ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4031/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 28
tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN
2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Quyết định số
1408/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
1527/QĐ-BNN-TCTS ngày 27 tháng 4 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc ban hành Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển
khai thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 5069/KH-UBND
ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre triển khai Đề án thúc
đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU
ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về việc xây dựng vùng sản xuất tập trung,
gắn phát triển chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2020 - 2025 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chương trình số 08-CT/TU
ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp chủ lực, lực lượng
doanh nghiệp của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 4374/KH-UBND
ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xuất khẩu tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2021 - 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế
hoạch thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2030
trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH
VÀ YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả các nhiệm vụ được giao trong Quyết định số 1408/QĐ-TTg ngày 16
tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển ngành chế
biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 và Quyết định số 1527/QĐ-BNN-TCTS ngày 27
tháng 4 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế
hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Đề án
phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2030.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện Kế hoạch
phải bảo đảm sự thống nhất, điều hành tập trung của các ngành, Ủy ban nhân dân
các cấp. Xây dựng kế hoạch phải cụ thể hóa nhiệm vụ, các giải pháp phải cụ thể,
thiết thực, hiệu quả, phát huy dân chủ, huy động mọi nguồn lực để thực hiện vì
sự phát triển ổn định, bền vững ngành chế thủy sản của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển chế biến thủy sản
trên địa bàn tỉnh theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững, đáp ứng được nhu cầu,
quy định của thị trường tiêu thụ; nâng cao năng lực cạnh tranh và tiếp tục hội
nhập sâu rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu.
2.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Giá
trị sản xuất tăng 17,38%/năm. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 2.500 triệu
USD.
- Tỷ
trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm thủy sản chế biến giá trị gia tăng đạt trung
bình trên 40% (trong đó: tôm đạt 50%, cá tra đạt 20%, nghêu đạt 50%, thủy sản
khác đạt 40%).
- Trên
70% số lượng cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu đạt trình độ và năng lực công
nghệ sản xuất từ trung bình tiên tiến trở lên.
-
Toàn tỉnh có ít nhất 20 nhà máy chế biến thủy sản phục vụ xuất khẩu với công suất
thiết kế khoảng 300.000 tấn/năm (ít nhất có 3 nhà máy chế biến tôm). Các nhà
máy chế thủy sản xuất khẩu đạt tiêu chuẩn chất lượng như: HACCP, ISO, BRC, IFS,
HALAL, MSC, ASC và tương đương.
-
Hình thành một số doanh nghiệp chế biến thủy sản hiện đại, có tiềm lực kinh tế
và trình độ quản lý thuộc tốp đầu của Việt Nam.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ
a) Kiểm
soát và phát triển nguồn nguyên liệu chế biến thủy sản
Tổ chức
thực hiện việc kiểm soát và phát triển nguồn nguyên liệu chế biến thủy sản từ
nuôi trồng, khai thác và nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp chế biến,
phù hợp với nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; tuân thủ các điều kiện,
quy định của Việt Nam và thông lệ quốc tế; bảo đảm các yêu cầu về truy xuất nguồn
gốc, tránh gian lận xuất xứ, gian lận thương mại, cụ thể như sau:
-
Nuôi trồng thủy sản:
Tiếp
tục thực hiện Chương trình phát triển thủy sản tỉnh bến tre giai đoạn 2018 -
2020 và giai đoạn 2021 - 2030 (Chương trình số 256/CTr-UBND ngày 5 tháng 6 năm
2018) và Kế hoạch phát triển 4.000 ha nuôi tôm nước lợ ứng dụng công nghệ cao
trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2025 (số 3004/KH-UBND ngày 01 tháng 6 năm
2021).
-
Khai thác thủy sản:
Tiếp
tục triển khai thực hiện Đề án chuyển đổi nghề khai thác thủy sản tỉnh Bến Tre
đến năm 2030 (Quyết định số 3367/QĐ -UBND ngày 23 tháng 12 năm 2020).
