ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 36/KH-UBND
|
An Giang, ngày 20
tháng 01 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
KỊCH
BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 2020 TỈNH AN GIANG
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; Nghị
quyết số 23/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh An
Giang về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2020,
Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, UBND tỉnh ban
hành kế hoạch kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2020, trong đó đưa ra chỉ tiêu cụ
thể cho từng quý để các cơ quan, đơn vị tập trung triển khai thực hiện với quyết
tâm đạt kết quả cao nhất, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của cả năm đã đề ra.
I. Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2020
1. Mục tiêu:
Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế, khai thác có hiệu
quả các nguồn lực để phát triển kinh tế ổn định, bền vững theo hướng tăng trưởng
xanh; Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy
hoạt động khởi nghiệp sáng tạo; Khai thác mạnh mẽ lợi thế so sánh của tỉnh
trong liên kết vùng; Ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động
phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường; Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ sinh học
vào sản xuất và chế biến; Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; Tập trung đầu tư, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân;
Thực hiện tốt các chính sách về giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm;
Giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, từng
bước giảm thiểu tai nạn giao thông.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
KH 2020
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng GRDP (Giá SS 2010)
|
%
|
7,00 – 8,00
|
|
- Khu vực Nông, lâm, thủy sản
|
%
|
2,60 – 3,04
|
|
- Khu vực Công nghiệp và Xây dựng
|
%
|
9,24 – 10,70
|
|
- Khu vực Dịch vụ
|
%
|
9,01 – 10,22
|
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ giá chính sách
|
%
|
-
|
2
|
Cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
- Khu vực Nông, lâm, thủy sản
|
%
|
27,07 – 27,17
|
|
- Khu vực Công nghiệp và Xây dựng
|
%
|
15,44 – 15,64
|
|
- Khu vực Dịch vụ
|
%
|
55,73 - 56,01
|
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ giá chính sách
|
%
|
1,47
|
3
|
Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân
|
Triệu đồng/ha
|
192
|
4
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
Triệu USD
|
930
|
5
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
38.434
|
6
|
Thu ngân sách từ kinh tế địa bàn (tỷ đồng)
|
Tỷ đồng
|
6.757
|
7
|
Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động
đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân
|
%
|
65
|
8
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
<2
|
9
|
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
|
%
|
<4
|
10
|
Tỷ lệ dân tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
90
|
11
|
Số giường bệnh trên 10.000 dân
|
Giường
|
25,9
|
12
|
Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán
|
%
|
22,4
|
13
|
Phấn đấu có xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
|
Xã
|
14
|
II. Về
kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2020
Căn cứ mục tiêu tăng trưởng của Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh An Giang (7,00 – 8,00%). Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng kịch bản tăng trưởng với mục tiêu phấn đấu (8,00%), cụ thể từng quý
như sau:
- Mục tiêu Quý I/2020 so với Quý I/2019: tăng trưởng
GRDP là 6,90%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,30%; Khu vực
Công nghiệp và xây dựng tăng 11,04%; Khu vực Dịch vụ tăng 10,07%; Thuế sản phẩm
trừ trợ cấp tăng 7,02%.
- Mục tiêu Quý II/2020 so với Quý II/2019: tăng trưởng
GRDP là 9,61%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 14,39%; Khu
vực Công nghiệp và xây dựng tăng 10,91%; Khu vực Dịch vụ tăng 9,00%; Thuế sản
phẩm trừ trợ cấp giảm 5,84%;
Lũy kế 6 tháng tăng trưởng GRDP là 7,90%, trong đó:
Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,33%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng
tăng 10,97%; Khu vực Dịch vụ tăng 9,57%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 6,38%.
- Mục tiêu Quý III/2020 so với Quý III/2019: tăng
trưởng GRDP là 8,04%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
2,69%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 10,69%; Khu vực Dịch vụ tăng
10,82%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 4,95%;
Lũy kế 9 tháng: tăng trưởng GRDP là 7,93%, trong
đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,97%; Khu vực Công nghiệp và xây
dựng tăng 10,88%; Khu vực Dịch vụ tăng 11,09%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng
5,85%.
- Mục tiêu Quý IV/2020 so với Quý IV/2019: tăng trưởng
GRDP là 8,20%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,30%; Khu vực
Công nghiệp và xây dựng tăng 10,24%; Khu vực Dịch vụ tăng 10,17%; Thuế sản phẩm
trừ trợ cấp tăng 5,67%.
Lũy kế cả năm 2020: tăng trưởng GRDP là 8,00%, trong
đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,04%; Khu vực Công nghiệp và xây
dựng tăng 11,70%; Khu vực Dịch vụ tăng 10,11%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng
5,81%.
