ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4412/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 15 tháng 08 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017
Theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn
số 5281/BKHĐT-HTX ngày 07/7/2016, UBND tỉnh Quảng Ngãi xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2017
như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2016
I. Đánh giá chung
1. Về số lượng,
doanh thu và thu nhập của hợp tác xã, tổ hợp tác
a) Hợp tác xã (HTX)
- Đến ngày 30/6/2016, toàn tỉnh có
236 HTX (bao gồm cả Quỹ tín dụng nhân dân); trong đó, có 206 HTX đang hoạt động,
30 HTX ngừng hoạt động
- Số HTX thành lập mới: 05 HTX, phân
theo lĩnh vực: nông, lâm, ngư, diêm nghiệp: có 03 HTX; thương mại dịch vụ: có
01 HTX; vận tải: có 01 HTX.
- Hợp nhất, sáp nhập 16 HTX nông nghiệp
thành 6 HTX.
- Giải thể: 4 HTX, trong đó, có 03
HTX dịch vụ điện, 01 HTX hoa.
- Doanh thu bình quân của HTX 1,2 tỷ
đồng
- Lãi bình quân của HTX hơn 70 triệu
đồng/HTX/năm; tỷ suất lãi (lãi/vốn) đạt 6,5%.
b) Tổ hợp tác (THT)
- Tính đến tháng 6/2016 tỉnh Quảng
Ngãi có 12 tổ hợp tác được thành lập theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày
10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác.
Phân theo ngành nghề hoạt động:
+ 1 THT nuôi nhông xã Bình Thạnh, huyện
Bình Sơn;
+ 1 THT sản xuất chổi đót xã hành Thuận,
huyện Nghĩa Hành;
+ 1 THT chăn nuôi heo xã Đức Tân, huyện
Mộ Đức;
+ 1 THT chăn nuôi bò xã Phổ Hòa, huyện
Đức Phổ;
+ 3 THT cơ giới hóa trong nông nghiệp;
+ 1 THT điều tiết nước nông nghiệp và
nước sinh hoạt và nông thôn;
+ 1 THT trồng hành tỏi An Hải, huyện
Lý Sơn;
+ 1 THT đánh bắt hải sản An Hải, huyện
Lý Sơn;
+ 1 THT nuôi cá lồng xã Tịnh Sơn, huyện
Sơn Tịnh;
- Số tổ hợp tác biến động tăng so với
năm 2015 là 3 tổ hợp tác.
Nguyên nhân: do thành lập mới 3 tổ hợp
tác (THT trồng hành tỏi An Hải, huyện Lý Sơn; THT đánh bắt hải sản An Hải, huyện
Lý Sơn; THT nuôi cá lồng xã Tịnh Sơn, huyện Sơn Tịnh).
Các tổ hợp
tác này hoạt động có điều lệ, có ký kết hợp đồng hợp tác được Chủ tịch
UBND xã chứng thực; các thành viên của tổ hợp tác không đóng góp cổ phần, tự sản
xuất và tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ. THT đã mang lại hiệu quả cao cho các
thành viên, đặc biệt đối với những người thiếu vốn và lao động. THT đoàn kết
khai thác hải sản trên biển đã phát huy tinh thần đoàn kết trong khai thác, hỗ
trợ, giúp đỡ nhau để sản xuất và phòng chống các tai nạn, rủi ro trên biển, góp
phần bảo vệ chủ quyền biển đảo Tổ quốc.
2. Về thành
viên, lao động của hợp tác xã, tổ hợp tác
- Tổng số thành viên HTX ước thực hiện
năm 2016: 315.800 thành viên, giảm 11,25% (2.859 người) so với năm 2015.
- Số lượng thành viên mới: 361 thành
viên.
- Tổng số lao động trong HTX: 2.350
lao động, giảm 11,2% (298 người) so với năm 2015.
- Thu nhập bình quân của người lao động
làm việc thường xuyên trong HTX 18 triệu đồng/năm.
3. Về trình độ
cán bộ quản lý hợp tác xã
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã:
1.250 người;
Tổng số cán bộ quản lý HTX đạt trình
độ cao đẳng, đại học là 120 người.
II. Đánh giá theo
lĩnh vực
1. Đối với Hợp tác xã nông nghiệp
Đến năm 2016, toàn tỉnh có 180 Hợp
tác xã nông nghiệp (HTXNN); số lượng thành viên tham gia: 148.964 thành viên;
doanh thu bình quân của HTXNN: 1100 triệu đồng/năm; lợi nhuận bình quân của
HTXNN: 35 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của của lao động làm việc thường
xuyên trong HTXNN: 11 triệu đồng/người/năm.
Hợp tác xã nông nghiệp có số lượng thành viên đông đảo, hoạt động chủ yếu là dịch vụ phục vụ, hỗ trợ
các thành viên của hợp tác xã: 91% HTX làm dịch vụ thủy nông; 15% HTX làm dịch
vụ cung ứng vật tư, phân bón; 40% HTX làm dịch vụ giống cây trồng, vật nuôi; 27% HTX làm dịch vụ tín dụng nội bộ; 11% HTX làm dịch vụ
làm đất.
HTX nông nghiệp phát triển theo hướng
kinh doanh đa ngành nghề, đáp ứng nhu cầu hộ thành viên và thị trường. HTX nông
nghiệp hoạt động lợi nhuận không cao nhưng thực hiện được chức năng định hướng,
tổ chức, hướng dẫn nông dân đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn.
Sản xuất nông nghiệp luôn gặp nhiều
khó khăn, thiên tai, dịch bệnh, giá cả thị trường biến động bất thường đã ảnh
hưởng bất lợi đến đời sống, sản xuất của thành viên và hoạt động của các HTXNN.
Tuy nhiên, các HTXNN đã khắc phục khó khăn, duy trì, tổ chức tốt các hoạt động
dịch vụ hỗ trợ, đầu tư phát triển sản xuất như: HTX sản xuất kinh doanh nấm Đức
Nhuận, HTX nấm Bình Thạnh, HTX đánh bắt xa bờ Phổ Quang.