- Nhập
khẩu nguyên liệu:
Điều
tiết sản lượng và kiểm soát nguồn nguyên liệu thủy sản nhập khẩu phù hợp với
nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh và xuất khẩu; bảo đảm tuân thủ các quy định trong
nước và quốc tế, tránh gian lận xuất xứ, gian lận thương mại.
b)
Thu hút đầu tư, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả chế biến thủy sản
Thu
hút đầu tư hình thành các tập đoàn, công ty chế biến thủy sản lớn có tiềm lực
kinh tế và trình độ quản lý thuộc tốp đầu của Việt Nam; nâng cấp các cơ sở chế
biến thủy sản xuất khẩu đạt trình độ và năng lực công nghệ sản xuất tiên tiến;
nâng cao năng lực chế biến, trình độ công nghệ đối với các cơ sở chế biến tiêu
thụ thủy sản trong nước, bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, đa dạng
hóa chủng loại sản phẩm chế biến thủy sản, cụ thể:
-
Hình thành các tập đoàn, công ty chế biến thủy sản quy mô lớn với công nghệ
tiên tiến, thiết bị chế biến hiện đại, đồng bộ, gắn với các vùng sản xuất
nguyên liệu tập trung.
- Hỗ
trợ phát triển cụm công nghiệp, hình thành các cụm công nghiệp liên kết ngành
chế biến thủy sản, chuỗi giá trị trong sản xuất công nghiệp nông thôn.
- Tổ
chức xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng chế biến nhằm kết nối chặt chẽ giữa người
sản xuất, thu mua, chế biến với nhà phân phối thủy sản; ưu tiên đầu tư hệ thống
kho lạnh đạt chuẩn phục vụ bảo quản nguyên liệu và thành phẩm.
- Hỗ
trợ các doanh nghiệp trong tỉnh ứng dụng và phát triển sản phẩm, đặc biệt cho
các doanh nghiệp quy mô nhỏ và hộ gia đình.
c) Đẩy
mạnh chế biến sản phẩm thủy sản có giá trị gia tăng cao
Đẩy mạnh
chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, chú trọng tới nhóm sản phẩm thủy
sản chủ lực (tôm, cá tra, nghêu); đa dạng hóa các sản phẩm chế biến, cụ thể:
-
Chuyển dịch hợp lý cơ cấu sản phẩm theo 02 nhóm sản phẩm: sản phẩm chủ lực cấp
tỉnh và sản phẩm đặc sản địa phương theo mô hình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP).
- Tập
trung chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng cao phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ
trong nước từ: tôm, cá tra, nghêu.
- Đa
dạng hóa các sản phẩm thủy sản chế biến để tận dụng lợi thế về nguồn nguyên liệu
thủy sản, phục vụ thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước.
-
Phát triển các sản phẩm chế biến đặc sản địa phương, sản phẩm OCOP tạo thương
hiệu riêng và vững chắc cho từng địa phương.
-
Khuyến khích nghiên cứu, tách chiết các hợp chất có hoạt tính sinh học có giá
trị cao phục vụ ngành thực phẩm, hóa dược,...; nghiên cứu, thử nghiệm các sản
phẩm có giá trị kinh tế từ phụ phẩm như: nguyên liệu làm thức ăn bổ sung trong
chăn nuôi, phân bón,...
d)
Phát triển thị trường tiêu thụ thủy sản
- Thị
trường xuất khẩu:
+ Ưu
tiên xây dựng và thực hiện chương trình phát triển các thị trường trọng điểm;
xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các nhóm sản phẩm thủy sản chủ lực, trước mắt
là: tôm, cá tra, nghêu. Tập trung nguồn lực xúc tiến thương mại vào các thị trường
lớn như EU, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, ASEAN,... và các thị trường tiềm năng
khác.
+ Tổ
chức nghiên cứu, phân tích và dự báo về nhu cầu, xu hướng tiêu thụ sản phẩm, biến
động thị trường; cập nhật thông tin về chính sách thương mại của các quốc gia
và của từng thị trường về thị hiếu tiêu dùng, giá cả, rào cản kỹ thuật, thuế
quan,... để cung cấp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói chung và doanh
nghiệp chế biến thủy sản nói riêng.
