ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
363/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 23 tháng 10 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 50-KL/TW NGÀY 30/5/2019 CỦA BAN BÍ THƯ
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 6 KHÓA XI VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày
30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XI
về phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi tắt là Kết luận số 50-KL/TW của Ban Bí
thư), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt đầy
đủ, sâu sắc nội dung của Kết luận 50-KL/TW của Ban Bí thư nhằm nâng cao hơn nữa
nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và
Nhân dân về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của KH&CN phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Tổ chức thực hiện đầy đủ các nhiệm
vụ và giải pháp đã đề ra trong Kết luận 50-KL/TW của Ban Bí thư nhằm tiếp tục
phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (ĐMST), đảm bảo gắn
kết nhiệm vụ khoa học, công nghệ và ĐMST với các nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh trong tình hình mới.
3. Việc triển khai thực hiện Kế hoạch
này phải đồng bộ với việc tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số
64/CTr-UBND ngày 28/2/2013 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Hội
nghị BCH Trung ương 6 khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; đảm bảo hiệu quả, thiết thực, gắn với công tác
kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục đẩy mạnh
công tác thông tin, truyền thông
- Các sở, ngành, địa phương tổ chức
triển khai, nghiên cứu, quán triệt các nội dung Kết luận 50-KL/TW của Ban Bí
thư trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động; phát huy trách nhiệm của người đứng đầu trong phát triển, ứng dụng
KH&CN gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị mình.
- Các cơ quan truyền thông, báo chí
làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng với các hình thức phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai
trò, vị trí quan trọng của khoa học, công nghệ và ĐMST trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Tiếp tục rà
soát, hoàn thiện thể chế, chính sách, tổ chức về khoa học và công nghệ
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành
mới phù hợp với từng giai đoạn phát triển, đặc biệt là các chính sách về phát
triển KH&CN đã được Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành và
xây dựng quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện phù hợp với
tình hình mới.
- Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế,
chính sách hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp phát triển tiềm lực KH&CN,
đầu tư và hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các tổ chức KH&CN từ
nguồn vốn đầu tư phát triển; cơ chế ưu tiên khuyến khích mua sắm công đối với sản
phẩm hàng hóa là kết quả của hoạt động khoa học, công nghệ và ĐMST, sản phẩm của
các doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST.
- Khuyến khích các Ngân hàng tạo lập
các chương trình tín dụng phù hợp với hoạt động khoa học, công nghệ và ĐMST.
- Rà soát, sắp xếp lại hệ thống tổ chức
KH&CN của tỉnh phù hợp với mục tiêu, định hướng phát
triển KH&CN trong từng giai đoạn, giảm đầu mối trung gian, khắc phục tình
trạng chồng chéo, dàn trải, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực nghiên cứu.
Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tiến tới
thành lập Doanh nghiệp KH&CN và Công ty Cổ phần.
3. Tiếp tục tái
cơ cấu các nhiệm vụ KH&CN theo hướng phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh
Bảo đảm cung cấp luận cứ khoa học cho
các chủ trương, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch và chương trình phát triển
của tỉnh. Thúc đẩy nhanh lộ trình đổi mới công nghệ theo
hướng đi thẳng vào công nghệ tiên tiến, hiện đại; chuyển giao, làm chủ những
công nghệ mới nhằm tạo bước tăng trưởng mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả nền
kinh tế của tỉnh.
3.1. Lĩnh vực văn hóa - xã hội, y tế, giáo dục, quốc phòng - an ninh
Nghiên cứu các luận cứ khoa học để hoạch
định các chủ trương, chính sách, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, ổn định
chính trị, giữ vững quốc phòng - an ninh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế; nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý và thực hiện xã
hội hóa phát triển văn hóa, xã hội,
giáo dục - đào tạo, thể thao, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
Nhân dân; Nghiên cứu các giải pháp về phát triển kinh tế tri thức;
các luận cứ và giải pháp gắn phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ củng cố
quốc phòng - an ninh; nghiên cứu xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, đặc biệt
là tại các khu kinh tế trọng điểm, các trung tâm kinh tế lớn của tỉnh...