Các HTX hoạt động còn khó khăn: HTX
diêm nghiệp (có 02 HTX) hoạt động hết sức khó khăn do không có thị trường đầu
ra, giá muối bấp bênh, công nghệ sản xuất lạc hậu.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động, một số
địa phương đã chủ động hợp nhất nhiều HTXNN quy mô thôn thành một HTXNN quy mô
xã, hoặc quy mô lớn hơn.
2. Đối với Hợp tác xã vận tải
Toàn tỉnh có 11 Hợp tác xã vận tải
(HTXVT), trong đó, có 06 HTX đang hoạt động, 05 HTX ngừng hoạt động; số lượng
thành viên là 262 người; số lao động làm việc thường xuyên trong HTX là 128 người; doanh thu bình quân của
HTXVT: 10.800 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của xã viên 5,4 triệu đồng/người/tháng;
thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTXVT: 4,65 triệu đồng/người/tháng.
Cùng với các thành phần kinh tế vận tải
khác, các HTXVT đã đáp ứng một phần nhu cầu đi lại của nhân dân, tạo thuận lợi
trong việc vận chuyển hàng hóa, giải quyết việc làm người lao động, phát triển
kinh tế địa phương.
3. Đối với HTX công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thương mại và dịch vụ
Toàn tỉnh có 31 Hợp tác xã công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Hoạt động của
HTX đã đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương; thực hiện ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất kinh doanh, hỗ trợ phát triển kinh tế hộ thành viên.
Hợp tác xã trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch
vụ, điện hoạt động tương đối hiệu quả, góp phần giải quyết việc làm thường
xuyên cho người lao động tại địa phương, bình quân có 60-70 lao động làm việc
thường xuyên trong HTX, thu nhập bình quân của người lao động trong HTX đạt 4,5
triệu đồng/người/tháng.
Trong điều kiện kinh tế còn nhiều khó
khăn các HTX vẫn duy trì tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ hỗ trợ thiết thực cho xã viên;
một số HTX mở rộng kinh doanh sang mô hình quản lý chợ đã đạt kết quả đáng kể,
góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho hộ thành viên, thực hiện chung sức
xây dựng nông thôn mới.
4. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân
Đến ngày 30/6/2016, toàn tỉnh có 13
Quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động với 17.686 thành viên, tăng 2,14% so với
cùng kỳ năm 2015. Tổng huy động vốn ước đạt 305 tỷ đồng, tăng 11,3% so với năm 2015, tổng dư nợ cho vay đạt 240 tỷ đồng,
tăng 6,67% so với năm 2015, lợi nhuận bình quân 57 triệu đồng/Quỹ, thu nhập
bình quân của cán bộ quản lý đạt 50 triệu đồng/năm.
Lợi thế của các Quỹ tín dụng nhân dân
là địa bàn hoạt động ở nông thôn, thủ tục, điều kiện vay đơn giản, huy động các
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, đáp ứng được nhu cầu vay vốn của đông đảo hộ
thành viên, hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ hàng năm có khoảng trên 8.000 lượt
người vay, trong đó vay sản xuất nông nghiệp chiếm 90%.
Quỹ TDND tích cực hỗ trợ thành viên
vay vốn để phát triển sản xuất kinh
doanh, góp phần thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo; tuy nhiên, hạn chế của
Quỹ là vốn điều lệ thấp, tỷ lệ tăng vốn điều lệ còn chậm, phạm vi hoạt động trong 01 xã, số lượng thành viên có hạn nên khó tăng trưởng
tín dụng.
III. Kết quả thực
hiện pháp luật và chính sách phát triển kinh tế tập thể
1. Kết
quả triển khai Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn: Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh đã ban hành và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện
các Nghị quyết, Chương trình hành động, Quyết định và các Văn bản của tỉnh về
kinh tế tập thể như Phụ lục 5 kèm theo.
2. Công tác quản lý nhà nước về Kinh tế tập thể (KTTT)
Ở các cấp chưa tổ chức được bộ máy quản
lý nhà nước chuyên trách về KTTT tại cấp mình, chủ yếu chỉ
phân công cán bộ kiêm nhiệm. Ở cấp tỉnh, đa số các Sở ngành chưa có phòng nghiệp
vụ chuyên trách theo dõi về KTTT, phân công các phòng, đơn vị theo dõi chưa có
sự thống nhất. Riêng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có Chi cục Phát triển nông thôn nhưng chỉ theo dõi lĩnh vực HTX nông nghiệp.
Ở cấp huyện, chỉ bố trí cán bộ kiêm nhiệm ở Phòng Tài chính - Kế hoạch hoặc
Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc ở Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện theo dõi KTTT. Ở
cấp xã hầu như chưa bố trí cán bộ theo dõi KTTT.
Nhìn chung, công tác chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã còn hạn chế như:
Việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển hợp tác xã
trên địa bàn; việc thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức
tham gia và thành lập hợp tác xã; việc đề ra các biện pháp
hỗ trợ hợp tác xã, tạo điều kiện thuận lợi
cho hợp tác xã tham gia các chương trình
mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội; việc tổ chức thi hành tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về hợp tác xã.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ
trợ, ưu đãi hợp tác xã
a) Hợp nhất, sáp nhập, thành lập mới
HTX
Thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012,
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 về việc quy
định chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn
2014-2020. Theo đó, năm 2016, ngân sách tỉnh bố trí 390 triệu đồng để hỗ trợ sáp nhập, hợp nhất và thành lập mới
HTX, bao gồm hỗ trợ thành lập mới 20 triệu đồng, hỗ trợ hợp
nhất, sáp nhập 360 triệu đồng, giải
thể 10 triệu đồng.
