ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4515/KH-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ, BTV TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 23-NQ/TW NGÀY 22/3/2018 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045.
Thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công
nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số
124/2020/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 75-CTr/TU ngày
15/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 23-NQ/TW.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban
hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Quán triệt và triển khai có hiệu quả
Nghị quyết số 124/2020/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số
75-CTr/TU ngày 15/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 23- NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây
dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Định hướng đến năm 2030: Phấn đấu
xây dựng Bắc Ninh là thành phố có nền công nghiệp hiện đại, công nghệ cao; một
trong trung tâm thương mại - dịch vụ, giáo dục, đào tạo nhân lực, chăm sóc sức
khỏe, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ, đáp ứng yêu cầu
của thành phố trực thuộc Trung ương; là động lực phát triển của Vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, Vùng Thủ đô và cả nước.
- Tầm nhìn đến năm 2045: Bắc Ninh là
thành phố công nghiệp công nghệ cao, thông minh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2021-2030
- Đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại
ngành công nghiệp theo hướng công nghiệp công nghệ cao, tiên tiến, hiện đại;
chuyên môn hoá, tự động hoá và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
- Xây dựng được một số cụm liên kết
ngành công nghiệp có năng lực cạnh tranh quốc tế.
- Phấn đấu hoàn thành việc đầu tư xây
dựng 16 khu công nghiệp, với tổng diện tích đất quy hoạch 6.397,68 ha và 26 cụm
công nghiệp, với tổng diện tích đất quy hoạch khoảng 900 ha; tỷ lệ lấp đầy bình
quân các khu, cụm công nghiệp đạt 70-80% diện tích.
- Phấn đấu tốc độ phát triển công
nghiệp bình quân giai đoạn đạt 7-8%/năm, tỷ trọng ngành công nghiệp vẫn chiếm
vai trò chủ đạo trong cơ cấu GRDP.
2.3. Giai đoạn 2030-2045
- Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp
phát triển theo hướng văn minh, hiện đại. Phát triển các thế hệ mới trong nhóm
ngành công nghiệp trọng điểm của tỉnh như công nghiệp điện - điện tử; cơ khí chế
tạo; chế biến thực phẩm; công nghiệp công nghệ cao.
- Tiếp tục quan tâm hỗ trợ doanh nghiệp
có vốn đầu tư trong nước đáp ứng đủ năng lực sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
1. Sở Công
Thương
- Thực hiện phân bố không gian Công
nghiệp theo quy hoạch tại Quyết định số 1369/QĐ-TTg ngày 17/10/2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến
năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
- Xây dựng và triển khai thực hiện
phương án phát triển các cụm công nghiệp đến năm 2035, tầm nhìn 2045. Trong đó
trọng tâm là thực hiện điều chỉnh và xây dựng lộ trình, phương án chuyển đổi mục
đích sử dụng đất các cụm công nghiệp được đưa ra khỏi quy hoạch và tập trung đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, tăng cường thu hút đầu tư và nâng cao công tác quản
lý nhà nước đối với cụm công nghiệp.
- Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp
cho phát triển các cụm liên kết ngành công nghiệp, bảo đảm trọng tâm, trọng điểm
để thí điểm về cụm liên kết ngành công nghiệp đối với một số sản phẩm đặc trưng
của tỉnh; Cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng; Chính sách ưu đãi cụ thể cho các cụm công
nghiệp hỗ trợ; Ưu tiên các dự án sản xuất thân thiện với môi trường, sử dụng ít
đất, ít lao động; suất đầu tư cao, đóng góp nhiều ngân sách cho nhà nước.
- Nghiên cứu xây dựng Trung tâm kỹ
thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh; khuyến khích doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ trong nước tham gia chuỗi giá trị toàn cầu,
đảm bảo cho tăng trưởng bền vững trong dài hạn.
- Khuyến khích, đẩy mạnh việc áp dụng
hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn trong sản xuất công nghiệp để bảo vệ sản xuất và
người tiêu dùng. Thực hiện có hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại đối với
các sản phẩm công nghiệp.
- Phát triển mạnh dịch vụ tư vấn đầu
tư công nghiệp; xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống công nghiệp phục vụ cho việc
hoạch định, điều chỉnh chính sách và cung cấp thông tin cho các tổ chức kinh tế,
các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ban,
ngành và đơn vị đang thực hiện xây dựng Quy hoạch tỉnh; đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050 tại Quyết định số 670/QĐ-TTg ngày 21/5/2020 và triển khai thực hiện
các bước tiếp theo.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020 - 2025 và chính sách hỗ trợ mặt bằng
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện xúc tiến thu hút đầu tư
trong và ngoài nước đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp có giá trị
gia tăng cao; các dự án sử dụng công nghệ “cao, mới, sạch, tiết kiệm”, sử dụng
nhiều linh kiện, phụ kiện sản xuất trong nước, có cam kết chuyển giao công nghệ,
đào tạo nhân lực tại chỗ và Các dự án thuộc các nhóm ngành công nghiệp trọng
tâm như: Ngành chế tạo linh kiện và thiết bị điện tử; Ngành cơ khí chế tạo;
Ngành công nghiệp chế biến
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành bố
trí nguồn kinh phí phù hợp với tình hình ngân sách và kinh tế - xã hội của tỉnh
để triển khai các chính sách, chương trình phát triển công nghiệp của tỉnh, hỗ
trợ đổi mới sáng tạo cho các doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp ưu tiên
phát triển trên địa bàn tỉnh; Thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án.
3. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu
quả các chính sách phát triển nhân lực công nghiệp, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao chất
lượng các cơ sở đào tạo đáp ứng nhu cầu lao động cho các ngành công nghiệp ưu
tiên phát triển, đảm bảo đạt tiêu chuẩn kỹ năng nghề theo chuẩn quốc tế. Khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực công nghệ cao, gắn kết chặt chẽ
giữa nghiên cứu, đào tạo với hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị
trường lao động. Thu hút nhân tài có trình độ kỹ thuật chuyên môn cao, có năng
lực đổi mới sáng tạo.
4. Sở Thông tin
và truyền thông
- Phát triển hạ tầng, ứng dụng công
nghệ thông tin- truyền thông trong phát triển công nghiệp, nhất là hạ tầng kết
nối số đảm bảo an toàn, đồng bộ đáp ứng nhu cầu phát triển trong cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ 4.
- Triển khai các nhiệm vụ theo hướng
dẫn của ngành dọc về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn
thông đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, hướng tới cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ 4; phát triển doanh nghiệp công nghệ số.
- Chủ trì tổ chức triển khai Kế hoạch
chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Xây dựng
Đề án Chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030,
cụ thể hóa các nhiệm vụ theo Kế hoạch đã được phê duyệt.
- Tham mưu triển khai bổ sung Khu
Công nghệ thông tin tập trung Bắc Ninh vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu
công nghệ thông tin tập trung.
5. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Phối hợp với các Sở, ngành, tổ chức
chính trị xã hội, các hội nghề nghiệp trong tỉnh tổ chức triển khai Kế hoạch thực
hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam
nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 523/QĐ-UBND ngày 03/11/2020.
- Xây dựng dự thảo Kế hoạch thực hiện
“Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm hàng hóa giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn
2021-2025 và tổ chức thực hiện sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển các
doanh nghiệp khoa học - công nghệ trong công nghiệp, nhất là các ngành công
nghiệp ưu tiên. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học - công nghệ trong các lĩnh vực,
ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên.
- Tăng cường bảo hộ và thực thi quyền
sở hữu trí tuệ, nhất là sở hữu trí tuệ trong thời đại số. Có chính sách hỗ trợ,
khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các viện nghiên cứu, trường đại học, các
doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến
bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh thương mại hóa các sản
phẩm nghiên cứu khoa học, công nghệ. Phát triển dịch vụ tư vấn, thẩm định, môi
giới, định giá sản phẩm khoa học và công nghệ.
6. Sở Tài nguyên
và Môi trường
- Ưu tiên, khuyến khích các dự án đầu
tư sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và thân thiện với môi trường. Kiên
quyết không đánh đổi môi trường với tăng trưởng công nghiệp. Nâng cao hiệu quả
quản lý Nhà nước và trách nhiệm bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất công
nghiệp;
- Tiếp tục tham mưu hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường trên cơ sở các quy định
của pháp luật về tài nguyên và môi trường; tổ chức lập và triển khai thực hiện
các quy hoạch sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Quy
hoạch;
- Kiểm soát chặt chẽ các vấn đề về quản
lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất
công nghiệp; kiên quyết xử lý các dự án không thực hiện đúng cam kết, không hiệu
quả, tiêu tốn nhiều năng lượng, lãng phí tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu
có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
các đối tượng phát sinh chất thải lớn trên phạm vi cả nước;
- Tham mưu xây dựng cơ chế, chính
sách khuyến khích phát triển ngành công nghiệp môi trường; huy động nguồn lực từ
các thành phần kinh tế cho hoạt động bảo vệ môi trường; rà soát, hoàn thiện các
chính sách khuyến khích, ưu tiên các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu,
sản xuất các thiết bị phục vụ cho việc xử lý ô nhiễm môi trường, ứng dụng công
nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng, các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản xuất
sạch hơn;
- Bảo đảm việc sử dụng đất phục vụ
cho phát triển công nghiệp quốc gia phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm,
hiệu quả, hạn chế tối đa việc chuyển mục đích sử dụng đất lúa năng suất cao, đất
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đặc biệt là rừng tự nhiên, dân cư; hạn chế ảnh hưởng
đến đời sống người dân có đất bị thu hồi;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương triển khai thực hiện tốt việc cải thiện môi trường trong các khu, cụm
công nghiệp.
7. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và
địa phương hỗ trợ và tạo điều kiện cho các làng nghề, làng nghề truyền thống hoạt
động có hiệu quả.
8. Ban quản lý
các KCN tỉnh
- Thực hiện phát triển các KCN tỉnh Bắc
Ninh theo quy hoạch đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt. Tiếp tục đẩy nhanh
việc đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng; tăng cường công tác vận động xúc
tiến đầu tư, tập trung vào các ngành công nghiệp công nghệ cao.
- Thực hiện lựa chọn những dự án đầu
tư vào KCN, có ý nghĩa nền tảng, có tác động lan tỏa đến các ngành kinh tế
khác, sử dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường; có khả năng tạo ra giá
trị gia tăng cao; một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động mà Việt Nam vẫn
đang có lợi thế.
- Giai đoạn 2030-2045, tập trung ưu
tiên phát triển các thế hệ mới của ngành công nghệ thông tin và viễn thông; phổ
cập công nghệ kỹ thuật số, tự động hóa, thiết bị cao cấp, vật liệu mới, công
nghệ sinh học.
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện
chính sách về nhà ở và công trình phúc lợi phục vụ sinh hoạt của người lao động
làm việc trong các KCN.
- Xây dựng và triển khai thực hiện
phương án phát triển các Khu công nghiệp đến năm 2035, tầm nhìn 2045.
9. Sở Giao thông
vận tải
- Tham mưu xây dựng các tiêu chí lựa
chọn các doanh nghiệp vận tải khi tham gia khai thác các tuyến xe buýt nội tỉnh,
liên tỉnh trong đó cần đặc biệt quan tâm đến các tiêu chí về chất lượng an toàn
kỹ thuật của phương tiện; tiêu chuẩn về khí thải của phương tiện theo quy định
hiện hành;
- Quản lý, giám sát chặt chẽ tình trạng
kỹ thuật của phương tiện, niên hạn sử dụng của phương tiện kinh doanh vận tải
trước, trong và sau khi thực hiện việc cấp phù hiệu vận tải cho phương tiện tham
gia kinh doanh vận tải;
- Tham mưu về quy hoạch; đầu tư xây dựng
hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy đảm bảo tính đồng bộ, kết nối giữa vận
tải bộ và vận tải thủy nội địa trên địa bàn tỉnh; Đa dạng hóa hình thức đầu tư
xây dựng bằng nhiều nguồn vốn khác khau, ưu tiên doanh nghiệp địa phương; Rà
soát, đề xuất quy hoạch, triển khai các dự án cảng cạn, các điểm thông quan
trên địa bàn tỉnh tạo tiền đề cho phát triển dịch vụ logistics nhằm tạo nên một
hệ thống vận tải đồng bộ, liên hoàn và hiệu quả;
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho
các đơn vị kinh doanh vận tải ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý điều
hành hoạt động tại doanh nghiệp; làm đầu mối, kết nối sự hợp tác kinh doanh giữa
các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh với các đơn vị cung cấp các giải
pháp công nghệ cho việc quản lý, điều hành vận tải.
10. Sở Xây dựng
- Tham mưu UBND tỉnh chính sách phát
triển vật liệu trên địa bàn tỉnh theo chính sách Trung ương và phù hợp với địa
phương.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất vật liệu
xây dựng không nung, thúc đẩy sản xuất các loại vật liệu, vật tư, cấu kiện xây
dựng với công nghệ hiện đại, tiên tiến theo hướng tiết kiệm năng lượng, sử dụng
năng lượng tái tạo; tăng cường quản lý chất lượng vật liệu xây dựng từ khâu sản
xuất, lưu thông đến chân công trình; tăng cường quản lý chất lượng vật liệu xây
dựng tại các công trình xây dựng thông qua kiểm tra nghiệm thu đưa công trình
vào sử dụng và trong thi công;
- Tạo điều kiện thuận lợi giúp các
doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng chuyển đổi sản xuất gạch đất sét nung
sang công nghệ tuylen, vật liệu không nung, vật liệu thân thiện môi trường.
11. Các Sở,
ngành, địa phương khác
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao
phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện các nội dung có liên quan theo Kế hoạch này.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Yêu cầu Giám đốc các sở, ban,
ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng năm có báo cáo tình hình triển
khai, thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Công Thương trước ngày 15 tháng 11 hàng năm
đề tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Công Thương theo dõi, đôn
đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để
kịp thời chỉ đạo, xử lý./.
Nơi
nhận:
- Bộ Công Thương (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: Lãnh đạo và các CVNC;
- Lưu: VT, KTTH
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Quang Khải
|