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao
giáo dục lịch sử, truyền thống, thuần phong, mỹ tục; nghiên cứu các giải pháp
xây dựng đội ngũ, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý và giảng dạy ở tất cả các cấp học,
ngành học; nghiên cứu phát triển các loại hình du lịch, điểm du lịch hợp lý,
liên kết lữ hành trong và ngoài nước (du lịch tâm linh, du
lịch nghỉ dưỡng, homestay,
home-sharing,...); nghiên cứu bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể
và phi vật thể.
Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp khoa học, công nghệ y học hiện đại về can thiệp tim mạch, ung
bướu, chấn thương chỉnh hình, huyết học
- truyền máu, tế bào gốc, ghép tạng, vật lý trị liệu - phục hồi chức năng, chẩn
đoán hình ảnh, xét nghiệm; kết hợp y học cổ truyền trong khám, chữa bệnh tại
các cơ sở y tế; phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, an toàn thực phẩm; nghiên cứu
các phương pháp sản xuất, bào chế thuốc từ nguồn dược liệu của địa phương.
3.2. Lĩnh vực điều tra cơ bản, sử
dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu
Đánh giá đúng tiềm năng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật cảnh và dự báo các vấn đề môi trường để xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu
quả. Nghiên cứu, lựa chọn, áp dụng công nghệ hiện đại trong quan trắc, giám
sát, xử lý môi trường; đề xuất các giải pháp, mô hình thích ứng với biến đổi
khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; ứng dụng khoa học công nghệ trong
xây dựng, phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học; nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ
liệu chuyên ngành về tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3.3. Lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng
và phát triển công nghệ cao
- Công nghệ sinh học: Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ sinh học để tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi, các chế phẩm sinh học
phục vụ sản xuất nông nghiệp gắn với sản phẩm chủ lực của tỉnh; bảo tồn, lưu giữ
và khai thác hợp lý nguồn gen động vật, thực vật quý hiếm của địa phương; xử lý
môi trường trong chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản; xử lý chất thải rắn,
rác thải sinh hoạt. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 48/2017/NQ-HĐND ngày 15/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát
triển công nghệ sinh học tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
- Công nghệ thông tin: Ứng dụng rộng
rãi công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực, phục vụ quản lý nhà nước, phát triển
kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong cải cách hành chính, dịch vụ công, quản lý
các nguồn lợi tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, đất đai, đô thị, dịch
vụ tài chính và ngân hàng. Phát triển công nghiệp công nghệ
thông tin trở thành ngành kinh tế có tốc độ phát triển hàng năm cao hơn so với
các lĩnh vực khác, làm nòng cốt để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
tỉnh, phù hợp với cách mạng công nghiệp 4.0.
- Công nghệ cơ khí, chế tạo máy: Đẩy
mạnh hoạt động tiếp nhận chuyển giao, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ sản
xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi
trường. Tập trung đầu tư đổi mới công nghệ cho những khâu có giá trị gia tăng
cao trong chuỗi giá trị sản phẩm như thiết kế, chế tạo khuôn mẫu, chế tạo linh
kiện,...
- Công nghệ vật liệu mới, năng lượng
tái tạo: Ưu tiên nghiên cứu ứng dụng KH&CN sản xuất vật liệu xây dựng thân
thiện với môi trường theo hướng sử dụng công nghệ hiện đại, quy mô lớn như:
công nghệ sản xuất các loại vật liệu nhẹ, siêu nhẹ, vật liệu chống cháy, vật liệu
cách âm, cách nhiệt, cách điện, tiết kiệm năng lượng, vật liệu từ phế thải của
nhà máy nhiệt điện; Nghiên cứu sử dụng các vật liệu mới có các tính năng kỹ thuật
cao trong sản xuất công nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng, y
tế; Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các dạng năng lượng mới như năng lượng mặt trời,
năng lượng gió, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa.