Những HTX hợp nhất
chủ yếu ở quy mô thôn, hoạt động trì trệ, yếu kém nhiều năm, không có khả năng phát triển
được. Trong 6 tháng đầu năm 2016 đã có 19 HTX giải thể, hợp nhất, sáp nhập, 5 HTX thành lập mới.
b) Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực
Trong năm 2016, tổng số cán bộ quản
lý hợp tác xã được cử đi đào tạo là 41 người với nguồn kinh phí hỗ trợ là 200
triệu đồng; mở các lớp bồi dưỡng với 135 lượt cán bộ và thành viên HTX tham gia
học tập với kinh phí hỗ trợ là 370 triệu đồng.
c) Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại và đổi mới công nghệ
Năm 2016, hỗ trợ 01 HTX tham gia hội
chợ quảng bá thương hiệu sản phẩm với
kinh phí là 16 triệu đồng.
d) Quỹ hỗ trợ phát triển HTX và chính
sách tiếp cận vốn
Để hỗ trợ HTX nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện đổi mới phát triển HTX,
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 159/QĐ-UBND
ngày 29/3/2016 về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển HTX
tỉnh Quảng Ngãi với quy mô vốn điều lệ 27 tỷ đồng. Quỹ trực thuộc Liên minh HTX
tỉnh. Quỹ hỗ trợ HTX sẽ tạo điều kiện HTX
tiếp cận được với các nguồn vay ưu đãi của nhà nước, hỗ trợ
vốn cho HTX trong phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Thời gian qua, Liên minh HTX đã tư vấn,
làm cầu nối giữa các HTX với ngân hàng giúp HTX tiếp cận được các nguồn vốn vay
đầu tư, phát triển sản xuất. Tuy nhiên,
phần lớn các HTX chưa tiếp cận được với các chính sách tín dụng ưu đãi của
Chính phủ (trừ Quỹ tín dụng nhân dân).
đ) Hỗ trợ đầu tư
cơ sở hạ tầng
Về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho
các hợp tác xã nông nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014; tuy
nhiên, đến ngày 10/6/2016 Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn mới ban hành Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT hướng dẫn
điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với
hợp tác xã nông nghiệp, do vậy, đến năm 2016 các HTX vẫn chưa được thụ hưởng từ
các chính sách của nhà nước hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho HTX.
e) Về chính sách
đất đai
Toàn tỉnh có 222 HTX đang sử dụng đất,
đến nay có 118 HTX đã lập thủ tục thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất với diện tích 25,9929 ha, còn 104 HTX chưa thực hiện kê khai đăng ký, lập
thủ tục thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
g) Về chính sách
thuế
Hiện nay, các chính sách về thuế đối
với HTX được Cục Thuế tỉnh triển khai tương đối đầy đủ, tạo
điều kiện cho các HTX phát triển sản xuất và làm nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
Tuy nhiên, số lượng HTX nộp thuế vẫn còn ít, vì đa phần là HTX nông nghiệp nên
được miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội.
4. Kết quả đăng ký lại, chuyển đổi
hợp tác xã
Đến ngày 30/6/2016 trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi có 236 HTX; trong đó, có 206 HTX đang hoạt động (kể cả 13 Quỹ tín dụng
nhân dân), 30 HTX ngừng hoạt động.
Số HTX thành lập mới từ ngày
01/7/2013 đến 30/6/2016 là 17 HTX.
Tổng số hợp tác xã đã tổ chức đại hội
chuyển đổi theo Luật HTX năm 2012 là 150/206 HTX, chiếm 72,8%, trong đó có
101/150 HTX đã đăng ký kinh doanh tại phòng Tài chính - Kế hoạch UBND các huyện,
thành phố, 49/150 HTX chưa đăng ký kinh
doanh.
Tổng số HTX chưa chuyển đổi theo Luật
HTX năm 2012 là 56/206 HTX, chiếm tỷ lệ 27,2%.
5. Những thuận lợi, khó khăn và
nguyên nhân
a) Thuận lợi
- Các chính sách của Đảng và Nhà nước
đã tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ thiết thực cho sự ổn định, phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX; nhất là Kết luận số 56-KL/TW
ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể.
- Hoạt động KTTT luôn được sự quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh; sự phối hợp tích cực, đồng bộ của các sở, ban, ngành, đoàn thể
chính trị - xã hội tỉnh và các địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ phát
triển KTTT.
- Nhiều cấp ủy đảng và chính quyền địa phương đã quan tâm đúng mức đến hình
thức kinh tế hợp tác, đã kịp thời khuyến khích, động viên,
hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho HTX hoạt động, có định hướng chỉ đạo tích cực
đối với việc củng cố và phát triển HTX kiểu mới gắn với công cuộc xây dựng nông
thôn mới hiện nay.
- Một số HTX có ý chí tự lực vươn
lên, tự khẳng định mình, chủ động hơn trong cách nghĩ, cách làm để phát triển
đa dạng các hoạt động dịch vụ, liên kết kinh tế,
nâng cao hiệu quả, tự chủ hoạt động, lựa chọn ngành nghề
kinh doanh, lựa chọn hình thức hoạt động, đầu
tư và mở rộng quy mô hoạt động; tranh thủ sự hỗ trợ của
nhà nước từ các chính sách khuyến khích, ưu đãi; phát huy quyền tự quyết và quản
lý hợp tác xã phát triển.
- Luật HTX năm 2012 ban hành đã tạo
nhiều tiền đề thúc đẩy việc phát triển kinh tế tập thể; đổi mới hoạt động và tổ
chức lại HTX, đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho các thành viên trong HTX. HTX
là tổ chức kinh tế tập thể độc lập, tự chủ, có đầy đủ tư cách pháp nhân trong cơ chế thị trường, bình đẳng trước pháp
luật, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và trách nhiệm đối với thành viên.
- Quy mô và phạm vi hoạt động của HTX
không bị giới hạn về địa giới hành chính và có thể hoạt động đa ngành nghề. Mô
hình đa dạng, linh hoạt về hình thức, thành viên có thể tham gia nhiều HTX. Khi
HTX phát triển ở trình độ cao hơn có thể thành lập doanh nghiệp trực thuộc, các HTX có thể liên kết thành lập liên hiệp HTX.