(Phụ lục chi tiết
kèm theo)
III. Các giải pháp cần triển
khai thực hiện để đạt mục tiêu tăng trưởng đề ra
1. Đối với lĩnh vực phát triển
nông nghiệp
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU của
Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn
2012- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; triển
khai các gói hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, thị trường cho các sản phẩm (lúa, rau
an toàn, bắp lai, nấm ăn, bò thịt, tôm càng xanh, hoa-cây kiểng). Đẩy mạnh đưa
các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh tiếp cận các hệ thống phân phối
trong và ngoài nước.
Tích cực vận động, hỗ trợ địa phương thực hiện chuyển
đổi cơ cấu cây trồng theo Quyết định 3410/QĐ-UBND ngày 14/11/2017 của UBND tỉnh.Tăng
cường phổ biến các chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, THT, người
dân vào nông nghiệp, nông thôn như Nghị định 57/2018/NĐ-CP, 17/04/2018 về cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Quyết định
62/2013/QĐ-TTg về cánh đồng lớn, Quyết định 68/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ giảm thất
thoát sau thu hoạch, Quyết định 915/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 về hỗ trợ chuyển đổi
từ trồng lúa sang trồng ngô; Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của
Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng; kiện toàn và duy
trì hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống rầy nâu, bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá
và các dịch hại khác trên lúa. Tập trung bảo vệ năng suất cây trồng (lúa, rau
màu và cây ăn trái) để đảm bảo năng suất và sản lượng. Đồng thời, thúc đẩy các
chương trình ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, tiến đến giảm giá thành và
nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần cho tăng trưởng.
Tiếp tục phối hợp với các đơn vị có liên quan hỗ trợ
Chợ Mới và các huyện khác khi có nhu cầu để tập huấn về sản xuất an toàn trên
xoài theo hướng Gap, tiến đến hoàn tất các thủ tục xin cấp mã code để xuất khẩu
xoài sang Mỹ, Úc, Hàn Quốc... Khuyến khích sản xuất gắn với tiêu thụ, liên kết
với doanh nghiệp, để tháo gỡ vấn đề đầu ra cho sản phẩm.
Nghiên cứu ứng dụng hiệu quả các chính sách đột phá
về khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của sản
phẩm nông nghiệp. Có giải pháp thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông
thôn, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp; Triển
khai các giải pháp phát triển thị trường, tháo gỡ rào cản, tạo thuận lợi cho
tiêu thụ nông sản; tăng cường gắn kết 4 nhà trong sản xuất nông nghiệp tạo chuỗi
liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm; tăng sức cạnh tranh và hội nhập
kinh tế quốc tế hướng tới một nền nông nghiệp hữu cơ, chất lượng và có giá trị
kinh tế cao. Tăng cường các giải pháp quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Xử lý việc sử dụng chất cấm trong sản xuất
nông lâm nghiệp và thủy sản.
Đầu tư nâng cao năng lực các cơ sở sản xuất giống
thủy sản chất lượng, đặc biệt là giống cá tra, basa; đảm bảo các điều kiện nuôi
và an toàn dịch bệnh. Đối với các hộ nuôi thủy sản quy mô nhỏ tập trung tập huấn
nuôi thủy sản theo quy phạm VietGAP để tiến tới chứng nhận VietGAP từng bước
tăng diện tích nuôi thủy sản đạt tiêu chuẩn an toàn của tỉnh thực hiện hoàn
thành chỉ tiêu nông thôn mới.
Tăng cường áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh tổng
hợp cho ao nuôi thủy sản để hạn chế dịch bệnh và hao hụt do thời tiết có nhiều
thay đổi trong các tháng chuyển mùa. Triển khai Luật thủy sản, đặc biệt triển
khai các nội dung trong Nghị định 26/2019/NĐ-CP nhằm đảm bảo công tác quản lý
và truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp đang triển
khai thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực thủy sản: vùng nuôi thủy sản
công nghệ cao, sản xuất giống cá tra tham gia đề án cá tra 3 cấp,...để sớm triển
khai thực hiện góp phần phát triển ổn định nghề nuôi thủy sản của tỉnh.
Tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy rừng, đẩy
mạnh phát triển rừng: Tạo đủ giống cây trồng đảm bảo số lượng và chất lượng phục
vụ trồng rừng và trồng cây lâm nghiệp phân tán trên toàn tỉnh trong năm 2019.
Thực thi pháp luật lâm nghiệp, kiểm tra, ngăn chặn vi phạm lấn chiếm đất rừng
làm nông nghiệp; xây dựng phương án chống chặt phá rừng và săn, bắt, mua bán động
vật rừng.
Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh trên gia
súc, gia cầm; Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người chăn nuôi thực hiện
các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi như: quy trình chăn nuôi
phù hợp để hạn chế mầm bệnh xâm nhập vào trại, tiết kiệm chi phí trong quá
trình chăn nuôi.
Thực hiện tái cơ cấu ngành chăn nuôi, chuyển từ
chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi trang trại, tập trung gắn kết thị trường
tiêu thụ. Rà soát kế hoạch tái đàn heo ở những vùng đáp ứng yêu cầu, đồng thời,
tăng cường phát triển các vật nuôi thay thế theo nhu cầu thị trường. Mời gọi
doanh nghiệp liên kết tiêu thụ sản phẩm cho hộ chăn nuôi thông qua tổ hợp tác.
Phát triển đầu tư trang trại theo hướng an toàn sinh học.
Tổ chức lại hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung gắn với chế biến và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Áp dụng công nghệ
giết mổ treo, gieo tinh nhân tạo, trồng cỏ năng suất cao, ứng dụng công nghệ chế
biến thức ăn từ phụ phế phẩm nông nghiệp, ứng dụng công nghệ xử lý và tận dụng
chất thải tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm làm biogas tại các điểm chăn
nuôi lớn, tập trung để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Cân đối nguồn lực để triển khai hiệu quả các chính
sách hỗ trợ phát triển, thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp theo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tập trung nguồn lực tiếp tục đầu tư thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu trong năm có thêm 11 xã đạt chuẩn.
Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để đến
cuối năm 2020 đảm bảo đạt mục tiêu số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới. Tăng cường
hơn nữa công tác vận động tuyên truyền, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm trong thời
gian tới, làm rõ mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng nông thôn mới, quyền lợi
và vai trò của người dân để tranh thủ sự đồng tình của toàn dân tham gia. Tăng
cường công tác mời gọi đầu tư các doanh nghiệp về nông thôn; chủ động tranh thủ
sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân, các nhà mạnh thường quân và nhân dân tham
gia xây dựng nông thôn mới.
2. Phát triển Công nghiệp và
Xây dựng
Tiếp tục thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Công
Thương tỉnh An Giang đến năm 2020; Kế hoạch triển khai các nội dung, nhiệm vụ theo
Quyết định số 887/QĐ-BCT ngày 17/3/2017 của Bộ Công Thương; Kế hoạch triển khai
thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự
Phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh An Giang.
Nghiên cứu, rà soát, xây dựng các chính sách, quy định
của tỉnh liên quan tới đầu tư phát triển; điều chỉnh theo hướng tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp đầu tư; nâng chất công tác xúc tiến đầu tư; tiếp tục kêu gọi đầu
tư các dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại vào lĩnh vực công nghiệp chế biến,
chế tạo của tỉnh. Xây dựng các chính sách đòn bẩy để thu hút đầu tư, huy động mọi
nguồn lực cho phát triển.
Rà soát quy hoạch, thu hút đầu tư vào các khu, cụm
công nghiệp, khu kinh tế nhằm nâng cao tỉ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng;
Triển khai Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh An Giang đến năm 2025; Tiếp tục hỗ trợ triển khai các cụm công nghiệp
chuyên ngành.Tổ chức khảo sát các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường hoặc nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trong làng nghề, khu dân cư di dời
vào trong cụm công nghiệp
Tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất, kinh doanh; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ các
doanh nghiệp trong đổi mới công nghệ, nâng cao giá trị sản xuất, đổi mới mô
hình quản lý để hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tạo điều
kiện cho các dự án đầu tư, nhất là các dự án có quy mô lớn đi vào hoạt động để
tăng nhanh sản lượng công nghiệp góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành
công nghiệp và tạo đà tăng trưởng cho năm tiếp theo.
Chú trọng nghiên cứu ứng dụng và triển khai phát
triển mạnh lĩnh vực sơ chế đóng gói bao bì, đặc biệt là dịch vụ tiêu chuẩn - đo
lường - chất lượng, và cải tiến mẫu mã và ghi nhãn hàng hóa, đẩy mạnh chuyển
giao ứng dụng công nghệ mới; Gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu ứng dụng
KH&CN và các hoạt động sản xuất trên địa bàn tỉnh.
Triển khai Chương trình phát triển công nghiệp hỗ
trợ tỉnh An Giang từ năm 2017 đến năm 2025, bao gồm hỗ trợ doanh nghiệp trong
áp dụng hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu của nhà sản xuất về quản trị doanh
nghiệp, quản trị sản xuất; hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu của các ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; hỗ trợ
trong nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trong sản
xuất thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên, vật liệu và công bố thông tin về sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ của doanh nghiệp.