3.4. Lĩnh vực KH&CN phục vụ
phát triển nông nghiệp và xây dựng Nông thôn mới
- Ưu tiên các hoạt động nông nghiệp
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh học; du nhập, khảo nghiệm,
chọn tạo các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng cao,
chống chịu tốt, phù hợp với các điều kiện sinh thái và khả năng thích ứng với
biến đổi khí hậu để bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh; ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ mới đặc biệt là công nghệ thông tin trong sản xuất, kiểm soát
dịch bệnh, phân bón,... Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ xây dựng nền
nông nghiệp thông minh - công nghệ cao; nông thôn mới hội nhập quốc tế.
- Tăng cường cơ giới hóa và tự động
hóa trong sản xuất nông nghiệp; ứng dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành
các công trình thủy lợi và phòng chống lụt bão, công tác bảo vệ, phòng chống
cháy rừng.
- Xây dựng và
phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung trên cơ sở quy hoạch nông thôn
mới và cánh đồng mẫu tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá
trị và hiệu quả cao.
3.5. Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công
nghệ tiên tiến, đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp bảo quản, chế biến
và các ngành công nghiệp phụ trợ khác.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO 9001, ISO
1400,...), áp dụng các công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, xây dựng thương
hiệu, quảng bá sản phẩm, phát triển thị trường, phát triển thương mại điện tử;
khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đưa công nghệ
cao, công nghệ tự động hóa, công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ thân thiện
với môi trường phục vụ sản xuất.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến
phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, thông tin và truyền
thông.
3.6. Lĩnh vực kinh tế dịch vụ và
phát triển đô thị
Nghiên cứu phát triển các ngành dịch
vụ, mạng lưới thương mại: Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, nâng cao chất lượng
dịch vụ bưu chính, viễn thông...; nghiên cứu luận cứ phục vụ xây dựng, quy hoạch
phát triển đô thị; luận cứ trong quản lý và phát triển đô thị, mô hình đô thị
kinh tế - sinh thái, đô thị thông minh; nghiên cứu các ứng dụng của thành phố
thông minh trong xây dựng và phát triển đô thị.
4. Xây dựng tiềm
lực KH&CN
Xây dựng, phát triển nguồn lực (nhân
lực và mạng lưới tổ chức) KH&CN đủ mạnh, đảm bảo đủ khả năng tiếp thu, ứng
dụng, làm chủ và phát triển công nghệ tiên tiến, hiện đại.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và ĐMST đảm bảo đáp ứng chất lượng
về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Đào tạo, bồi dưỡng nhân tài và cơ
chế phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ. Có chính sách đãi ngộ, thu hút các nhà
khoa học đầu ngành, nhà khoa học trẻ tài năng, các nhà khoa học có trình độ cao
về công tác và công hiến cho tỉnh.
- Xây dựng và phát triển có trọng điểm
các ngành công nghệ cao: công nghệ thông tin, công nghệ tự động hóa, chế biến/chế tạo, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và năng
lượng mới, nông nghiệp công nghệ cao.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho các tổ chức KH&CN, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp;
các trung tâm thực nghiệm, chuyển giao, dịch vụ KH&CN; các phòng thí nghiệm
để tạo điều kiện cho đội ngũ khoa học phát huy khả năng sáng tạo trong hoạt động
KH&CN.
5. Tiếp tục thúc
đẩy, phát triển mạnh mẽ thị trường và doanh nghiệp KH&CN, đổi mới sáng tạo,
phát triển tài sản trí tuệ
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 18/2016/NQ-HĐND ngày 24/9/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số
chính sách hỗ trợ phát triển thị trường khoa học công nghệ và doanh nghiệp khoa
học công nghệ tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và những năm tiếp
theo: Chú trọng hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên
cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất
kinh doanh. Thúc đẩy sự liên thông thị trường KH&CN với thị trường hàng
hóa, dịch vụ, lao động, thị trường vốn. Tăng cường sự hoạt động hiệu quả của
sàn giao dịch công nghệ và thiết bị trực tuyến tỉnh Hà Tĩnh, kết nối, liên
thông với các sàn giao dịch công nghệ trong nước và thế giới. Phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ trung gian môi giới, đánh giá, chuyển
giao công nghệ. Hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 91/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số
chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những
năm tiếp theo: Chú trọng hỗ trợ thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo, ươm mầm ý tưởng khởi nghiệp, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo,...
nhằm khơi dậy niềm sáng tạo của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 141/2015/NQ-HĐND ngày 17/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định
số 3262/QĐ-UBND ngày 18/8/2015 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển
tài sản trí tuệ tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2020: Chú trọng hoạt động hỗ trợ
thiết kế, đăng ký nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp; hoạt động tạo lập, quản lý
và phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm đặc sản, sản phẩm chủ lực của địa
phương; hoạt động ứng dụng và khai thác các kết quả nghiên cứu khoa học công
nghệ, sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích,... nhằm nâng cao giá trị hàng
hóa, dịch vụ trong thời kỳ hội nhập và phát triển, trong đó xây dựng một số
thương hiệu mạnh mang tầm cỡ quốc gia.
- Củng cố và phát triển hệ thống
thông tin KH&CN, chú trọng thông tin phục vụ xây dựng nông thôn mới. Xây dựng
thư viện KH&CN điện tử phục vụ tra cứu thông tin, phổ biến tri thức
KH&CN. Đa dạng hóa kênh thông tin phù hợp với trình độ dân trí.
6. Đẩy mạnh liên
kết, hợp tác trong nước và quốc tế về KH&CN
- Chủ động tham gia các chương trình
nghiên cứu quốc tế như: Ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, phát
triển và ứng dụng công nghệ sạch, năng lượng tái tạo, khoa học hệ thống... và
các chương trình KH&CN quốc gia để thu hút nguồn lực bên ngoài cho các hoạt
động KH&CN của tỉnh. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết, chia
sẻ kinh nghiệm trong hoạt động KH&CN với các tỉnh,
thành và viện nghiên cứu, trường đại học trong và ngoài nước, đặc biệt hợp tác
thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết tại địa phương nhưng địa phương chưa
đủ nguồn lực thực hiện.
- Tổ chức thực hiện tốt các thỏa thuận
hợp tác về khoa học, công nghệ đồng thời triển khai ký kết các thỏa thuận hợp
tác mới về khoa học, công nghệ và ĐMST theo hướng tăng cường hợp tác chung với
các đối tác quan trọng sở hữu công nghệ nguồn. Hỗ trợ hoạt động giao lưu, trao
đổi kinh nghiệm về KH&CN tầm khu vực và quốc tế.
- Tham mưu vận động, thu hút các
chương trình, dự án hợp tác quốc tế về KH&CN, ĐMST phù hợp với chủ trương,
chính sách đối ngoại của tỉnh trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Chú trọng nâng cao trình độ ngoại
ngữ cho các bộ KH&CN, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Tạo
điều kiện thuận lợi và khuyến khích cho cán bộ KH&CN đi học tập, nghiên cứu
ở nước ngoài; tham gia hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế ở trong và ngoài nước.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên
quan triển khai Kế hoạch này.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và định
kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả
thực hiện.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính cân đối và bố trí ngân sách cho hoạt động KH&CN phù hợp với Kế
hoạch này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan thông tin đại chúng tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến toàn xã hội Kết luận
50-KL/TW của Ban Bí thư.
3. Các sở, ngành; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức xã hội, đoàn thể
Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo mục đích và hiệu quả.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm
báo cáo kết quả về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ KH&CN;
- Vụ KH&CN Địa phương (Bộ KH&CN);
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Chánh VP, PVP Trần Tuấn Nghĩa;
- Trung tâm TT-CB-TH;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Vinh
|