2. Khó khăn, tồn tại
- Một số tổ chức KTTT nhận thức chưa
đầy đủ về chủ trương của Đảng và Nhà nước về KTTT, về vị trí, vai trò của HTX,
nhất là sự khác nhau giữa HTX kiểu cũ và HTX kiểu mới, chưa khắc phục được tư
tưởng bao cấp, trông chờ sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước.
- Thiếu vốn và khó tiếp cận nguồn vốn
tín dụng ngân hàng cũng là khó khăn của HTX, cơ sở vật chất kỹ thuật của HTX
còn nhiều yếu kém, quy mô HTX quá nhỏ, còn nhiều HTX quy mô thôn.
- Quỹ hỗ
trợ phát triển HTX đã đi vào hoạt động, các cơ chế, chính sách ưu đãi
cho HTX ở các lĩnh vực đã được ban hành, nhưng thực tế có rất ít HTX có thể tiếp
cận và được thụ hưởng những chính sách ưu đãi do thủ tục, quy trình thực hiện
còn phức tạp và chưa sát với tình hình thực tế của HTX.
- Thiếu nguồn lực, nhất là nguồn lực
tài chính hỗ trợ cho sự phát triển của các HTX. Tình hình vốn, quỹ của các hợp
tác xã còn khó khăn: Mức vốn bình quân của các hợp tác xã thấp và chủ yếu là vốn
tài sản cố định đã sử dụng lâu năm, nhà xưởng và thiết bị xuống cấp, lạc hậu. Đa số các hợp tác xã thiếu vốn để sản xuất,
kinh doanh; các hợp tác xã rất khó tiếp cận được với nguồn vốn vay từ các tổ chức
tín dụng, trong khi đó việc huy động vốn từ thành viên khó khăn, ảnh hưởng đến
năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của hợp tác xã. Nhiều hợp
tác xã thiếu chủ động, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước.
- Luật HTX năm 2012 chỉ quy định vốn
góp tối thiểu của thành viên mà chưa quy định vốn góp tối thiểu của cán bộ quản
lý để gắn trách nhiệm của người quản lý, điều hành với kết quả sản xuất, kinh
doanh trong HTX, dẫn tới địa phương áp dụng thực hiện hiệu quả còn thấp. Việc
xây dựng các phương án tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nâng cao thu nhập
cho các xã viên còn rất khó khăn; các HTX còn thiếu chủ động trong việc nghiên
cứu các văn bản hướng dẫn, các thủ tục để chuyển đổi theo Luật HTX năm 2012.
3. Nguyên nhân
- Nhận thức về quan điểm, đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với phát triển KTTT
của một số cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên chưa đầy đủ nên còn thiếu
tính thống nhất, đồng bộ; đánh giá về KTTT chưa toàn diện,
chỉ thấy những hạn chế, yếu kém và hiệu quả hoạt động kinh
tế thuần túy của HTX khi so với các đơn vị kinh tế khác mà
chưa xét đến vai trò hỗ trợ cho kinh tế hộ và tính cộng đồng, xã hội của HTX. Sự
lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương đối với HTX còn những hạn chế, có nơi buông lỏng,
thiếu giải pháp giúp HTX phát triển, một số nơi lại can
thiệp quá sâu vào công việc của HTX.
- Trình độ chuyên môn và năng lực quản
lý, điều hành của cán bộ quản lý nhiều HTX vừa thiếu lại vừa yếu; tỷ lệ cán bộ
chưa qua đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều, một số cán bộ HTX có trình độ và năng lực
công tác tốt thì được điều động bổ sung nguồn cán bộ cho Đảng ủy, UBND xã, nhưng chuẩn bị chưa kịp thời nguồn cán bộ cho HTX.
- Chính sách của Nhà nước về hỗ trợ
phát triển kinh tế tập thể đã ban hành nhưng thực tế mức hỗ trợ còn quá ít.
- Những vấn đề tồn đọng của HTX chậm
xem xét, giải quyết, để kéo dài như đất đai, thuế. Các sở, ngành liên quan,
UBND cấp huyện hiện có cán bộ theo dõi HTX, nhưng phần nhiều là kiêm nhiệm,
chưa chuyên trách sâu sát HTX, nên việc tham mưu cho lãnh đạo trong công tác quản
lý nhà nước về HTX chưa kịp thời, chưa quan tâm lồng ghép các Chương trình, mục
tiêu với củng cố và phát triển HTX.
- Việc chậm ban hành các văn bản hướng
dẫn Luật Hợp tác xã năm 2012 phần nào gây khó khăn cho HTX, nhất là thủ tục
đăng ký thành lập HTX đã làm chậm quá trình chuyển đổi hình thức hoạt động HTX
theo Luật mới.
- Công tác tuyên truyền, tổ chức triển khai phổ biến Luật HTX 2012 không tổ chức thành hệ thống,
mỗi sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố làm một cách, dẫn đến việc nhận
thức và triển khai Luật không nhất quán.
- Về chuyển đổi
một số loại hình HTX, nhất là HTX vận tải, HTX làng nghề
muốn chuyển sang hình thức tổ chức kinh tế khác (tổ hợp tác, công ty cổ phần, doanh nghiệp) thì chưa có hướng dẫn, nên khó thực hiện đạt kết quả.
- Luật HTX 2012 có nhiều nội dung mới
quy định chi tiết về mô hình HTX kiểu mới, với phương thức hoạt động có trình độ
quản lý điều hành cao hơn. Từ đó, các HTX có biểu hiện lúng túng, thiếu chủ động
trong điều chỉnh, bổ sung phương án đăng ký lại hoạt động theo quy định mới;
các HTX gặp rất nhiều vướng mắc, do những tồn đọng nhiều năm
chưa được các cấp các ngành xử lý dứt điểm.
- Có sự lúng túng trong nhận thức của
cán bộ và người dân về mô hình hoạt động của hợp tác xã, vai trò của hợp tác xã, nhất là ở những nơi đang tồn tại
các hợp tác xã cũ. Các quy định về tổ chức hoạt động, tài sản và sở hữu đối với
tài sản của hợp tác xã và của từng thành viên, các chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã đặc biệt là trách nhiệm quản lý nhà
nước của các sở, ngành đối với hợp tác xã còn yếu và chưa thống nhất, gây tâm
lý e ngại cho người dân khi tham gia hợp tác
xã.