+ Xây
dựng và tổ chức thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại cho các sản phẩm
xuất khẩu tỉnh nói chung và sản phẩm thủy sản nói riêng.
+ Tổ
chức tập huấn, tuyên truyền các quy định, yêu cầu, cam kết quốc tế và các Hiệp
định thương mại tự do mà Việt Nam tham gia ký kết.
+ Xây
dựng và tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông chủ động, quảng bá sản
phẩm thủy sản Bến Tre đến các kênh phân phối lớn, tiếp cận trực tiếp người tiêu
dùng trên thế giới.
- Thị
trường tiêu thụ nội địa:
+ Xây
dựng mô hình phát triển sản phẩm thủy sản truyền thống, đặc sản, sản phẩm có
thương hiệu, uy tín, bảo đảm chất lượng cao, an toàn thực phẩm, tiện dụng, giá
cả cạnh tranh.
+ Tổ
chức hệ thống phân phối thủy sản tại các đô thị, khu công nghiệp tập trung; triển
khai các chương trình bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản theo hệ thống
từ sản xuất đến tiêu dùng.
+ Đẩy
mạnh hoạt động xúc tiến thương mại trong nước; tiếp tục thực hiện có hiệu quả
cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
đ) Tổ
chức lại chuỗi sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh của sản
phẩm thủy sản chế biến
- Tổ
chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị (liên kết dọc) từ khai thác, nuôi trồng,
thu mua nguyên liệu, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đáp ứng yêu cầu
về quản lý nguồn gốc hợp pháp của nguyên liệu, chất lượng, an toàn thực phẩm,
truy xuất nguồn gốc sản phẩm; đáp ứng các tiêu chuẩn sản xuất bền vững (bao gồm
các tiêu chuẩn về môi trường, lao động,...) nhằm gia tăng tính cạnh tranh tại
thị trường trong và ngoài nước của sản phẩm thủy sản chế biến.
- Tổ
chức hiệu quả liên kết ngang giữa các cơ sở nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy
sản nhằm tạo nguồn nguyên liệu trong tỉnh đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng
cho chế biến thủy sản.
2. Giải pháp
a)
Phát triển khoa học công nghệ
- Thực
hiện hiệu quả Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030 (Quyết định
số 157/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ); hỗ trợ doanh
nghiệp nghiên cứu, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh
tranh đối với các sản phẩm quốc gia thông qua việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ
tiên tiến, thành tựu của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư vào sản xuất.
-
Nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ tiên tiến và áp dụng tiến bộ kỹ
thuật trong chế biến, bảo quản và vận chuyển thủy sản, giảm tổn thất sau thu hoạch;
nghiên cứu phát triển sản phẩm mới giá trị gia tăng từ nguyên phụ liệu thủy sản,
công nghệ sản xuất thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thủy sản; cải tiến nâng
cao chất lượng sản phẩm thủy sản truyền thống; sản xuất phụ gia cho chế biến thủy
sản.
- Xây
dựng các mô hình xử lý và bảo quản thủy sản sau thu hoạch cho các chủ tàu, ngư
dân trực tiếp khai thác trên biển, chủ cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản nhằm
phát huy tiềm năng và lợi thế về khai thác, nuôi trồng thủy sản của các địa
phương.
- Lấy
doanh nghiệp làm trung tâm nghiên cứu phát triển ứng dụng và chuyển giao công
nghệ số; tăng cường liên kết doanh nghiệp chế biến với các viện nghiên cứu, trường
đại học, trong đó tập trung vào nâng cao năng lực của doanh nghiệp chế biến thủy
sản về tiếp thu, làm chủ và từng bước tham gia tạo công nghệ mới.
- Ứng
dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh, quản lý, truy
xuất nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm; trước mắt áp dụng chuyển đổi số trong
các doanh nghiệp chế biến thủy sản, tiến tới thực hiện trên toàn chuỗi sản xuất.
-
Thúc đẩy thực hiện việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong và ngoài nước cho sản phẩm
thủy sản chủ lực, sản phẩm thủy sản chế biến truyền thống và đặc sản c ủa địa
phương.
b)
Hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách thu hút đầu tư, phát triển chế biến thủy
sản
- Tổ
chức thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển chế biến
thủy sản hiện có của tỉnh và Trung ương.
- Rà
soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách tạo điều kiện phát triển
vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, hình thành các cụm công nghiệp liên kết
ngành chế biến thủy sản. Khuyến khích các hộ chế biến thủy sản quy mô nhỏ liên
kết theo mô hình doanh nghiệp cổ phần, hợp tác xã, tổ hợp tác bảo đảm điều kiện
về an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
-
Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đổi
mới công nghệ, ứng dụng công nghệ cao trong chế biến thủy sản.
-
Tăng cường tiếp cận thông tin và công tác cảnh báo sớm về các rào cản thương mại
của các nước nhập khẩu; thực hiện các biện pháp phòng vệ thương mại, đồng thời
tận dụng tốt các quy định quốc tế về chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ, đăng ký
bản quyền, thương hiệu để bảo vệ doanh nghiệp và sản phẩm thủy sản của tỉnh
trong cạnh tranh thương mại.
c)
Nâng cao chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thủy sản chế biến
- Thực
hiện nghiêm các quy định về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, kiểm dịch xuất
nhập khẩu sản phẩm thủy sản; nhập khẩu, sản xuất kinh doanh và sử dụng thức ăn,
thuốc thú y thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
- Áp
dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (HACCP, ISO, BRC, IFS, HALAL,
MSC, ASC và tương đương) trong các cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu để bảo đảm
chất lượng và an toàn thực phẩm theo chuẩn quốc tế.
d)
Phát triển hệ thống dịch vụ hậu cần và công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành chế biến
thủy sản
-
Phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm giao thương được thuận tiện.
- Đầu
tư phát triển chuỗi cung ứng lạnh và các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu
sản phẩm thủy sản; ưu tiên đầu tư xây dựng kho lạnh quy mô lớn tại các trung
tâm nghề cá, chợ đầu mối thủy sản.
đ)
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
-
Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ khuyến nông, khuyến công nhằm
hình thành đội ngũ cán bộ kỹ thuật có đủ năng lực hỗ trợ, tư vấn phát triển
công nghiệp chế biến thủy sản ở địa phương.
-
Tăng cường đào tạo đội ngũ quản lý sản xuất, công nhân kỹ thuật trình độ cao để
đáp ứng yêu cầu vận hành các dây chuyền thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến;
tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức về kỹ thuật sản xuất, chế biến, bảo quản thủy
sản, an toàn thực phẩm, phát triển thị trường cho đội ngũ quản lý và công nhân
lao động trực tiếp tại cơ sở.
- Thực
hiện hợp tác, liên kết giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp, gắn đào tạo
với sử dụng lao động tại chỗ hoặc đặt hàng về đào tạo.
e) Về
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- Tiếp
tục hỗ trợ, đào tạo cho các doanh nghiệp, cơ sở chế biến thủy sản áp dụng sản
xuất sạch hơn, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, giảm thiểu chất thải và xử lý
hiệu quả các nguồn thải từ hoạt động sản xuất, bảo quản, chế biến thủy sản.
- Kiểm
soát trong nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản, nhập khẩu nguyên liệu bảo đảm
100% nguyên liệu đưa vào chế biến thủy sản có nguồn gốc hợp pháp.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn
kinh phí từ ngân sách Nhà nước: Hàng năm, các sở, ngành, địa phương, đơn vị
liên quan chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện và dự toán kinh phí theo các nhiệm
vụ được giao gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình cấp có
thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo đúng quy định.
Nguồn
vốn xã hội hóa: Vốn của các tổ chức, cá nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp, nguồn
viện trợ, tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, theo dõi, đôn đốc các ngành, địa
phương có liên quan triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và tổng hợp
kết quả triển khai thực hiện (định kỳ hàng năm hoặc đột xuất) báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
- Căn
cứ chức năng và nhiệm vụ được giao, các sở, ngành tỉnh và các đơn vị có liên
quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu được phân công tại Phụ lục kèm theo
Kế hoạch này.
- Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức triển
khai thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương; nâng cao năng
lực quản lý nhà nước của địa phương về chế biến thủy sản; tập trung chỉ đạo thực
hiện tốt quy hoạch phát triển thủy sản, khuyến khích ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất, sơ chế, chế biến thủy sản, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng đất
và đầu tư, phát triển các sản phẩm có thế mạnh của từng địa phương, đề xuất các
kế hoạch, đề án, dự án cụ thể để phát triển chế biến thủy sản trên địa bàn gắn
với vùng nguyên liệu, thế mạnh của từng địa phương, phù hợp với định hướng phát
triển chung của tỉnh.
Trên
đây là Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn
2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở,
ngành tỉnh và địa phương có liên quan triển khai thực hiện tốt các nội dung
trong Kế hoạch. Định kỳ, hằng năm (trước ngày 05 tháng 12) thực hiện báo cáo,
đánh giá kết quả gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo
cáo theo quy định./.
Nơi nhận: (kèm PL)
- Chủ tịch,
các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh: NN&PTNT, CT, KH&ĐT, TC, KH&CN, LĐTB&XH,
TT&TT;
- LH các Hội KH&KT;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng: KT, TH, TCĐT;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, PHT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Cảnh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH
CHẾ BIẾN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Kế hoạch số 4031/KH-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT
|
Tên các hoạt động/dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Nguồn vốn
|
Thời gian thực hiện dự kiến
|
1
|
Phổ biến, triển khai, kiểm
tra, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Đề án
|
Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở Nông Nghiệp và PTNT tham mưu)
|
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Doanh nghiệp chế
biến thủy sản, Liên hiệp các Hội KH& KT tỉnh
|
Ngân sách nhà nước
|
5 năm/lần
|
2
|
Kêu gọi thu hút đầu tư xây dựng
các nhà máy chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Nông Nghiệp và PTNT và Sở Công Thương, các đơn vị có liên quan
|
Ngân sách nhà nước, nguồn khác
|
2022 - 2030
|
3
|
Xây dựng các mô hình phát triển
sản phẩm thủy sản truyền thống, đặc sản, sản phẩm có thương hiệu, uy tín, bảo
đảm chất lượng cao, an toàn thực phẩm, tiện dụng, giá cả cạnh tranh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công
Thương, Doanh nghiệp chế biến thủy sản, Liên hiệp các Hội KH& KT tỉnh
|
Ngân sách nhà nước, nguồn khác
|
2022 - 2030
|
4
|
Xây dựng các chuỗi giá trị
cho các mặt hàng thủy sản từ khai thác, nuôi trồng đến chế biến, tiêu thụ;
đáp ứng những tiêu chuẩn hướng tới sản xuất bền vững (bao gồm các tiêu chuẩn
về môi trường, lao động,...)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công
Thương, Doanh nghiệp chế biến thủy sản, Liên hiệp các Hội KH& KT tỉnh
|
Ngân sách nhà nước, nguồn khác
|
2022 - 2030
|
5
|
Xây dựng và quảng bá thương
hiệu cho các nhóm sản phẩm thủy sản chủ lực
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công
Thương, Doanh nghiệp chế biến thủy sản, Liên hiệp các Hội KH& KT tỉnh
|
Ngân sách nhà nước, nguồn khác
|
2022 - 2025
|
6
|
Tổ chức các hoạt động xúc tiến
thương mại đối với các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh, trong đó có sản
phẩm thủy sản
|
Sở Công Thương
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông
nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ, Doanh nghiệp chế biến thủy sản,
Liên hiệp các Hội KH& KT tỉnh
|
Ngân sách nhà nước, nguồn khác
|
2022 - 2030
|
7
|
Hỗ trợ phát triển cụm công
nghiệp, hình thành các cụm công nghiệp liên kết ngành chế biến thủy sản, chuỗi
