ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3797/KH-UBND
|
Bình Dương, ngày 30
tháng 10 năm 2015
|
KẾ
HOẠCH
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM 2016-2020
Căn cứ Công văn số
2046/BKHĐT-HTX, ngày 10/4/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch
phát triển Kinh tế tập thể 5 năm 2016-2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể (KTTT) 5 năm 2016-2020 như sau:
Phần
thứ nhất
ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2011-2015
I.
ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Tổ hợp tác (THT):
Sau khi rà
soát theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007, thì tổ hợp tác (THT) toàn tỉnh
chỉ còn lại 344 tổ hợp tác (THT), với 5.744 thành viên (theo số liệu báo cáo của
9/9 huyện, thị, thành phố). Tổ hợp tác hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp;
từ đó đã tạo được việc làm cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế, xóa
đói giảm nghèo và nâng cao đời sống cho các thành viên.
2. Hợp tác xã (HTX):
Toàn tỉnh hiện có 118 HTX với 56.537 thành viên, vốn điều lệ
640 tỷ 746 triệu đồng, vốn hoạt động:
2.087 tỷ 819 triệu đồng.
So với đầu
nhiệm kỳ tăng
21 HTX, bình quân tăng 10,5% HTX/năm, đạt 78,5% so với kế hoạch (thành lập mới:
59 HTX); vốn
điều lệ
tăng gấp 4 lần, vốn hoạt động tăng 188%, thành viên tăng 136%. Trong
đó, số HTX ở từng
lĩnh vực như sau: Vận
tải:
25 HTX, Nông nghiệp: 28 HTX, TTCN: 10 HTX, Xây dựng: 13 HTX, Thương mại: 32 HTX và QTDND: 10.
3. Về trình độ cán bộ
quản lý hợp tác xã.
Công tác đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý HTX được quan tâm. Từ đó trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý HTX, QTD (Chủ tịch HĐQT, Giám đốc,
phó Giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát và Kế Toán trưởng) được nâng cao, hiện có
240/263 cán bộ quản lý của 87 HTX (Qua công tác điều tra, khảo sát) được đào tạo
đạt 91%; trong đó: sơ cấp 08 người chiếm 3%, trung cấp 94 người chiếm 36%, cao
đẳng 34 người chiếm 13%, đại học 103 người chiếm 39%, và sau đại học 01 người
chiếm tỷ lệ 0,4% (theo số liệu điều tra, khảo sát thực tế các HTX năm 2013).
II.
ĐÁNH GIÁ THEO LĨNH VỰC
Tuy chịu ảnh hưởng
chung của khủng hoảng kinh tế cả nước, từ đó tình hình sản xuất kinh doanh của HTX cũng gặp nhiều
khó khăn nhưng các HTX đã nỗ lực đổi mới, củng cố tổ chức, từng bước khắc phục
khó khăn, nâng cao năng lực nội tại để vươn lên. Hàng năm số HTX tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả đạt từ 66-79% trên tổng số HTX hiện có. Doanh
thu hàng năm tăng bình quân 14%/năm (chỉ tiêu kế hoạch 14-15%/năm); các HTX thực
hiện tốt nghĩa vụ thuế Nhà nước, thu nhập bình quân của người lao động đạt từ
2-3,5 triệu/tháng (thấp nhất 1,2 triệu, cao nhất 4,5 triệu). Kết quả phân loại
HTX: Số HTX làm ăn khá giỏi đạt 51,2%, trung bình là 37,2% , yếu kém là 11,6%
(chỉ tiêu kế hoạch HTX khá giỏi đạt 55% trở lên, HTX trung bình đạt 40%, HTX yếu
kém còn dưới 5%).
1. Nông nghiệp: Có 28 HTX (tăng 17 HTX), với 1.046
thành viên,
vốn điều
lệ 13,4 tỷ đồng;
so với
năm 2010 số HTX tăng 59%, thành viên tăng 33%, vốn điều lệ tăng 89%, giải quyết
việc làm cho hơn 1.500 lao động nông thôn. Hoạt động của các HTX hiện nay chuyển đổi
sang dịch vụ phục vụ nông nghiệp như: thực hiện một số khâu dịch vụ kinh tế
hộ xã viên (chuyển giao
khoa học kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm, cung ứng giống, vật tư, làm đất, chăm sóc
cây trồng); điển hình các hợp tác xã Thanh Tân, Tân Ba, Hiệp
Lực, Phước Thái,
Nhân Đức…thu
nhập bình quân từ 1,2 triệu đến 3,5 triệu đồng/người/
tháng. Phần
lớn quy mô hoạt động của HTX Nông nghiệp còn nhỏ, năng lực nội tại còn yếu cả về
vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ sản xuất, hoạt động sản xuất kinh doanh
nhỏ lẻ và dịch vụ đơn thuần cho kinh tế hộ nông dân nên doanh thu và hiệu quả
thấp.