4. Đề xuất một số giải pháp xử lý HTX
chậm chuyển đổi
Đề nghị cho phép kéo dài thời hạn
chuyển tiếp thi hành Luật HTX 2012, tạo điều kiện
cho các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo rà soát phân nhóm HTX để tổ chức lại. Cụ
thể, với nhóm HTX không vướng các quy định pháp luật, hoạt động phù hợp tiêu
chí HTX thì cho làm thủ tục chuyển đổi. Với nhóm HTX còn vướng mắc về thủ tục,
thành viên... có thể xử lý được, thì tập trung và linh hoạt tháo gỡ. Với nhóm
HTX ngừng hoạt động, không thể tổ chức lại, chuyển đổi sang hình thức tổ chức
khác thì buộc áp dụng giải thể.
Việc triển khai Luật HTX năm 2012 sau
ba năm đã có những chuyển biến tích cực, nhưng chưa đạt yêu cầu về tiến độ. Vì
vậy, cần tiếp tục huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc đồng bộ, thường xuyên
và quyết liệt hơn; tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng
bộ và thuận lợi cho quá trình tổ chức thực hiện; đồng thời, bổ sung các cơ chế
chính sách về tài chính, tiếp cận nguồn vốn tín dụng, ứng dụng khoa học - công
nghệ, hỗ trợ xây dựng những mô hình HTX kiểu mới gắn với chuỗi giá trị, tái cơ
cấu và xây dựng nông thôn mới.
Tiến hành giải thể bắt buộc đối với
các HTX đã ngừng hoạt động mà không thể củng cố được.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017
I. Một số yêu cầu
đối với việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2017
- Phát triển KTTT phải bám sát các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh; Đại hội
Liên minh HTX tỉnh lần thứ IV, nhiệm kỳ 2014-2019, trước mắt là triển khai thực
hiện tốt Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 13/01/2014 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt Đề án củng cố, phát triển và
nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, từng bước đưa KTTT tỉnh nhà thoát khỏi tình trạng yếu kém, hoàn thành các mục
tiêu, nhiệm vụ chủ yếu đã đề ra. Đến năm 2019, tỷ lệ HTX khá, giỏi đạt 65%, HTX
yếu kém còn dưới 10%.
- Tiếp tục phát triển KTTT mà nòng cốt là HTX, đảm bảo các HTX hoạt động hiệu quả, đúng bản
chất; tích cực hỗ trợ thành viên phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, góp phần xóa
đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, tạo động lực hoàn thành mục tiêu xây dựng
nông thôn mới ở địa phương.
- Chú trọng phát triển HTX về chất lượng,
tính hiệu quả đối với thành viên và các mục tiêu, kế hoạch phát triển của HTX;
tạo thêm việc làm mới, nâng cao mức thu nhập và mức sống cho thành viên, người
lao động; đa dạng hơn các dịch vụ cung ứng cho thành viên, trong đó cần xác định
dịch vụ đầu ra đóng vai trò then chốt; tiếp tục nâng cao trình độ, năng lực quản
lý điều hành của đội ngũ cán bộ HTX, thu hút nguồn nhân lực có trình độ về HTX;
tăng cường các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, tham gia các chương trình nhân đạo,
an sinh xã hội tại địa phương.
- Tiếp tục thực hiện tổ chức lại hoạt
động của HTX theo Luật HTX 2012; tiến hành hợp nhất, sáp
nhập, giải thể HTX yếu kém nhằm nâng cao chất lượng các HTX, từng bước hoàn
thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của nhiệm kỳ Đại hội.
II. Nội dung kế
hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2017
1. Dự báo thuận lợi, khó khăn
a) Thuận lợi
- Đảng và Nhà nước đã quan tâm ban
hành nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật để tạo điều
kiện cho kinh tế hợp tác phát triển;
- Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế,
chính sách để tạo điều kiện phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh;
- Chính quyền địa phương nhiều nơi đã
có sự quan tâm đến phát triển KTTT;
Nhiều HTX đã nỗ lực phấn đấu vươn
lên, mạnh dạn đầu tư phát triển, mở rộng quy mô hoạt động.
b) Khó khăn
- Một số nơi chưa nhận thức đầy đủ về
Luật HTX 2012, về đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về KTTT nên ảnh hưởng đến việc củng
cố, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX;
- Một số nơi chính quyền địa phương
chưa quan tâm đúng mức đến phát triển kinh tế hợp tác, còn buông lỏng quản lý
hoặc can thiệp quá sâu đến hoạt động của các HTX;
- Một số HTX chỉ còn tồn tại trên danh nghĩa, ngừng hoạt động, chưa tổ chức lại hoạt động theo Luật Hợp
tác xã năm 2012. Một số HTX còn khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay từ
các tổ chức tín dụng. Trình độ chuyên
môn, năng lực cán bộ HTX còn nhiều hạn chế; cán bộ trẻ có trình độ đại học vào
làm việc ở khu vực HTX còn rất ít;
- Quy định mới của Ngân hàng Nhà nước
về hoạt động của Quỹ Tín dụng nhân dân (TDND) có một số điểm gây trở ngại cho
việc thành lập và mở rộng địa bàn hoạt động của các Quỹ TDND tại các địa phương
(Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày
31/3/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam);
- Bộ máy quản lý nhà nước về KTTT ở
các cấp chưa được hoàn thiện ảnh hưởng đến việc đưa đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về KTTT đến với thực tiễn.