Hỗ trợ nhà đầu tư (Quỹ đầu tư Marshal) trình Bộ
Công Thương phê duyệt bổ sung dự án Nhà máy điện mặt trời Marshal An Giang với
công suất 267MWp vào quy hoạch phát triển điện lực.
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về An toàn
thực phẩm ngành công thương. Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện chiến lược
Quốc gia về An toàn thực phẩm của ngành công thương trên địa bàn tỉnh An Giang
đoạn 2016-2020.
Tiếp tục thực hiện dự án cấp điện nông thôn từ lưới
điện quốc gia tỉnh An Giang, giai đoạn 2016-2020 nhằm đầu tư phát triển hệ thống
lưới điện để đưa điện lưới quốc gia đến các vùng nông thôn sâu, vùng xa. Phối hợp
chặt chẽ với Tổng Công ty Điện lực miền Nam để đảm bảo sản lượng điện cung cấp
đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Thực hiện tốt việc điều tiết
điện năng, đảm bảo hợp lý, ưu tiên cấp điện khi thiếu nguồn đối với các đơn vị,
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, chú trọng phát triển năng lượng tái
tạo, triển khai thực hiện Đề án phát triển nguồn năng lượng mặt trời tỉnh An
Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Kiến nghị Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cần có lộ
trình nâng cấp lưới điện truyền tải 110kV và 220V, đặc biệt là khu vực Tịnh
Biên và Tri Tôn là 02 khu vực có bức xạ mặt trời khá cao và thu hút nhiều nhà đầu
tư quan tâm xây dựng các nhà nhà máy năng lượng mặt trời nhằm đảm bảo lưới điện
quốc gia có thể tiếp nhận đầy đủ các nguồn phát từ các nhà máy điện năng lượng
mặt trời khi hoà lưới.
Tập trung triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 theo quy định của pháp luật về đầu tư công,
quy định của Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 5/8/2014, Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày
20/7/2019; Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2020 phù hợp kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020 và phù hợp với tình
hình thực tế của tỉnh.
Thực hiện tốt công tác kế hoạch, bố trí vốn phù hợp
với khả năng triển khai thực tế và khả năng cân đối vốn của cả Tỉnh, không để xảy
ra nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày
30/4/2015. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với các Nghị quyết của Tỉnh
về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, từ đó tạo đòn bẩy phát triển
kinh tế của Tỉnh.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
dự án đầu tư trọng điểm của Tỉnh; kịp thời xử lý khó khăn, vướng mắc phát sinh;
đảm bảo các dự án thực hiện đạt chất lượng, đúng tiến độ và đạt hiệu quả đầu tư
đặt ra. Tạo điều kiện để nhân dân tham gia giám sát các công trình xây dựng nhằm
phát huy dân chủ và bảo đảm tính minh bạch, hiệu quả trong đầu tư.
Tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư vào các lĩnh vực có khả năng thu hồi vốn. Tạo mọi điều kiện để các doanh
nghiệp tham gia, đồng thời ưu tiên bố trí vốn Nhà nước thực hiện các dự án theo
hình thức đối tác công – tư (PPP). Chủ động khai thác mọi nguồn lực trong Tỉnh
để phục vụ cho đầu tư, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
và lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng giao thông. Tiếp cận, tranh thủ tối đa
các nguồn vốn nước ngoài (vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, ODA, vốn vay ưu đãi
nước ngoài) để đầu tư các chương trình, dự án trọng điểm của Tỉnh.
Tập trung hỗ trợ, tháo gở khó khăn vướng mắc để
doanh nghiệp triển khai các dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư và cam kết
đầu tư nhất là các dự án lớn của các tập đoàn, doanh nghiệp. Đề nghị các ngành,
các cấp tích cự chủ đồng hỗ trợ kịp thời, báo cáo UBND tỉnh xử lý vướng mắc
phát sinh.
Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng, kết nối giao
thông phục vụ phát triển kinh tế, trong đó tập trung một số công trình trọng điểm:
đường tỉnh 943, 945; cầu Nguyễn Thái Học, cầu Phú Hòa,...; triển khai công tác
tạo mặt bằng đường tránh Quốc lộ 91 qua thành phố Long Xuyên.
3. Về thương mại
Đẩy mạnh giải pháp kích cầu, tăng sức tiêu thụ hàng
hóa tại địa phương; khuyến khích sử dụng hàng hóa trong nước, giữ vững ổn định
thị trường, phát triển lành mạnh và bền vững thị trường hàng hóa. Khai thác thế
mạnh kinh tế biên giới, gia tăng lưu lượng hàng hóa xuất khẩu qua các cửa khẩu
để phát triển các loại hình dịch vụ; Kiểm tra kiểm soát thị trường, ngăn chặn
và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần ổn định thị trường
trên địa bàn quản lý, bảo vệ quyền lợi, sức khỏe người tiêu dùng và các cơ sở sản
xuất, kinh doanh chân chính.