giá trị trong sản xuất công nghiệp nông thôn
|
Sở Công Thương
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông
nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ, Doanh nghiệp chế biến thủy sản,
Liên hiệp các Hội KH& KT tỉnh
|
Ngân sách nhà nước, nguồn khác
|
2022 - 2030
|
8
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
các chương trình truyền thông chủ động, quảng bá sản phẩm thủy sản Bến Tre đến
các kênh phân phối lớn, tiếp cận trực tiếp người tiêu dùng trên thế giới
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông
nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ, Doanh nghiệp chế biến thủy sản, Liên
hiệp các Hội KH& KT tỉnh
|
Ngân sách nhà nước, nguồn khác
|
2022 - 2030
|
9
|
Rà soát, đầu tư và nâng cấp
cơ sở dữ liệu tỉnh về chế biến thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công
Thương, Doanh nghiệp chế biến thủy sản, Liên hiệp các Hội KH& KT tỉnh
|
Ngân sách nhà nước
|
2022 -2030
|
10
|
Thông tin kịp thời nhu cầu,
thị hiếu tiêu dùng, yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng, các cảnh báo của các thị
trường nhập khẩu đến các đối tượng có liên quan biết, thực hiện
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan
|
Ngân sách nhà nước
|
2022 - 2030
|
11
|
Xem xét lựa chọn các doanh
nghiệp, chuỗi sản xuất tôm, cá tra, nghêu để hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật
trong nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới, sản phẩm giá trị gia tăng cao
có nguồn gốc từ nguyên liệu, phụ phẩm thủy sản phục vụ các ngành thực phẩm,
hóa dược
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công
Thương, Doanh nghiệp chế biến thủy sản, Liên hiệp các Hội KH& KT tỉnh
|
Ngân sách nhà nước, nguồn khác
|
2022 -2030
|
12
|
Phối hợp với các bộ, ngành rà
soát, bổ sung các quy chuẩn, tiêu chuẩn; chính sách mang tính đặc thù của
ngành chế biến thủy sản như giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao tỷ lệ thủy
sản qua chế biến, đầu tư ứng dụng công nghệ cao, đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản
xuất, quản lý môi trường để thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến thủy sản
bền vững, ổn định và hiệu quả
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công
Thương, Doanh nghiệp chế biến thủy sản, Liên hiệp các Hội KH& KT tỉnh
|
Ngân sách nhà nước, nguồn khác
|
2022 -2030
|
13
|
Nghiên cứu phát triển, chuyển
giao công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, bảo quản, chế biến
thủy sản
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công
Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Doanh nghiệp chế biến thủy sản, Liên hiệp
các Hội KH& KT tỉnh
|
Ngân sách nhà nước, nguồn khác
|
2022 - 2030
|
14
|
Phối hợp thực hiện Dự án đổi
mới công nghệ quốc gia, phát triển các sản phẩm mới, sản phẩm giá trị gia
tăng cao có nguồn gốc từ nguyên liệu, phụ phẩm thủy sản phục vụ ngành thực phẩm,
hóa dược
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Doanh
nghiệp chế biến thủy sản, Liên hiệp các Hội KH& KT tỉnh
|
Ngân sách nhà nước, nguồn khác
|
2022 -2030
|
15
|
Phối hợp thực hiện Nhiệm vụ
đánh giá tác động của các chính sách khuyến khích phát triển chế biến, bảo quản
thủy sản giai đoạn 2010 - 2020 và đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung cho giai
đoạn 2021 -2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Công Thương, Doanh nghiệp chế biến thủy sản, Liên hiệp các Hội
KH& KT tỉnh, các đơn vị có liên quan
|
Ngân sách nhà nước, nguồn khác
|
2022 - 2025
|
16
|
Phối hợp thực hiện Dự án điều
tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp thúc đẩy chế biến, tiêu thụ sản
phẩm thủy sản nội địa
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Doanh nghiệp chế biến thủy sản,
Liên hiệp các Hội KH& KT tỉnh
|
Ngân sách nhà nước
|
2022,2025, 2030
|