2. Định hướng chung về phát triển
kinh tế tập thể
- Phát huy những thành quả đã đạt được,
quyết tâm thực hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
KTTT. Cụ thể là: Kết luận 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX
về tiếp tục đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Quyết định
số 04/2014/QĐ-UBND ngày 13/01/2014 của UBND tỉnh phê duyệt
Đề án củng cố, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các tổ chức hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 143/QĐ-UBND ngày
19/5/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển HTX dịch
vụ và khai thác hải sản xa bờ giai đoạn 2015 - 2020;
- Tiếp tục đưa KTTT, nòng cốt là HTX
thực sự là thành phần kinh tế quan trọng, góp phần cùng với kinh tế nhà nước
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở và đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; phát triển
KTTT gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu
quốc gia khác;
- Phát triển HTX nhằm hỗ trợ kinh tế
hộ thành viên phát triển, tăng giá trị sản xuất hàng hóa; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn; góp phần giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao dân trí, phát huy dân chủ, ổn
định chính trị - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới;
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp
tác xã, tổ hợp tác; nâng cao hiệu quả đóng góp của khu vực
kinh tế tập thể vào tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm
nghèo một cách bền vững; nâng cao vai trò, vị trí của khu vực kinh tế tập thể trong nền kinh tế.
3. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển kinh tế tập thể nhanh và
bền vững với nòng cốt là HTX; phấn đấu đến năm 2020 khu vực kinh tế tập thể, hợp
tác xã nâng cao vị trí và vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội của tỉnh;
- Tập trung củng cố HTX hiện có, đến
năm 2020 đưa HTX của tỉnh cơ bản thoát khỏi
tình trạng yếu kém, góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn;
- Phát triển mới các loại hình HTX
trên các lĩnh vực, trong đó chú ý lĩnh vực môi trường, chợ, dịch vụ, khai thác
hải sản xa bờ, lâm nghiệp, chuyên canh; phát triển HTX trên các địa bàn, nhất
là phát triển các HTX tại các khu kinh tế, vùng lân cận khu công nghiệp của tỉnh;
phát triển các HTX tại các vùng trung du, miền núi;
- Từng bước tuyên truyền và triển
khai mô hình HTX kiểu mới với 12 tiêu chí theo Quyết định số 154/QĐ-LMHTXVN
ngày 07/3/2016 của Liên minh hợp tác xã Việt Nam.
4. Một số mục tiêu cụ thể
Tổng số có 225 HTX, trong đó, có 201
HTX hoạt động và 24 HTX ngừng hoạt động; 100% HTX tổ chức hoạt động theo Luật
HTX;
Thành lập mới 6 HTX;
Giải thể, hợp nhất
11 HTX;
Có 50% HTX đạt loại khá, giỏi trở
lên;
Có 15% HTX yếu kém;
Có 85% các HTX hoạt động hiệu quả
theo tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Thu nhập bình
quân của người lao động làm việc thường xuyên trong HTX 20 triệu đồng/người/năm.
5. Các giải pháp phát triển kinh tế tập
thể năm 2017
a) Tập trung triển khai thực hiện Luật
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
- Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật HTX 2012;
- Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày
26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký HTX và chế độ báo cáo
tình hình HTX;
- Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020;
- Thông tư số
15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư kết cấu
hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp.
b) Tuyên truyền đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về KTTT, tập huấn Luật Hợp tác xã
năm 2012 và nâng cao năng lực nguồn nhân lực hợp tác xã
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
cho cán bộ và nhân dân về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về KTTT.
- Tập huấn Luật HTX 2012 và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật:
+ Tuyên truyền bằng nhiều hình thức, phổ biến, nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác, HTX tiên tiến hoạt động hiệu quả, đóng
góp tích cực cho phát triển KT-XH, ổn định chính trị cơ sở.
+ Tập huấn nâng cao năng lực, trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ hợp tác xã, thành viên hợp tác xã.
c) Tổ chức triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển hợp tác xã theo Chương trình
hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014
Tham gia thực hiện một số nội dung của
chương trình như: Tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ thành lập HTX; bồi dưỡng cán bộ,
thành viên HTX; xây dựng mô hình HTX; xúc tiến thương mại HTX; xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch hỗ trợ theo các nội dung của
Chương trình; tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ
bảo đảm đúng mục tiêu, đạt hiệu quả.
d) Nâng cao hiệu quả hoạt động của
khu vực KTTT, hợp tác xã
Tập trung thực hiện Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 13/01/2014 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt Đề án củng cố phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức
HTX đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
- Về củng cố HTX:
+ Tiến hành giải thể những HTX yếu
kém, ngừng hoạt động.
+ Hợp nhất, sáp nhập HTX NN với quy
mô phù hợp;
+ Tập trung giải quyết những tồn tại
kéo dài của HTX như đất đai, công nợ tồn đọng...
+ Đẩy mạnh việc đào tạo cán bộ quản
lý HTX và đào tạo nghề cho thành viên;
+ Tạo điều kiện thuận lợi để HTX được
tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi và các nguồn vốn khác để hoạt động sản
xuất kinh doanh, mở rộng các dịch vụ phục vụ kinh tế hộ thành viên.
- Thành lập mới HTX ở một số
lĩnh vực:
+ Mở rộng Quỹ TDND cơ sở ở các địa
bàn có nhu cầu trên nguyên tắc bảo đảm an toàn, hiệu quả;
+ Thành lập mới HTX ở các khu kinh tế,
khu công nghiệp góp phần giải quyết lao động mất việc làm do phải nhường đất
cho khu kinh tế, khu công nghiệp;
+ Phát triển HTX ở một số lĩnh vực như
chợ, môi trường, dịch vụ tổng hợp, lâm nghiệp;
+ Phát triển HTX ở các huyện miền núi
và huyện Lý Sơn;
+ Phát triển các HTX đánh bắt hải sản
xa bờ theo Đề án của tỉnh;
- Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ
của HTX:
Chuyển mạnh mô hình HTX kinh doanh tổng
hợp đa ngành, đa nghề và dịch vụ tổng hợp phù hợp với địa bàn hoạt động; xây dựng
các mô hình điểm về kinh tế hợp tác, HTX hoạt động hiệu quả để nhân rộng; hướng
dẫn tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã 2012; tăng cường năng lực tổ
chức, điều hành, hoạt động, kinh doanh cho các hợp tác xã;
các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; xúc tiến thương mại; đầu tư kết
cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm; từng bước mở rộng quy mô hoạt
động của các hợp tác xã.