Tiếp tục triển khai thực hiện các đề án, chương
trình, kế hoạch phát triển thương mại như: Đề án phát triển thương mại biên giới
tỉnh An Giang giai đoạn từ nay đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án
Phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030; Đề án xây dựng và phát triển thương hiệu gạo tỉnh An Giang đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh An
Giang giai đoạn 2016-2020
Thực hiện Kế hoạch thỏa thuận hợp tác phát triển
ngành Công Thương các tỉnh: Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ
thuộc vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 – 2020; thỏa
thuận hợp tác phát triển ngành Công Thương với TP.HCM, Hà Nội,….
Thực hiện chương trình bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng tỉnh An Giang. Tiếp tục triển khai Dự án truy xuất nguồn gốc rau củ quả và
thịt heo, góp phần nâng cao chất lượng và từng bước phát triển thương hiệu nông
sản địa phương; Phối hợp địa phương thực hiện các chương trình đào tạo, tập huấn
nhằm nâng cao phát triển nguồn nhân lực thương mại; Triển khai xây dựng hệ thống
cửa hàng nông sản an toàn tỉnh An Giang.
Thực hiện chương trình kích cầu mua sắm và du lịch
vào các thời điểm lễ hội, tuần lễ mua sắm,… thông qua hoạt động tập trung các sản
phẩm, dịch vụ khuyến mãi của doanh nghiệp vào các thời điểm du lịch, sự kiện
tiêu biểu trong năm, thực hiện tuyên truyền kích cầu du lịch và tiêu dùng. Hỗ
trợ các doanh nghiệp mở rộng mô hình kinh doanh theo chuỗi giá trị, liên kết sản
xuất – kinh doanh nông sản sạch, xây dựng mạng lưới phân phối từ thành thị đến
nông thôn; Thực hiện kế hoạch xây dựng hệ thống cửa hàng nông sản an toàn, chợ
nông sản an toàn trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016 – 2020.
Phối hợp các ngành, địa phương tiếp tục mời gọi đầu
tư: Phát triển các kênh bán lẻ hiện đại, xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp mạng
lưới chợ; Đẩy mạnh chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ;
Nâng cấp mở rộng, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng khu vực biên giới. Nâng
cấp, sửa chữa hạ tầng các chợ biên giới; Nghiên cứu xây dựng kế hoạch sắp xếp,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ, đảm bảo văn minh thương mại với mục
tiêu giữ chân khách đến với chợ truyền thống.
Thực hiện tốt kế hoạch bình ổn thị trường; hỗ trợ
doanh nghiệp kết nối, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thông (tùy tình hình
thực tế và nhu cầu của doanh nghiệp có kế hoạch có thể điều chỉnh cho phù hợp);
khai thác lợi ích của mạng xã hội để đẩy mạnh công tác quảng bá sản phẩm;Tiếp tục
vận hành hệ thống quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm thịt heo, rau, củ quả;
Nghiên cứu xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, truy xuất
nguồn gốc xuất xứ sản phẩm đặc sản của tỉnh.
Nâng chất và duy trì thường xuyên các sự kiện xúc
tiến thương mại biên giới, tổ chức giao thương doanh nghiệp hai nước Việt Nam –
Campuchia, xây dựng kênh đối thoại hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh tiếp cận và mở
rộng thị trường Campuchia thông qua nội dung thỏa thuận hợp tác thương mại với
hai tỉnh giáp biên.
Tiếp tục triển khai cuộc vận động “Người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đổi mới và nâng chất các hoạt động xúc tiến. Triển
khai các đề án, chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả các chủ
trương, giải pháp về đẩy mạnh phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ tại thị trường
trong nước (Tổ chức kết nối giao thương với các tỉnh thành trong cả nước, đặc
biệt là các thị trường tiềm năng và lợi thế cho sản phẩm tỉnh An Giang; hỗ trợ
doanh nghiệp tham gia phiên chợ nông sản an toàn tại Thành phố Hồ Chí Minh; triển
khai 2 phiên chợ đặc sản và thực hiện chương trình hàng Việt về nông thôn (3
phiên chợ hàng Việt).
Tổ chức Tuần lễ khuyến mãi tỉnh An Giang (lần thứ
II)); Vận hành chuỗi phân phối sản phẩm theo hình thức đối tác công tư (PPP), hệ
thống truy suất nguồn gốc rau củ quả và thịt heo, thương hiệu gạo, thương hiệu
xoài,..., Tăng cường công tác theo dõi, dự báo về diễn biến thị trường để kịp
thời tham mưu đề xuất UBND tỉnh các biện pháp bình ổn thị trường khi có biến động
bất thường,…
4. Xuất khẩu hàng hóa
Thực hiện thu thập, cung cấp thông tin định kỳ về
thị trường, giá cả các mặt hàng nông sản, cơ chế, chính sách thương mại các thị
trường nhập khẩu tiềm năng phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Tăng cường liên kết, phối hợp với các Tham tán
Thương mại Việt Nam tại nước ngoài và các thương vụ nước ngoài tại Việt Nam để
đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường cho hàng hóa, dịch
vụ của An Giang. Thường xuyên tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia hội chợ và
hội thảo gắn kết giao thương tại nước ngoài;…
Triển khai Đề án phát triển thương mại biên giới tỉnh
An Giang giai đoạn từ nay đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tiếp tục hỗ trợ
các doanh nghiệp tiếp cận thị trường Campuchia, trước mắt khảo sát các tỉnh có
sức tiêu thụ lớn, từ đó doanh nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch xâm nhập hàng
hóa mang tính cạnh tranh và bền vững. Kịp thời thông tin các chính sách của nước
ta và nước bạn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp doanh nghiệp hoạt động mua bán,
trao đổi qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của thương nhân tại tỉnh.
Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương
trình phát triển nông nghiệp của Tiểu Ban thị trường và Xúc tiến thương mại năm
2019 theo Quyết định số 1066/QĐ-UBND ngày 05/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016-2020, định hướng đến
năm 2025.
Tiếp tục nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, thông
qua hình thức mở các lớp tập huấn đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức
có trình độ đáp ứng yêu cầu hội nhập. Tăng cường nhận thức cho các Doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu của tỉnh về xu hướng tất yếu của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0; Hằng năm xây dựng kế hoạch triển khai chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế
đến năm 2020 phù hợp với định hướng chung và của ngành.
Tiếp tục duy trì và phát triển các mối quan hệ với
Sở Công thương các tỉnh biên giới phía Bắc nhằm kịp thời nắm bắt các thông tin
cơ chế chính sách xuất nhập vùng biên giới giáp Trung Quốc; tìm kiếm cơ hội đầu
tư và các cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thúc đẩy đầu tư tại các khu vực
biên giới; tìm kiếm các giải pháp điều tiết hàng hóa ùn tắt ở các cửa khẩu khu
vực biên giới; công tác phòng chống hàng hóa nhập lậu ở các khu vực biên giới,...
5. Phát triển du lịch
Triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động số
59/CTr-UBND ngày 13/02/2017 của tỉnh về phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An
Giang giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025, Quyết định số 381/QĐ-UBND
ngày 23/02/2016 phê duyệt “Chương trình khoa học và công nghệ Nghiên cứu phát
triển du lịch tỉnh An Giang” giai đoạn 2016-2020, Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày
18/01/2013 của BCH Đảng bộ tỉnh về “Đẩy mạnh Phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020’’, Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày
19/7/2018 Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND, ngày 19/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang; và
Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 20/01/2014 của UBND tỉnh, Chương trình hành động số
59/CTr-UBND ngày 13/02/2017 của UBND tỉnh về phát triển hạ tầng du lịch phát
triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm
2025.
Xúc tiến, quảng bá du lịch An Giang trong và ngoài
nước; Khai thác hợp lý các nguồn lực phát triển du lịch theo hướng bảo vệ môi
trường nhằm phát triển bền vững; Chủ động thực hiện liên kết vùng trong phát
triển du lịch, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch để tăng lượng khách du
lịch đến An Giang. Đẩy mạnh đào tạo, thu hút nguồn nhân lực du lịch theo tiêu
chuẩn chất lượng chung của cả nước và từng bước tiếp cận với các tiêu chuẩn quốc
tế.
Kêu gọi đầu tư để xây dựng các khu vui chơi, giải
trí quy mô lớn, hiện đại, gắn với phát triển các dịch vụ ăn uống, mua bán sản
phẩm du lịch, các sản phẩm tiêu dùng cần thiết. Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng
giao thông, hạ tầng viễn thông, hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch,
thu hút đầu tư từ nguồn xã hội hóa vào lĩnh vực xây dựng các khu vui chơi, giải
trí quy mô lớn, hiện đại, gắn phát triển các dịch vụ ăn uống, mua sắm sản phẩm,
dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch đặc trưng của An Giang để giữ chân du
khách.
Tiếp tục đầu tư hạ tầng phục vụ du lịch, kết nối
các khu, điểm du lịch để khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch của tỉnh. Chấn chỉnh
kịp thời các mặt hạn chế, yếu kém tạo hình ảnh chưa tốt cho ngành du lịch tỉnh
nhà. Đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý các hoạt động du
lịch, đồng thời kết hợp công tác điều tra, thống kê ngành du lịch để phục vụ
công tác chỉ đạo, định hướng phát triển trong thời gian tới.
Chú trọng, đầu tư phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa như: Nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, phát thanh và truyền hình, du lịch
văn hóa. Định hướng và từng bước phát triển các làng nghề truyền thống, các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ, các trò chơi giải trí, mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển
lãm trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, đóng góp tích cực, hiệu
quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục hoàn chỉnh và xây dựng
các quy hoạch, kế hoạch đối với các lĩnh vực có liên quan đến các ngành công
nghiệp văn hóa.
Sử dụng nguồn lực đầu tư có trọng tâm, trọng điểm,
hiệu quả, công khai, minh bạch nguồn đầu tư của Nhà nước; ưu tiên cho miền núi,
biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và một số loại hình nghệ thuật truyền
thống cần bảo tồn, phát huy như: nghệ thuật đờn ca tài tử, sân khấu Dù kê, đàn
Ch’pây của dân tộc Khmer, nghệ thuật hát bội...
Chỉ đạo tháo gỡ vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi
cho nhà đầu tư triển khai các dự án tại Khu Du lịch Núi Sam; từng bước chấn chỉnh
công tác quản lý đất đai ở Núi Cấm để kêu gọi đầu tư. Đẩy mạnh công tác xúc tiến,
quảng bá du lịch, giới thiệu chính sách hỗ trợ phát triển du lịch của tỉnh để mời
gọi các doanh nghiệp lớn đầu tư, tạo các sản phẩm du lịch mới.
Nghiên cứu xây dựng các trang trại trên cơ sở xây dựng
mô hình đa dụng vừa trồng trọt kết hợp sơ chế nguyên liệu cung cấp cho khách du
lịch và các doanh nghiệp dẫn dắt để chế biến sản xuất hàng hóa có giá trị gia
tăng cao phục vụ du khách và tạo việc làm cho du khách trong thời gian nghỉ
ngơi tại An Giang. Đẩy mạnh nghiên cứu triển khai và ứng dụng rộng rãi thành tựu
KH&CN trong sản xuất, kinh doanh; ưu tiên đầu tư phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học về giống cây trồng, vật nuôi.
Sở Khoa học và công nghệ phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Công thương tập trung
phát triển cây dược liệu gắn địa danh (tài sản vô hình rất lớn của tỉnh) làm sản
phẩm chủ lực từng bước hình thành các Nhãn hiệu nổi tiếng cho “Dược liệu Bảy
núi”. Trong đó chú trọng phát triển mô hình kinh tế đa dụng như xây dựng những
trang trại trồng và chế biến dược liệu kết hợp mô hình Farmstay làm cơ sở thu
hút khách lưu trú lại An Giang. Đây là cơ sở quan trọng để du khách lưu trú lại
An Giang trên nguyên tắc vừa trồng trọt, vừa chế biến, vừa du lịch và tiêu
dùng.
Xây dựng Đề án phát triển Khu du lịch quốc gia Núi
Sam theo định hướng của đồ án quy hoạch chung với nội dung phát triển chuyên
ngành du lịch, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, lập dự án đầu tư, chỉnh trang,
phát triển đô thị, quản lý trật tự du lịch và mời gọi đầu tư xây dựng cho khu
du lịch quốc qua Núi Sam theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục thực hiện Chương trình hợp tác giữa 13 tỉnh,
thành phố trong Cụm hợp tác, liên kết phát triển du lịch ĐBSCL. Trong đó, An
Giang thuộc Cụm hợp tác, liên kết phát triển du lịch phía Tây ĐBSCL với 7 tỉnh,
thành phố: An Giang, Cần Thơ, Cà Mau, Kiên Giang, Bạc Liêu, Hậu Giang, Sóc
Trăng. Tỉnh An Giang sẽ tổ chức một số hoạt động liên kết, hợp tác như: khảo
sát, xây dựng mới sản phẩm du lịch chung của Cụm; thiết kế mới ấn phẩm du lịch
chung; thiết kế và in mới bản đồ du lịch chung của Cụm.
6. Về hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp
Tiếp tục tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để thu
hút ngày càng nhiều doanh nghiệp và nhà đầu tư tham gia đăng ký thành lập và đầu
tư trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện việc cắt giảm, bãi bỏ, đơn giản hoá ít
nhất 50% các thủ tục liên quan đến điều kiện đầu tư, kinh doanh theo chỉ đạo của
Chính phủ.
Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 08/02/2018 về phát triển doanh nghiệp tỉnh An
Giang đến 2020 và Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 19/3/2018 triển khai Luật Hỗ trợ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh An Giang.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành
động số 377/CTr-UBND ngày 14/7/ 2016 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020 và Kế hoạch số 275/KH-UBND ngày 31/5/2018 về thực hiện Nghị quyết số
19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ gắn với cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang.
Tập trung triển khai thực hiện Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
tỉnh tại Công văn số 3209/VPUBND-KTTH ngày 02/7/2018 và chính sách hỗ trợ đầu
tư phát triển du lịch tỉnh An Giang.
Thực hiện tốt Quy chế phối hợp trong giải quyết hồ
sơ, thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang
theo Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
hướng tinh gọn, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư khi thực hiện thủ tục đầu
tư tại An Giang. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp triển khai nhanh
các dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư nhất là khâu tạo quỹ đất; đồng
thời, rà soát thu hồi các dự án đầu tư đã được cấp quyết định chủ trương đầu
tư, chứng nhận đầu tư mà không triển khai thực hiện để tạo cơ hội cho các nhà đầu
tư mới tiếp cận các dự án mời gọi đầu tư của tỉnh.
Đẩy mạnh tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
trong doanh nghiệp để tạo động lực mới trong xã hội vươn lên làm giàu, góp phần
phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Huy động sự tham gia của các Hiệp hội doanh
nghiệp, Hội Doanh nhân trẻ... để hỗ trợ phát triển các ý tưởng khởi nghiệp, mô
hình kinh doanh mới, hợp tác kinh doanh...
Xây dựng đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh theo Điều 5 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Song
song đó, cập nhật các cơ chế, chính sách và các điều kiện kinh doanh mới ban
hành để kịp thời cung cấp, hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Tăng cường giải pháp thúc đẩy đầu tư của các thành
phần kinh tế khác; tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào
các lĩnh vực có khả năng thu hồi vốn; đồng thời ưu tiên bố trí vốn Nhà nước thực
hiện các dự án theo hình thức đối tác công - tư (PPP) theo Nghị định
63/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Tăng cường đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp để
lắng nghe đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp và giải quyết kịp thời khó khăn
vướng mắc nhất là làm việc với các nhà đầu tư có dự án chận tiến độ để tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc. Từ đó, tạo tâm lý tin tưởng của doanh nghiệp đối với tinh
thần hỗ trợ và kết quả giải quyết của lãnh đạo tỉnh đối với doanh nghiệp, theo
đó duy trì Kế hoạch đối thoại doanh nghiệp định kỳ 02 lần/năm. Đồng thời, tăng
cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư nhằm rà soát, thu hồi các dự án đầu tư
đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư, chứng nhận đầu tư mà không triển khai
thực hiện để tạo cơ hội cho các nhà đầu tư mới tiếp cận các dự án mời gọi đầu
tư của tỉnh.
Triển khai thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày
27 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp
tác xã, Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 và
Chương trình hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho hợp tác xã nông, lâm,
ngư nghiệp tỉnh An Giang đã được Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận (thực hiện
Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020).
Thực hiện hỗ trợ tài chính (cho vay ưu đãi, hỗ trợ
lãi suất, bảo lãnh tín dụng) theo Quyết định số 410/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang: “Hỗ trợ tài chính (cho vay ưu đãi, hỗ trợ
lãi suất, bảo lãnh tín dụng) tổ hợp tác, hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thực
hiện sản xuất kinh doanh thuộc 08 nhóm sản phẩm nông nghiệp được quy hoạch sản
xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao của tỉnh.
IV. Tổ chức thực hiện
Nhiệm vụ của năm 2020 là hết sức nặng nề, đòi hỏi
phải có sự nỗ lực và quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, của doanh nghiệp
và nhân dân. Từng ngành, từng cấp căn cứ vào kịch bản tăng trưởng này, xây dựng
kế hoạch chi tiết, chủ động đề ra các giải pháp tích cực, khả thi, hiệu quả; tận
dụng tốt thời cơ, chủ động vượt qua mọi thách thức để đảm bảo thực hiện thắng lợi
kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (1 + 2);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh ;
- Sở, Ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, TP;
- Lãnh đạo VP, các phòng thuộc VP;
- Lưu VT.
(Kèm phụ lục chi tiết)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|