2. Vận tải: Có 25 HTX (giảm 05 HTX), với
1.259 thành viên, vốn điều lệ 84,3 tỷ đồng, có 1.082 đầu xe (xe tải: 179, xe
khách: 903); so với năm 2010, số HTX giảm 14,3%, xã viên giảm 24,9%, vốn điều lệ
tăng 27%, số đầu xe giảm 25%. Các HTX hoạt động tương đối ổn định theo mô
hình dịch vụ, vận chuyển hàng hóa, hành khách, hợp đồng du lịch, tạo thêm việc làm và
thu nhập cho thành viên; từ đó có nhiều
hợp tác
xã
hoạt động hiệu quả như: HTX vận tải Bình Dương, Minh Giang, vận tải Bến Cát…Thu nhập
lao động bình quân từ 5 đến 5,5 triệu đồng/người/tháng.
3. Tiểu thủ Công
nghiệp:
Có 10 HTX (giảm 02 HTX), với 268 thành viên, vốn điều lệ 124,4 tỷ
đồng; so với năm 2010, số
HTX tăng 14,2%, thành viên tăng 33%, vốn điều lệ tăng 3,3 lần. Các HTX mở rộng đầu tư, áp dụng
các kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào trong hoạt động sản xuất mang lại hiệu quả cao như: HTX Phước
Thành, HTX Thép Toàn Lực…Giải
quyết việc làm cho hơn 1.200 lao động, thu nhập bình quân từ 3,5 đến 4 triệu
đồng/người/ tháng.
4. Xây dựng: Có 13 HTX (tăng 02 HTX) với
210 xã viên,
vốn điều
lệ 50 tỷ đồng;
so với
năm 2010, số HTX tăng 27%, thành viên giảm 36%, vốn điều lệ tăng 2,5 lần. Các
HTX hoạt động tập
trung trong các
lĩnh
vực như: Thi
công hạ tầng kỹ thuật các khu- cụm công nghiệp, san lấp mặt bằng, thi
công công trình dân dụng và
đường
giao thông…Một số HTX tổ chức liên kết với các doanh nghiệp để tổ chức thi công
các công trình nhằm
giải quyết việc làm cho
673 thành viên và người lao động. Các HTX khá trước đây tiếp tục duy trì hoạt động
như: Thanh Long,
Công Minh, Công Thành… Tuy
nhiên các
HTX chỉ
đảm nhận những
công trình
xây dựng
với quy
mô nhỏ không
qua đấu thầu. Thu nhập của người lao động bình quân từ 04 đến 4,5 triệu đồng/người/tháng.
5. Thương mại - Dịch vụ: Có 32 HTX (tăng 13 HTX), với
908 thành viên,
vốn điều
lệ 94,5 tỷ đồng;
so với
năm 2010, số HTX tăng 68,4%, thành viên tăng 2,5 lần, vốn điều lệ tăng 9,3 lần.
Hoạt động kinh
doanh các lĩnh vực như:
thu mua,
chế biến tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu mủ cao su; các dịch vụ khác như
thu gom rác thải sinh hoạt, chăm sóc cây cảnh, vệ sinh nhà cửa theo hợp đồng…
đây là những dịch vụ mới đã được các HTX DV-MT Đông Hòa, HTX môi trường Hiệp An
hoạt động có hiệu quả, góp phần giải quyết việc làm cho thành viên và hạn
chế ô nhiễm môi trường,
tạo thu
nhập ổn
định cho xã viên, người lao động từ 3,5 đến 4 triệu đồng/người/tháng.
6. Quỹ tín dụng
nhân dân:
10 Quỹ
tín dụng (QTD) nhân dân hoạt động ổn định nhất trong các loại hình kinh tế tập
thể, số thành viên là 52.786 - tăng 138%, vốn điều lệ 81,7 tỷ đồng, tổng nguồn
vốn hoạt động là 1.491 tỷ đồng, tăng 214% (so với năm 2010); hàng năm dư nợ cho
vay trên 700 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu hàng năm bình quân 1,3% trên tổng dư nợ, đã
giải quyết được 13.365 lượt vay vốn, từ đó góp phần hạn chế được tình trạng cho
vay nặng lãi ở địa phương. Các QTD duy trì phối hợp với các đoàn thể ký kết hợp
đồng trách nhiệm để cho vay tín chấp, giúp cho hàng ngàn lượt hộ nghèo là thành
viên không có tài sản thế chấp được vay vốn để sản xuất kinh doanh, thu nhập ổn
định góp phần thiết thực trong công tác giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo
ở địa phương. Khó khăn hiện nay của 9/10 QTD (trừ Quỹ tín dụng nhân dân Phú Thọ)
là đang xây dựng phương án xử lý về địa bàn hoạt động, tỷ lệ góp vốn của thành
viên, thành viên đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài địa bàn theo Thông tư số
04/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
III.
NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Thuận lợi:
1.1. Nhận thức về
kinh tế tập thể ngày càng được khẳng định về vị trí trong nền kinh tế của tỉnh
Bình Dương. Bình quân hàng năm phát triển mới 10% số HTX; các HTX không ngừng
được củng cố và hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội, góp phần xóa đói giảm
nghèo, giải quyết việc làm, ổn định đời sống nhân dân.
1.2. Kinh tế tập thể
ngày càng có khả năng đóng góp lớn vào nền kinh tế của tỉnh từ 2 nguồn: trực tiếp
từ kinh tế tập thể, gián tiếp từ kinh tế hộ thành viên, nông dân trong khu vực
HTX, thành viên tổ hợp tác; từng bước kinh tế tập thể là hạt nhân thu hút, là
chỗ dựa cho kinh tế hộ.
1.3. Kinh tế tập thể
góp phần tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho người lao động. Các HTX thu
hút khoảng 8.000 lao động, thu nhập bình quân đạt 42 triệu/người/năm. Các Qũy
Tín dụng nhân dân đã giải quyết cho 13.365 lượt thành viên, người lao động vay
vốn để sản xuất, kinh doanh với dư nợ cho vay hàng năm trên 700 tỷ.
2. Khó khăn: Tuy có những chuyển
biến tích cực nhưng kinh tế tập thể có lúc, có nơi vẫn chưa thoát khỏi tình trạng
yếu kém, năng lực và hiệu quả hoạt động còn nhiều hạn chế:
2.1. Còn nhiều HTX hoạt
động sản xuất kinh doanh ở mức trung bình và yếu kém (tập trung phần lớn ở các
HTX nông nghiệp). Các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động theo mô hình dịch vụ hỗ
trợ thuần tuý, quy mô nhỏ, năng lực nội tại yếu cả về vốn, cơ sở vật chất, kỹ
thuật, công nghệ sản xuất, nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu.
2.2. Còn một số HTX
hoạt động chưa đúng Luật hợp tác xã năm 2012; chế độ thông tin báo cáo, hội họp,
học tập, nghĩa vụ thành viên thực hiện chưa tốt; phát triển HTX theo các mô
hình mới, có hiệu quả chưa được quan tâm chú trọng; đặc biệt vẫn còn 59% số HTX
chưa có trụ sở làm việc. Hoạt động của các HTX còn tách biệt nhau, thiếu gắn bó
và liên kết giữa các hợp tác xã với hợp tác xã hoặc hợp tác xã với các thành phần
kinh tế khác; nên chưa tạo sức mạnh để cạnh tranh trong điều kiện cơ chế thị
trường hiện nay, chưa thành lập được Liên hiệp các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
2.3. Đội ngũ cán bộ
quản lý HTX nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển, trình độ
chuyên môn yếu, thiếu kinh nghiệm và bản lĩnh kinh doanh trong cơ chế thị trường,
lúng túng trong cách chọn lựa mô hình, xây dựng đề án, kế hoạch, chiến lược
kinh doanh của HTX…
2.4. Công tác tuyên
truyền, vận động phát triển, thành lập hợp tác xã mới chưa đạt yêu cầu chỉ tiêu
so với Nghị quyết.
3. Nguyên nhân:
3.1. Năng lực nội tại
của HTX còn yếu về nhiều mặt, còn chịu ảnh hưởng của tư duy cũ, lúng túng, thiếu
định hướng về kế hoạch và nguồn lực còn hạn chế.
3.2 Về khách quan, nhận
thức về đường lối, quan điểm phát triển KTTT, về bản chất và mô hình HTX kiểu mới
chưa đầy đủ; từ đó trong chỉ đạo của các cấp, các ngành vừa có biểu hiện thiếu
quan tâm, lúng túng, buông lỏng; hơn nữa còn một vài xã, phường có biểu hiện can
thiệp sâu vào tổ chức hoạt động của HTX.
3.3 Hệ thống chính
sách của nhà nước đối với phát triển HTX ban hành chậm, thiếu đồng bộ; tổ chức
thực hiện chưa kịp thời, thiếu kiên quyết và không đáp ứng yêu cầu đổi mới,
phát triển của các loại hình kinh tế tập thể.
4. Bài học kinh nghiệm
trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển KTTT 5 năm 2011-2015.
4.1. Phải có sự thống
nhất trong triển khai, quán triệt Nghị quyết của Trung ương và Chương trình
hành động của Tỉnh ủy từ trong Đảng đến chính quyền, mặt trận, đoàn thể các cấp
và quần chúng nhân dân; từ đó tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong
cán bộ đảng viên và quần chúng nhân dân về tính tất yếu, vai trò, vị trí của việc
đổi mới phát triển KTTT là hết sức cần thiết trong những năm trước mắt và cả về
lâu dài.
4.2. Trong lãnh đạo,
chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện phải tập trung, quyết liệt, có phân công
trách nhiệm cụ thể trong Ban Chỉ đạo KTTT từ tỉnh đến cơ sở và các cấp, các
ngành. Đội ngũ cán bộ làm công tác KTTT phải có năng lực chỉ đạo, điều hành,
nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc.
4.3. Cần tăng cường hơn
nữa về công tác đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về quản lý, chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm kinh tế tập thể, nhất là cán bộ chủ chốt
HTX, THT cho cả hiện tại và tương lai.
4.4. Cần mở rộng các
chính sách về vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, hỗ
trợ tiếp cận phát triển thị trường để tạo điều kiện phát triển kinh tế tập thể
trở thành hạt nhân thu hút và phát huy vai trò của kinh tế hộ.
4.5. Hội đồng quản trị
của các HTX phải thích nghi với kinh tế thị trường, phát huy tính chủ động,
sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm căn cứ
để quyết định các hoạt động của HTX.
4.6. Phải tăng cường
kiểm tra quá trình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển KTTT ở các
cấp, các ngành và tình hình hoạt động của HTX, THT. Hàng năm có sơ, tổng kết
rút ra những mặt mạnh, mặt tích cực cũng như những yếu kém, hạn chế của phong
trào KTTT nói chung và HTX, THT nói riêng để có sự điều chỉnh, bổ sung, uốn nắn
phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
IV.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Kết quả triển khai
Luật và các văn bản hướng dẫn ở địa phương:
Ngay sau khi có Nghị
quyết số 13 NQ/TW, Hội nghị Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể (sau đây gọi tắt là Nghị quyết Trung
ương 5, khoá IX), Tỉnh ủy đã khẩn trương xây dựng Chương trình
hành động số 12-CTrHĐ/TU để triển khai thực hiện Nghị quyết phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương. Ngày 18/6/2003, Tỉnh ủy tổ chức Hội nghị cán bộ để
quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết của Trung ương và Chương trình
hành động của Tỉnh ủy; đồng thời, giao nhiệm vụ cho các ngành, các cấp triển
khai thực hiện tại ngành, địa phương, đơn vị mình.
Để quán triệt tinh thần
Nghị quyết TW 5 (khóa IX), Chương trình hành động số 12 –CTrHĐ/TU ngày
22/7/2002 của Tỉnh ủy về đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT, Ban chỉ
đạo đã xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch công tác hàng năm; tổ chức tổng
kết 10 năm thực hiện Nghị quyết TW 5 (khóa IX) về triển khai thực hiện Kết luận
56 của Bộ Chính trị; củng cố, kiện toàn BCĐ và sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc
của BCĐ Đổi mới và phát triển KTTT tỉnh, BCĐ Đổi mới và phát triển KTTT các huyện,
thị xã và thành phố; ban hành Quyết định số 51/2012/QĐ-UBND ngày 26/11/2012 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 31/2009/QĐ-UBND, ngày 15/5/2009 “ về
việc ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
Nhìn chung, công tác
tổ chức triển khai quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết của Trung ương và Chương
trình hành động của Tỉnh ủy đã được các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc, có
chất lượng và đúng theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương. Qua học tập các sở,
ngành, đoàn thể tỉnh, thành phố, huyện, thị xã và đa số cán bộ đảng viên đã có
bước chuyển biến tích cực trong nhận thức về KTTT và HTX kiểu mới; các cấp ủy,
chính quyền đã xác định đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thường
xuyên trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị và địa
phương mình.
2. Công tác quản lý
Nhà nước về kinh tế tập thể
- Tỉnh đã thành lập
Ban Chỉ đạo KTTT 3 cấp (tỉnh, huyện, xã). Ban chỉ đạo KTTT cấp tỉnh gồm 13
thành viên do đồng chí Phó Bí thư thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND Tỉnh là
Trưởng ban, Phó Chủ tịch UBND tỉnh là Phó Trưởng ban thường trực, chủ tịch Liên
minh Hợp tác xã là phó trưởng ban chuyên trách và các thành viên là lãnh đạo
các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công thương, Sở Khoa học
và Công nghệ, Ngân hàng Nhà nước, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Cựu
chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh
niên. Tương tự ở các thành phố, huyện, thị xã; xã cũng bố trí theo cơ cấu này,
về số lượng thành viên cấp thành phố, huyện, thị xã 7-9 người; cấp xã 5-7 người.
- Về quản lý Nhà nước
đối với KTTT:
+ Ở cấp tỉnh: theo
dõi chung là Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan có HTX bố trí 1-2
cán bộ theo dõi tình hình KTTT thuộc Sở, ngành; Riêng Sở Nông nghiệp & PTNT
giao chức năng quản lý nhà nước về KTTT cho Chi cục Phát triển nông thôn trực
thuộc Sở; Ngân hàng Nhà nước có phòng nghiệp vụ theo dõi khối Quỹ tín dụng nhân
dân; còn lại các sở, ngành chưa có cán bộ quản lý nhà nước chuyên trách, chỉ
kiêm nhiệm theo dõi đối với KTTT.
+ Ở cấp thành phố,
huyện, thị xã: Giao nhiệm vụ cho Phòng Kinh tế hoặc Phòng Tài chính – Kế hoạch
theo dõi quản lý. Tuy nhiên, có một số ít ngành, huyện, thị xã vẫn chưa thực hiện
tốt nội dung quản lý nhà nước đối với KTTT.
+ Ở cấp xã: Không có
cán bộ theo dõi KTTT chỉ có cán bộ làm công tác kiêm nhiệm.
- Tỉnh đã ban hành
các văn bản về quản lý nhà nước và các chính sách hỗ trợ phát triển đối với khu
vực KTTT. Hàng năm đều có kế hoạch xây dựng và phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh.
Các sở, ngành phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tổ chức các đợt kiểm tra, giám
sát và xử lý những sai phạm trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ HTX của các
cơ quan chức năng quản lý nhà nước được thực hiện thường xuyên, tổ chức sơ kết
6 tháng và tổng kết năm do Liên minh Hợp tác xã chủ trì.
3. Kết quả triển khai
chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã
- Về chính sách hỗ trợ,
khuyến khích thành lập hợp tác xã: thực hiện Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày
11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích hợp tác xã,
UBND tỉnh đã ban hành ban hành Quyết định số 51/2012/QĐ-UBND ngày 26/11/2012 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 31/2009/QĐ-UBND, ngày 15/5/2009 “ về
việc ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương”, trong 5 năm qua, đã có 09 HTX được hỗ trợ
với số tiền: 224.706.000 đồng.
- Về chính sách bồi dưỡng,
đào tạo cán bộ hợp tác xã:
Bên cạnh việc thực hiện
kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX của Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Tỉnh chủ
trương hỗ trợ 100% phần kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của HTX hiện có và đào tạo nguồn
cho tương lai. Kết quả đã tổ chức 54 lớp bồi dưỡng kiến thức KTTT cho 6.120 lượt
cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về KTTT ở sở, ngành hữu quan, phòng Kinh tế,
Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố; cán bộ Ban quản trị, Ban kiểm
soát, cán bộ chuyên môn hợp tác xã, tổ hợp tác, câu lạc bộ. Thời gian cho lớp
quản lý nhà nước về KTTT và tổ hợp tác từ 5-7 ngày, các lớp hợp tác xã là 13
ngày (kể cả 2-3 ngày đi khảo sát), lớp tuyên truyền ở huyện, thị xã, thành phố
là 01 ngày.
- Về chính sách đất
đai:
UBND Tỉnh đã ban hành Quyết định số 27/2008/QĐ-UBND, ngày 04/8/2008 Quy định hướng
dẫn hồ sơ giao đất, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với các HTX trên địa bàn tỉnh. Đến nay đã có 17 HTX,
QTD được thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc, với diện tích 1.016,698m2
và có 03 HTX, QTD được giao đất với diện tích 222.207,5m2 (theo số
liệu báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường). Tuy nhiên, vẫn còn một số HTX
chưa có đất để xây dựng trụ sở, hiện nay tạm thời mượn nhà ở của xã viên để làm
trụ sở làm việc và các công trình phúc lợi của HTX.
- Về chính sách thuế: Tỉnh đã
xem xét cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho một số HTX (đủ điều kiện) thuộc đối tượng
hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ; vận dụng giảm tỷ lệ thuế thu
nhập doanh nghiệp theo Nghị định 51/CP và Nghị định 164/CP của Chính phủ về ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp từ 32% xuống còn 28% cho các Quỹ tín dụng nhân
dân; hiện nay HTX nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ 20-22%, Quỹ
tín dụng nhân dân nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 20%. Trong nhiệm kỳ qua, có
116 HTX được hưởng các chính sách ưu đãi, miễn thuế với số tiền 3 tỷ 55 triệu đồng.
- Về Chính sách tín dụng
- Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã: Trong năm 2010 UBND tỉnh đã cấp bổ sung 20
tỷ đồng, nâng tổng nguồn vốn Quỹ hỗ trợ hợp tác xã lên 50 tỷ đồng và giao cho
Quỹ đầu tư của tỉnh quản lý cho HTX vay. Từ tháng 9/2012, Quỹ Hỗ trợ phát triển
HTX trực thuộc Liên minh hợp tác xã đã đi vào hoạt động, với vốn điều lệ là 50
tỷ đồng do ngân sách tỉnh cấp (nhận bàn giao từ Quỹ Đầu tư). Trong 5 năm qua,
đã cho vay 62 lượt phương án với tổng nguồn vốn giải ngân (cả trung và ngắn hạn)
là 131 tỷ 956 triệu đồng. Nhìn chung, các hợp tác xã vay vốn sử dụng đúng
mục đích là đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Quỹ Hỗ trợ có kế hoạch thường xuyên
kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh, tình trạng tài sản đảm bảo nợ vay và
tình hình trả lãi đối với HTX được vay vốn; kết quả các HTX đã sử dụng vốn vay
đúng mục đích, tài sản thế chấp đảm bảo, việc trả nợ gốc và lãi đúng theo hợp đồng
tín dụng.
- Về hỗ trợ hoạt động
xúc tiến thương mại và ứng dụng đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, khuyến
ngư, khuyến công:
Tỉnh đã hỗ trợ cho
các HTX xây dựng nhà máy chế biến rau quả, ứng dụng công nghệ trồng cỏ và kỹ
thuật chăn nuôi bò sữa, ứng dụng công nghệ nuôi thâm canh cá nước ngọt và đầu
tư dây chuyền sản xuất bánh tráng bán tự động với tổng số vốn là 1 tỷ 746 triệu
đồng. Tổ chức 8 lớp tập huấn về bảo vệ môi trường, phổ biến pháp luật về khoa học
công nghệ và kỹ năng xúc tiến thương mại cho hơn 407 lượt cán bộ hợp tác xã, tổ
hợp tác tham dự.
- Về hỗ trợ hợp tác
xã đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống của cộng đồng thành viên và
tham gia các chương trình phát triển kinh tế xã hội:
Cùng với sự phát triển
các khu công nghiệp, hàng năm tỉnh đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng cho việc xây dựng
cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh, trong đó có khu vực kinh tế tập thể.
Các công trình được tập trung đầu tư là các công trình đường, trường, trạm, điện
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt trong nhân dân… Ngoài ra, Tỉnh đã hỗ trợ cho
HTX Nông nghiệp 327 triệu đồng để thi công xây dựng 6 km đường điện trung thế
và xây dựng 5 km đường sỏi đỏ… đã góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng
cao đời sống nhân dân nói chung và khu vực kinh tế tập thể nói riêng.
Phần
thứ hai
KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM 2016 - 2020
I.
MỘT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM
2016-2020.
Quán triệt Kết luận số
56-KL/TW, ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 khóa IX và Chương trình hành động số 12 –CTrHĐ/TU, ngày 22/7/2002
về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Các cấp ủy
Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân tiếp tục quán triệt
và tổ chức thực hiện tốt quan điểm, nhiệm vụ đã nêu trong Nghị quyết Trung uơng
5 khóa IX. Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể,
đưa kinh tế tập thể thực sự là thành phần kinh tế quan trọng, góp phần cùng với
kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền kinh tế quốc dân, bảo đảm an sinh xã hội,
ổn định chính trị ở cơ sở và đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phát triển kinh tế tập thể phải gắn với tái cơ cấu nền kinh tế đất nước, chương
trình xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu quốc gia khác.
II.
NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM 2016-2020
1. Dự báo những thuận
lợi, khó khăn
1.1. Những thuận lợi
- Luật HTX năm 2012
có hiệu lực, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 193 Quy định chi tiết một số điều
của Luật hợp tác xã và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 03 Hướng dẫn
về đăng ký HTX và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của HTX sẽ tiếp tục đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
- Các chính sách khuyến
khích phát triển KTTT theo Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Chính phủ
sẽ được các Bộ, ngành thể chế hoá và hướng dẫn thực hiện; đồng thời Nhà nước
ban hành một số chính sách mới sẽ là cơ sở pháp lý, là động lực tạo điều kiện
cho KTTT phát triển.
- Việc triển khai
quán triệt và tổ chức chỉ đạo thực hiện Nghị quyết của Đảng, Chương trình hành
động của Tỉnh ủy và nhất là việc ban hành một số chính sách hỗ trợ của UBND
tỉnh sẽ đem lại hiệu quả thiết thực đối với HTX.
- Tuy còn nhiều khó
khăn nhưng vai trò, vị trí của KTTT ngày càng được khẳng định thông qua việc
đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội địa phương; thúc đẩy kinh tế hộ phát
triển; giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động, đặc biệt là trong
nông nghiệp, nông thôn.
- Quỹ hỗ trợ phát triển
KTTT sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các THT, thành viên HTX, HTX, liên hiệp HTX
tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để phát triển quy mô sản xuất, tạo ra nhiều sản
phẩm góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
1.2. Những khó khăn
- Việc tổ chức triển
khai các chính sách hỗ trợ cho HTX (để cụ thể hóa các chủ trương trong Luật HTX
2012 và Nghị định 193) và các hướng dẫn chuyển đổi mô hình hoạt động theo Luật
HTX 2012 còn chậm, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến phát triển khu vực KTTT.
- Hợp tác xã còn yếu
về nhiều mặt: quy mô nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, trình độ công nghệ
lạc hậu, thiếu vốn, thiếu thông tin thị trường, trình độ quản lý còn yếu
kém…cùng với giá cả thị trường biến động khó lường đã ảnh hưởng đến sự phát triển
sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã.
2. Mục tiêu tổng
quát:
Mục tiêu tổng quát về
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của KTTT 5 năm tới (2016-2020)
là: Phát triển tổ hợp tác và HTX nhanh, bền vững góp phần xây dựng xã hội hợp
tác, đoàn kết, phát triển cộng đồng, cùng chia sẻ sự thịnh vượng và quản lý một
cách dân chủ; phát triển đa dạng các hình thức hợp tác, quy mô phù hợp với
trình độ, năng lực quản lý, khả năng về vốn; riêng đối với hợp tác xã, đáp ứng
một phần nhu cầu vốn để phát triển dịch vụ nhằm giảm giá thành, nâng cao chất
lượng sản phẩm và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; tăng cường liên kết giữa
các tổ chức KTTT với nhau, liên doanh với doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Phấn
đấu đến năm 2020 khu vực KTTT mà nòng cốt là HTX có vị trí và vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh.
3. Định hướng chung về
phát triển kinh tế tập thể
3.1. Phát triển tổ hợp
tác: Phát
triển tổ hợp tác trong tất cả các ngành lĩnh vực kinh tế, nhất là lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn với nhiều hình thức phù hợp với nhu cầu và sự tự nguyện của
nông dân; hướng dẫn tổ hợp tác hoạt động theo Nghị định của Chính phủ và Thông
tư hướng dẫn của Bộ kế hoạch và Đầu tư.
3.2. Phát triển Hợp
tác xã
- Nông nghiệp (bao
gồm nông, lâm nghiệp và thủy sản): Ứng dụng mô hình HTX dịch vụ trong lĩnh
vực nông, lâm, thủy sản để thu hút số đông nông dân trên địa bàn tham gia HTX.
Các HTX nông nghiệp hoạt động chuyên doanh hoặc sản xuất, kinh doanh đa chức
năng. Tiếp tục củng cố và phát triển HTX cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho các hộ
thành viên và cộng đồng như: Làm đất, tưới tiêu, phòng trừ dịch bệnh; dịch vụ đầu
vào cho sản xuất của hộ xã viên bao gồm giống cây, con, phân bón, thuốc trừ
sâu; thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; chú trọng xây dựng HTX ở các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung; sản phẩm hàng hóa phải đạt tiêu chuẩn của thị trường; tham
gia xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường, tài nguyên…Thúc đẩy và tạo điều
kiện cho việc liên kết giữa các HTX với nhau về thu mua, chế biến, xuất khẩu,
nhập khẩu nông sản và nguyên liệu, máy móc, nông cụ, chú trọng công tác tiếp thị,
mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa.
- Vận tải: Nâng
cao hiệu quả hoạt động của các HTX vận tải thực hiện các dịch vụ cần thiết cho
các thành viên. Phát triển mới các HTX vận tải đáp ứng nhu cầu chung cộng đồng,
thành viên như dịch vụ phục vụ vận tải (vật tư, nguyên liệu cho hoạt động vận tải,
dịch vụ hành chính, điều phối…); dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện vận tải,
bến bãi và dịch vụ bến bãi.
- Công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp: Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả và mở rộng quy mô phạm
vi hoạt động của các HTX hiện có. Phát triển mới HTX ở những ngành nghề và nơi
có thế mạnh, có nguồn nhân lực và nguyên liệu tại chỗ, nhất là trong lĩnh vực
chế biến nông, lâm, thủy sản, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, hàng tiêu dùng
và hàng xuất khẩu. Chú trọng phát triển ngành nghề truyền thống, sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ. Gắn kết HTX với các chương trình khuyến công, hiện đại hóa
công nghiệp, nông thôn, làm hạt nhân phát triển tiểu thủ công nghiệp tại các cụm
điểm công nghiệp, khu vực nông thôn.
- Xây dựng: Phát
triển các HTX xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên là cá
nhân, hộ gia đình, các pháp nhân, kể cả doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh
nghiệp như: Khai thác, sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng; tư vấn khảo sát,
thiết kế xây dựng; thi công xây dựng; trang thiết bị phục vụ xây dựng; thực hiện
các dự án kết cấu hạ tầng.
- Thương mại - dịch vụ:
Củng
cố và phát triển các HTX thương mại nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu đa dạng của
dân cư. Phát triển mới các HTX đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, như: Sản
phẩm dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống của thành viên, tiến tới phát triển
các chợ, siêu thị theo mô hình HTX (nhất là ở đô thị và nông thôn), cửa hàng
cho các thành viên. Nghiên cứu phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tổ chức
các chương trình xúc tiến thương mại ở các thị trường có tiềm năng (Trung quốc,
Ấn độ…) nhằm mở rộng thị trường đầu ra cho sản phẩm.
- Quỹ tín dụng
nhân dân: Khai thác tiềm năng trên địa bàn hiện có để nâng quy mô hoạt động
một cách vững chắc, an toàn, thu hút nhiều thành viên tham gia. Tiếp tục vận động
thành lập các Quỹ tín dụng mới ở những địa bàn (huyện Bàu Bàng, huyện Bắc Tân
Uyên…).
4. Một số mục tiêu cụ
thể
- Phấn đấu đến năm
2020, thu hút 80% trở lên nông dân tham gia các hình thức KTTT, hoặc sử dụng dịch
vụ của các tổ hợp tác, HTX; phấn đấu cơ bản số xã trong tỉnh đều có HTX và hoạt
động đúng theo Luật HTX năm 2012.
- Tiếp tục tuyên truyền,
vận động phát triển mới THT tăng 5%/năm, HTX tăng 12%/năm (đến năm 2020 có 162
HTX).
- Xây dựng mô hình
HTX liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất, kinh doanh đa ngành nghề. Xây dựng
mô hình HTX vững mạnh toàn diện và điển hình tiên tiến đạt 30% trên tổng số
HTX.
- Tốc độ tăng trưởng
kinh tế trong khu vực hợp tác xã đạt 16% năm trở lên, có đóng góp quan trọng
vào GDP của tỉnh. Thu nhập bình quân trong khu vực HTX tăng 15%, đến năm 2020 đạt
58 triệu đồng/người/năm.
- Số HTX làm ăn khá
giỏi đạt 60%, HTX yếu kém còn dưới 5%.
- 100% số HTX thành lập
mới được tư vấn hỗ trợ thành lập, đăng ký kinh doanh và được hưởng chính sách hỗ
trợ khuyến khích phát triển HTX; từ 50% số HTX trở lên được hỗ trợ tư vấn pháp
luật, các chính sách về tài chính, tín dụng, thuế, đất đai và tham gia các
chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
5. Các giải pháp phát
triển kinh tế tập thể giai đoạn 2016-2020
5.1. Tiếp tục thực hiện
và hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật hợp tác xã năm 2012.
- Chấn chỉnh tổ chức
HTX hiện có và hướng dẫn HTX mới thành lập hoạt động theo đúng Luật HTX năm
2012. Vận động giải thể hoặc chuyển hình thức xuống tổ hợp tác, thành lập doanh
nghiệp theo Luật doanh nghiệp đối với những HTX không thể tổ chức lại theo Luật
HTX năm 2012.
- Nghiên cứu đề xuất
các cấp để kiến nghị Chính phủ hoàn thiện khung khổ Pháp luật đối với HTX; triển
khai thực hiện nghiêm Luật HTX 2012 và các chính sách khuyến khích hỗ trợ KTTT;
tăng cường công tác hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ và thanh tra, kiểm tra thực hiện
Luật HTX năm 2012 và các văn bản dưới Luật có liên quan.
5.2. Tuyên truyền, tập
huấn Luật Hợp tác xã năm 2012 và nâng cao năng lực nguồn nhân lực hợp tác xã.
Tăng cường công tác
tuyên truyền và tạo sự nhận thức đầy đủ, đúng đắn và thống nhất về bản chất, mô
hình HTX kiểu mới trong cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.
5.3. Xây dựng và triển
khai đề án thực hiện Quyết định 2261/QĐ-TTg về chương trình hỗ trợ phát triển hợp
tác xã giai đoạn 2015-2020. Kết hợp xây dựng và triển khai các chính sách ưu
đãi đặc thù của địa phương để hỗ trợ phát triển bền vững khu vực KTTT, gồm các
chương trình sau:
- Chương trình 1:
Thông tin, tuyên truyền phát triển Kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Chương trình 2: Tư
vấn, hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
- Chương trình 3: Xây
dựng mô hình hợp tác xã.
- Chương trình 4: Đào
tạo, bồi dưỡng, giáo dục nghề nghiệp cho cán bộ, thành viên hợp tác xã.
- Chương trình 5: Xúc
tiến thương mại đối với hợp tác xã.
5.4. Nâng cao hiệu quả
hoạt động của khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã, nhân rộng các mô hình tiên
tiến điển hình. Chủ động, tích cực triển khai thực hiện kế hoạch phát triển
KTTT 5 năm (2016-2020) và hàng năm; kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt
động của hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể theo Luật Hợp tác
xã năm 2012. Củng cố về tổ chức, bộ máy Liên minh HTX tỉnh cả về số lượng và chất
lượng nhằm đáp ứng các nhu cầu, nhiệm vụ theo luật HTX năm 2012. Xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn và cơ chế phối hợp của các sở, ban
ngành, đoàn thể cấp tỉnh và huyện, thị xã, thành phố trong công tác phát triển
KTTT.
5.5. Tăng cường công
tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể theo quy định của Luật HTX năm 2012.
5.6. Huy động các lực
lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát
triển kinh tế tập thể.
Tăng cường mối quan hệ
hợp tác với các sở, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố trong triển
khai thực hiện kế hoạch phát triển KTTT 5 năm (2016-2020) và hàng năm; thông
qua việc xây dựng và ký kết chương trình phối hợp hoạt động, trong đó tập trung
vào những nhiệm vụ trọng tâm về công tác tuyên truyền, vận động phát triển
KTTT, về đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, về nghiên cứu vận dụng các chính sách hỗ
trợ KTTT, về công tác kiểm tra, thanh tra, về xây dựng mô hình HTX điểm…
Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức hoạt động của các HTX theo Luật HTX năm
2012. Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả công tác thi đua, hướng dẫn đăng ký
thi đua và công tác xét, đề nghị các hình thức khen thưởng đối với các HTX
thành viên có thành tích đóng góp phát triển KTTT của tỉnh nhà./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|