đ) Tăng cường công tác quản lý về
KTTT
Tiếp tục củng cố, kiện toàn nâng cao
năng lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, tổ chức hỗ trợ về KTTT ở các cấp; tăng cường các hoạt động
quản lý về KTTT, giao nhiệm vụ hành chính công cho từng sở,
ngành liên quan về KTTT, bố trí cán bộ chuyên trách về
KTTT, HTX ở cấp tỉnh và cấp huyện để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước về hợp tác xã.
e) Huy động các lực lượng xã hội, các
tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế
tham gia thúc đẩy phát triển KTTT
e1) Tăng cường
trách nhiệm của hệ thống chính trị đối với KTTT mà nòng cốt là HTX:
- Tiếp tục quán triệt, xác định rõ
vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên trong phát triển kinh tế
tập thể.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy Đảng các cấp đối với công tác phát triển KTTT, coi
đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và quan trọng;
- Các cấp chính quyền, đơn vị liên
quan tập trung thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX
của Trung ương và của tỉnh.
Đối với các tổ chức đoàn thể nhân dân
trong phát triển kinh tế tập thể cần đẩy
mạnh các hoạt động tham gia, phối hợp với các đơn vị quản lý và Liên minh HTX tỉnh
trong việc xây dựng và thực hiện cơ chế chính sách, tuyên truyền vận động các hội
viên tham gia phát triển HTX, vận động thành lập HTX gắn với đặc thù hoạt động
của tổ chức, góp phần phát triển KTTT.
e2) Huy động các nguồn lực và sự hỗ
trợ của các tổ chức quốc tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể:
Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế,
phát triển hợp tác quốc tế về kinh tế tập thể, chủ động tìm kiếm các đối tác,
các tổ chức tài trợ nước ngoài để hỗ trợ hợp tác xã trong
quá trình đổi mới, củng cố phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX.
Tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ thiết thực, có hiệu quả của các tổ chức đại diện hợp tác xã của một số nước
trên thế giới.
UBND tỉnh Quảng Ngãi kính báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT (Đặng Văn Minh) UBND tỉnh;
- Các Sở ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Liên minh
HTX tỉnh;
- VPUB: CVP; PCVP, KTTH, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TNndt320.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
PHỤ LỤC 1
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
NĂM 2016 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2017
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2015
|
Năm 2016
|
Kế
hoạch năm 2017
|
Kế
hoạch
|
Ước TH 6 tháng
|
Ước thực hiện cả năm
|
I
|
Hợp
tác xã
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ trọng đóng góp vào GDP
|
%
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số hợp
tác xã
|
HTX
|
245
|
230
|
236
|
230
|
225
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã
thành lập mới
|
HTX
|
6
|
3
|
5
|
12
|
6
|
|
Số hợp tác xã giải
thể
|
HTX
|
10
|
-
|
19
|
27
|
11
|
3
|
Tổng số thành viên hợp tác xã
|
Người
|
348.476
|
315.800
|
347.508
|
315.800
|
307.860
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới
|
Thành
viên
|
35
|
100
|
343
|
400
|
500
|
4
|
Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã
|
Thành
viên
|
2.648
|
2.350
|
2.533
|
2.350
|
2.280
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động
thường xuyên mới
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động là
thành viên hợp tác xã
|
Người
|
|
|
|
|
|
5
|
Doanh thu bình quân một hợp tác xã
|
Tr đồng/năm
|
1.100
|
1.200
|
-
|
1.200
|
1.200
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu của HTX với thành viên
|
Tr đồng/năm
|
|
|
|
|
|
6
|
Lãi bình quân một hợp tác xã
|
Tr đồng/năm
|
61
|
70
|
-
|
70
|
75
|
7
|
Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã
|
Tr đồng/năm
|
18
|
18
|
-
|
18
|
19
|
8
|
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã
|
Người
|
1.351
|
1.250
|
1.325
|
1.250
|
1.250
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo
đạt trình độ sơ, trung cấp
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo
đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
115
|
120
|
120
|
120
|
130
|
II
|
Tổ
hợp tác
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
365
|
12
|
12
|
12
|
17
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tổ hợp tác
thành lập mới
|
THT
|
|
3
|
3
|
3
|
|
|
Số THT có đăng
ký hoạt động với chính quyền xã/phường/thị trấn
|
THT
|
|
12
|
12
|
12
|
17
|
2
|
Tổng số thành viên tổ hợp tác
|
Thành
viên
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên
mới thu hút
|
Thành
viên
|
|
|
|
|
|
3
|
Doanh thu bình quân một tổ hợp tác
|
Tr đồng/năm
|
|
|
|
|
|
4
|
Lãi bình quân một tổ hợp tác
|
Tr đồng/năm
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN
LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2016 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2017
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực hiện năm 2015
|
Năm
2016
|
Kế
hoạch năm 2017
|
Kế
hoạch
|
Ước
TH 6 tháng
|
Ước thực hiện cả năm
|
1
|
HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
245
|
230
|
236
|
230
|
225
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã
nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
HTX
|
188
|
177
|
180
|
174
|
169
|
|
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
|
HTX
|
24
|
21
|
21
|
21
|
21
|
|
Hợp tác xã xây dựng
|
HTX
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
13
|
13
|
13
|
13
|
13
|
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
9
|
9
|
10
|
10
|
10
|
|
Hợp tác xã vận
tải
|
HTX
|
10
|
10
|
11
|
11
|
11
|
|
Hợp tác xã khác
|
HTX
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
TỔ HỢP
TÁC
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
365
|
12
|
12
|
12
|
17
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác nông - lâm - ngư - diêm
nghiệp
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
Tổ tác xã xây dựng
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
Tổ tác xã tín dụng
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp
tác thương mại
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp
tác vận tải
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác
khác
|
THT
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3
TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ LẠI, CHUYỂN ĐỔI HỢP
TÁC XÃ
TT
|
Loại
hình/lĩnh vực
|
ĐVT
|
Tổng
số (thành lập trước ngày 01/7/2013
|
Số hợp tác xã hoạt động chưa phù hợp
với quy định của Luật HTX 2012
|
Trong
đó
|
Đã
đăng ký lại theo Luật HTX 2012
|
Đã
chuyển đổi sang loại
hình tổ chức khác
|
Chưa
đăng ký lại, chưa chuyển đổi theo Luật HTX 2012
|
Tạm
ngừng hoạt động, chờ giải thể
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG SỐ HỢP TÁC XÃ
|
HTX
|
219
|
206
|
150
|
0
|
26
|
30
|
1
|
Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
HTX
|
168
|
168
|
135
|
0
|
21
|
12
|
2
|
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
HTX
|
21
|
21
|
6
|
0
|
2
|
13
|
3
|
Hợp tác xã xây dựng
|
HTX
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
4
|
Hợp tác xã tín
dụng
|
HTX
|
13
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
7
|
7
|
5
|
0
|
1
|
1
|
6
|
Hợp tác xã vận
tải
|
HTX
|
9
|
9
|
4
|
0
|
2
|
3
|
7
|
Hợp tác xã khác
|
HTX
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2016 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2017
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2015
|
Năm
2016
|
Kế
hoạch năm 2017
|
Kế
hoạch
|
Ước
TH 6 tháng
|
Ước
thực hiện cả năm
|
1
|
HỖ TRỢ
CHUNG ĐỐI VỚI HTX
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số người được cử đi đào tạo
|
Người
|
0
|
41
|
41
|
41
|
100
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
0
|
200
|
0
|
200
|
600
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
0
|
200
|
0
|
200
|
600
|
|
- Số người được tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
156
|
135
|
0
|
135
|
200
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
254,6
|
370
|
0
|
370
|
400
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
254,6
|
370
|
0
|
370
|
400
|
2
|
Hỗ trợ về xúc tiến thương mại mở
rộng thị trường
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp
tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
2
|
1
|
0
|
1
|
2
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
20
|
16
|
0
|
16
|
25
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
20
|
16
|
0
|
16
|
25
|
3
|
Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công
nghệ mới
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương,
|
Tr đồng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
|
Tổng số vốn được vay
|
Tr đồng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
500
|
5
|
Tạo điều kiện tham gia các
chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh
tế - xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Hỗ trợ thành lập mới
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
3
|
1
|
0
|
1
|
6
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
60
|
20
|
0
|
20
|
120
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
60
|
20
|
0
|
20
|
120
|
II
|
HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG, LÂM NGƯ, DIÊM NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
0
|
25
|
0
|
0
|
15
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
0
|
25.000
|
0
|
0
|
30.000
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
0
|
25.000
|
0
|
0
|
30.000
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ giao đất
|
HTX
|
|
10
|
0
|
0
|
15
|
|
Tổng diện tích
đất được giao
|
m2
|
|
10.000
|
0
|
0
|
15.000
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ cho
thuê đất
|
HTX
|
118
|
15
|
|
|
20
|
|
Tổng diện tích đất được cho thuê
|
m2
|
250.939
|
45.000
|
|
|
60.000
|
3
|
Ưu đãi về tín dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số vốn được vay ưu đãi
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ về vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
5
|
Hỗ trợ về chế biến sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 5
CÁC VĂN BẢN TRIỂN KHAI LUẬT HỢP TÁC
XÃ NĂM 2012 VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
1. Nghị quyết Đại hội lần thứ XVIII Đảng
bộ tỉnh về chủ trương tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
2. Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày
13/10/2011 về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 định hướng đến năm
2020;
3. Nghị quyết số 18/2009/NQ-HĐND ngày
10/12/2009 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông
thôn giai đoạn 2010 - 2020;
4. Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày
27/10/2011 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi về việc thông qua Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 định hướng đến
năm 2020;
5. Nghị quyết số 26/2013/NQ-HĐND ngày
10/12/2013 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi về việc thông qua Đề án củng cố phát triển
và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức HTX đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020;
6. Nghị quyết số 02/2015/NQ-HĐND ngày
22/4/2015 về việc thông qua Đề án xây dựng
và phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ tỉnh Quảng Ngãi,
giai đoạn 2015 - 2020;
7. Nghị quyết số 10/2015/NQ-HĐND ngày
20/7/2015 của HĐND tỉnh về việc Quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích
doanh nghiệp và HTX đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2015-2020;
8. Chương trình hành động số
05/CTr-TW ngày 21/6/2002 của Tỉnh ủy Quảng
Ngãi về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT;
9. Chương trình hành động số
29/CTr-TƯ ngày 19/11/2008 của Tỉnh ủy Quảng
Ngãi thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
10. Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND
ngày 13/01/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án củng cố phát triển và
nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức HTX đến năm 2015, định hướng đến năm
2020;
11. Quyết định số 441/QĐ-UBND ngày
25/9/2009 của UBND tỉnh về kế hoạch thực hiện chương trình hành động của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn;
12. Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 20/4/2012
của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án xây dựng và phát
triển HTX dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ giai đoạn 2011-2015;
13. Quyết định số 143/QĐ-UBND ngày
19/5/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển HTX dịch
vụ và khai thác hải sản xa bờ giai đoạn 2015-2020;
14. Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND
ngày 15/01/2013 của UBND tỉnh ban hành quy định một số
chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX dịch vụ và
khai thác hải sản xa bờ giai đoạn 2013-2015;
15. Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày
25/11/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
16. Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi
ban hành Quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2014 - 2020;
17. Quyết định số
159/QĐ-UBND ngày 29/3/2016 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi về việc thành lập Quỹ phát triển Hợp
tác xã tỉnh Quảng Ngãi.
18. Công văn số 1647-CV/TU ngày 28/3/2013 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về việc triển khai thực hiện Kết luận số 56 của Bộ Chính trị
về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
19. Công văn số 1433/UBND-NNTN ngày
25/4/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc triển khai thực hiện Kết luận số 56 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT.