự do
(FTA),... cho các cơ quan quản lý
nhà nước và doanh nghiệp;
nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về các rào cản thương mại, xử lý hiệu quả
các vụ điều tra chống bán phá
giá, trợ cấp, tự vệ của nước nhập khẩu,... để nắm bắt cơ hội và vượt qua những thách thức
trong giai đoạn hội
nhập sâu rộng.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn
doanh nghiệp tham gia Giải thưởng Chất lượng Quốc
gia nhầm nâng cao giá trị của sản phẩm, hàng hóa và thương hiệu của doanh nghiệp
trên thị trường. Cập nhật thông báo và cảnh báo từ các nước thành viên WTO gửi
cho doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp định hướng phát triển sản xuất kinh
doanh; thường xuyên
tổ
chức hoặc vận động các doanh nghiệp tham gia các hội chợ thương mại để đẩy mạnh tiêu thụ hàng
hóa.
đ) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan
Xây dựng và đổi mới nội
dung, hình thức, biện pháp hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp như: Tổ chức tuyên
truyền pháp luật kết hợp với tư vấn, giải đáp cho từng nhóm doanh nghiệp cụ thể, tới
từng doanh nghiệp; bồi dưỡng kiến thức
pháp luật cho cán bộ lãnh đạo, quản
Lý doanh nghiệp để nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyển sinh
đào tạo nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp, thị trường lao động, gắn đào tạo
nghề cho lao động
với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tham mưu đề xuất các giải
pháp vận động, hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực dịch vụ cung ứng nhân sự (hiện
tại, tỉnh chưa có doanh nghiệp
kinh doanh lĩnh vực này) để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong
tuyển dụng lao động.
- Tổ chức điều tra, đánh giá tình hình thực
tế lao động của tỉnh, rà soát đánh giá chất
lượng các trường, cơ sở dạy nghề, tham mưu đề xuất các giải pháp thực hiện phù
hợp với nhu cầu thực tế lao động của tỉnh.
e) Tổ hỗ trợ thủ tục
đầu tư tỉnh
Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của
“Hệ thống tiếp
nhận và trả lời kiến nghị của
doanh nghiệp” trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Mô hình gặp
gỡ đối thoại trực
tiếp với doanh nghiệp định kỳ sáng thứ 5 hằng tuần tại Quán cà phê “Khởi nghiệp - Doanh
nhân”; Nghiên cứu thành lập và đưa vào hoạt động dịch vụ tư vấn thủ tục đầu tư
qua đường dây nóng đặt tại Tổ hỗ trợ thủ tục đầu tư để giải đáp các thắc mắc, hướng dẫn
doanh nghiệp hoàn thiện thủ tục hồ sơ liên quan đến dự án đầu tư.
8. Đối với Chỉ
số Thiết chế pháp lý:
Phân công đồng chí Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực theo dõi, chỉ đạo các Sở, ban
ngành, địa phương có liên quan phối hợp thực hiện.
8.1 Mục tiêu: Năm 2018, nâng xếp hạng
chỉ số đứng thứ 46/63
tỉnh, thành (năm 2016, đứng thứ 49/63 tỉnh,
thành). Trong đó, các chỉ tiêu thành
phần cần cải thiện để nâng xếp hạng chỉ số:
Nâng cao chất lượng xét xử các vụ kiện
kinh tế đúng pháp luật;
đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; nâng cao kiến thức pháp
luật kinh doanh, pháp chế cho doanh
nghiệp và cán bộ, công chức.
8.2 Giải pháp
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan
- Phối hợp với các cơ quan tư pháp (Tòa
án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi
hành án dân sự tỉnh) tham mưu giải
pháp nâng cao chất lượng thi hành
quyền công tố và kiểm soát
các hoạt động tư pháp, hoạt động xét xử các loại vụ án, đẩy nhanh tiến
độ thi hành án dân sự để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp
luật, qua đó doanh nghiệp tăng cường lựa chọn
tòa án và trọng tải để giải quyết các
tranh chấp về kinh tế.
- Xây dựng, biên soạn các tài liệu hướng
dẫn cần thiết cho doanh nghiệp trong thủ tục pháp luật và giải quyết tranh chấp. Đồng thời,
xây dựng kế hoạch tập huấn, phổ biến và cập nhật kiến thức pháp luật cho công
chức, viên chức và doanh nghiệp.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Cổng thông tin
điện tử tỉnh) chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan
Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu về văn
bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương ban hành
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh, trừ văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
c) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa
án nhân dân cấp huyện
- Công khai họ tên, số điện thoại của
Chánh án, Phó Chánh án tại Phòng tiếp công dân và Phòng văn thư để các doanh
nghiệp biết, thuận tiện liên hệ công việc, thuận lợi khi trao đổi, xin tư vấn
các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ
tục khởi kiện, thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án.
- Chỉ đạo thụ lý, giải quyết các vụ án
mà doanh nghiệp khởi kiện đúng thời hạn tố tụng, bảo đảm công bằng, khách quan.
Cung cấp đầy đủ bản án, quyết
định và giải thích rõ các quyền của đương sự sau xét xử, giải quyết. Đẩy nhanh
công tác giải quyết các khiếu nại, tố cáo của doanh nghiệp (nếu có) theo
đúng quy định của pháp luật.
9. Đới với Chỉ
số Cạnh tranh hình đẳng:
Phân công đồng chí Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực theo dõi, chỉ đạo các Sở, ban
ngành, địa phương có liên quan phối hợp thực hiện.
9.1. Mục tiêu: Năm 2018, nâng xếp hạng
chỉ số đứng thứ 12/63
tỉnh, thành (năm
2016, đứng thứ 13/63 tỉnh,
thành).
Trong đó, các chỉ số thành phần cần cải thiện để nâng xếp hạng
chỉ số:
- Tạo sự công bằng, bình đẳng đối các
các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận đất đai, khoản tín dụng, cấp phép khai thác
khoáng sản, giải quyết TTHC, giải quyết các khó khăn, vướng mắc, thu hút đầu
tư...
- Các chỉ tiêu còn lại tiếp tục duy
trì và nâng cao.
9.2 Giải pháp
a) Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các Sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công
tác chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý
không phân biệt đối xử và ưu ái riêng giữa các thành phần doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có quy mô lớn với doanh nghiệp vừa và nhỏ; doanh nghiệp
trong nước với doanh nghiệp nước ngoài; doanh nghiệp sở hữu vốn nhà nước với doanh nghiệp
ngoài nhà nước. Làm thế
nào để các vấn đề: xuất thân,
mối quan hệ, quy mô không trở thành rào cản đối với một doanh nghiệp tư nhân. Đồng thời, cần
có biện pháp cải thiện để khối doanh
nghiệp nhỏ và vừa sẽ trở
thành động lực cho sự phát triển của nền kinh tế.
h) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chi nhánh tỉnh
- Bám sát chủ trương, chỉ đạo của
Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc hỗ trợ doanh nghiệp, tiếp tục tổ chức
thực hiện có hiệu quả Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách tín dụng ngân hàng; kịp thời tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc trong quan
hệ tín dụng giữa doanh nghiệp
với ngân hàng; tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp
bình đẳng trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng. Tăng cường thanh tra, giám
sát để chấn chỉnh các tồn tại,
thiếu sót trong
hoạt động tín dụng ngân hàng trên địa bàn tỉnh.
10. Đối với
Chỉ số cơ sở hạ tầng:
Phân công đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực theo dõi, chỉ đạo các Sở, ban ngành, địa
phương có liên quan phối
hợp thực hiện.
10.1 Mục tiêu: Năm 2018, nâng xếp hạng
chỉ số đứng thứ 24/63
tỉnh, thành (năm
2016, đứng thứ 23/63 tỉnh,
thành).
Trong đó, các chỉ tiêu thành phần cần cải thiện để nâng cao xếp hạng
chỉ số:
- Tỷ lệ lấp đầy trong tổng diện tích
mặt bằng khu công
nghiệp 60% (năm 2016, theo đánh giá của VCCI là 47.8%);
- Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
100% (theo Kế hoạch năm
2018 được Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua
tại Nghị quyết số 27/2017/NQ-HĐND ngày
08/12/2017).
- Các chỉ tiêu còn lại tiếp tục duy
trì và nâng cao.
10.2 Giải pháp
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với các đơn vị
liên quan
- Huy động nguồn lực đầu tư, nâng cấp hệ thống
xử lý nước thải, chất thải, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại các
khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu sản xuất tập trung...; đầu
tư xây dựng hệ thống
thông tin cơ sở dữ liệu môi trường, hệ thống quan trắc, cảnh báo về môi trường.
- Tăng cường kiểm tra,
đánh giá các cơ sở sản xuất
kinh doanh, xử lý dứt điểm về ô nhiễm môi
trường tại các khu vực khai thác khoáng sản, hoạt động chế biến mủ cao su, sản
xuất tinh bột sắn,... Thực hiện chủ trương không đánh đổi môi trường
vì lợi ích kinh tế.
b) Ban Quản lý Khu Kinh
tế tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Kiểm tra, đánh giá tình
hình thu hút đầu tư và thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, tỷ
lệ lấp đầy của các khu công nghiệp thuộc đơn vị quản lý; thu hồi
và chấp dứt hoạt động đầu tư đối với dự án triển khai chậm tiến độ hoặc không
triển khai đầu tư theo quy định.
- Đẩy mạnh tìm kiếm nhà đầu tư có năng lực để đầu
tư hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Bình giai đoạn II từ nguồn vốn xã hội hóa.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở,
ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được
giao và trên cơ sở nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch cụ
thể và triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị mình.
Định kỳ hằng quý, 6 tháng, năm báo kết quả thực hiện
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ
và Sở Kế hoạch và Đầu tư) để theo dõi.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đôn đốc, theo dõi,
đánh giá việc triển khai các nhiệm vụ tại Kế hoạch này. Định kỳ trong tháng 6
hàng năm, tổng hợp, báo
cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này (nêu rõ kết quả đạt được, mặt
chưa đạt được, trách nhiệm của các đơn vị liên quan, giải pháp trong 6 tháng cuối năm) nhằm kịp thời
cải thiện, nâng cao Chỉ số PCI.
3. Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền phổ
biến Kế hoạch này để
nhân dân biết, giám sát việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban ngành,
đơn vị, địa phương nghiêm túc
triển khai thực
hiện.
Nơi nhận:
-
Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCX UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- Công an tỉnh; Tòa án nhân dán tỉnh; Viện kiểm soát nhán dân tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND
tỉnh: CVP, PVP (KT);
- Lưu VT, KT7, KT3,
TH2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
(1) Tiếp
tục cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh hai năm 2016-2017, định hướng
đến năm
2020.
(2) Triển khai thực hiện Nghị
quyết 35/NQ-CP
ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
đến năm 2020.