ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 342/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 19 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI GIAI ĐOẠN 2022-2023 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thực hiện Kế hoạch số 317/KH-UBND
ngày 15/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Chương trình số
06-CTr/TU ngày 18/5/2021 của Tỉnh ủy (khóa XVI) thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVI và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết
số 29/2021/NQ-HĐND ngày 26/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, Kế hoạch số 348/KH-UBND ngày 09/11/2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Thừa
Thiên Huế, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai công tác đối ngoại giai đoạn 2022-2023 và các năm tiếp theo của tỉnh Thừa
Thiên Huế với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt và thực hiện có hiệu quả
chủ trương, đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đại hội Đảng XIII “Chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ, hội nhập quốc tế; hội nhập quốc tế toàn
diện, sâu rộng, linh hoạt, hiệu quả, vì lợi ích quốc
gia-dân tộc, đảm bảo độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc
gia”, góp phần thực hiện thành công Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội (KTXH) 10 năm 2021-2030, Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày
27/7/2021 của Quốc hội về kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 và Nghị quyết
số 29/2021/NQ-HĐND ngày 26/8/2021 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển KTXH 5
năm 2021-2025.
- Triển khai định hướng công tác đối
ngoại địa phương sau Hội nghị Ngoại vụ toàn quốc lần thứ 20 và các Nghị quyết,
Chỉ thị, Chương trình hành động của Đảng và Nhà nước, của tỉnh về đối ngoại và
hội nhập quốc tế. Gắn kết chặt chẽ các hoạt động đối ngoại
Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân, giữa hoạt động chính trị đối ngoại với kinh tế đối ngoại, giữa chủ trương hội nhập quốc tế với nhiệm
vụ củng cố quốc phòng - an ninh. Xem ngoại giao kinh tế và hội nhập kinh tế quốc
tế là trọng tâm nhằm tăng cường hợp tác phát triển với các
đối tác nước ngoài, góp phần thúc đẩy phát triển KTXH của tỉnh một cách toàn diện,
vững chắc.
- Phát huy tối đa nội lực, tranh thủ
ngoại lực trong quá trình hội nhập quốc tế nhằm phát triển một cách toàn diện,
vững chắc; nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa - xã hội, khoa học kỹ thuật, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng; duy trì tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế; nâng cao sức cạnh tranh của
các doanh nghiệp và sản phẩm chủ lực, cải thiện đời sống nhân dân.
- Triển khai đồng bộ, hiệu lực, hiệu
quả Quyết định số 132-QĐ/TU ngày 01/3/2021 về việc ban hành Quy chế quản lý thống
nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quyết định
272-QĐ/TW, ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị.
2. Yêu cầu
- Công tác đối ngoại phải bám sát đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đối ngoại và kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội của tỉnh; bảo đảm được tính thiết thực và hiệu quả; gắn kết
chặt chẽ giữa công tác đối ngoại Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân
dân; giữa hoạt động ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế với ngoại giao chính
trị và ngoại giao văn hóa, với trọng tâm là ngoại giao kinh tế; tạo điều kiện,
môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế giao lưu hợp tác với các đối
tác nước ngoài; tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch,
tranh thủ các nguồn vốn, khoa học, công nghệ nhằm phát huy tối đa nguồn lực bên
ngoài và các nguồn lực khác phục vụ phát triển nhanh, bền vững của địa phương.
- Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn
diện của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo trong công tác tham mưu của cơ quan chuyên môn; sự phối hợp
chặt chẽ của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh trong việc tổ chức triển khai
thực hiện các chương trình, kế hoạch về công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
Các cấp, các ngành tiếp tục quán triệt, cụ thể hóa đường lối đối ngoại theo Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI,
Chương trình hành động số 69-CTr/TU ngày 03/02/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày 27/5/2020 của
Chính phủ ban hành về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 54-NQ/TW; 04 Nghị quyết của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một
trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về văn hóa,
du lịch; giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao; khoa học và
công nghệ và trung tâm y tế chuyên sâu giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm
2030... thành chính sách, kế hoạch, chương trình hành động cụ thể nhằm tăng cường
quan hệ hợp tác thực chất, hiệu quả với từng đối tác, trong từng lĩnh vực cụ thể,
nhất là về kinh tế. Chủ động triển khai các hoạt động đối ngoại có trọng tâm,
trọng điểm, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
- Tích cực đổi mới và đa dạng hóa nội
dung, hình thức trong hoạt động thông tin đối ngoại, tạo môi trường và điều kiện
cho công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế tiến hành thuận lợi.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc tổ chức triển khai các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM VÀ GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, quán triệt nhằm nâng cao nhận thức về các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định
của tỉnh về công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, đặc biệt là Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI: “Đẩy mạnh hợp tác, mở rộng
quan hệ đối ngoại, phát triển toàn diện trên
các lĩnh vực”, góp phần thực hiện thành công Nghị quyết
số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc
tế, Nghị quyết số 29/2021/NQ-HĐND ngày 26/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021 - 2025, Kế hoạch số
348/KH-UBND ngày 09/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển KTXH 5 năm 2021- 2025 tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Tập trung đẩy mạnh hội nhập quốc tế
phục vụ phát triển bền vững của địa phương theo tinh thần Nghị quyết Đại hội
XIII của Đảng, các Nghị quyết, Chỉ thị của Ban Bí thư, Chính phủ, các chương
trình, đề án về công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực chính trị,
quốc phòng, an ninh và đối ngoại; văn hóa, xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học
- công nghệ, y tế, các lĩnh vực khác và các văn bản của địa phương về kế
hoạch phát triển KTXH. Tham gia tích cực, chủ động vào công cuộc “xây dựng nền ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ” và thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19
trong bối cảnh bình thường mới, trong đó:
a) Đặt “phục hồi và phát triển
KTXH” là trọng tâm trong triển khai công tác đối ngoại, tăng cường nội hàm
kinh tế trong các hoạt động đối ngoại địa phương, góp phần đưa công tác đối ngoại
trở thành một trong những động lực phát triển của địa phương.
b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm và
hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Hội nhập quốc tế tỉnh Thừa Thiên Huế và các
cơ quan tham mưu trong việc triển khai hoạt động ngoại giao kinh tế của địa
phương.
c) Chú trọng đôn đốc, định kì rà
soát, triển khai thực chất và hiệu quả các cam kết, thỏa thuận đã kí; đồng
hành, hỗ trợ các hiệp hội, doanh nghiệp địa phương trong hợp tác, kết nối với các đối tác nước ngoài, tận dụng tốt các cơ hội từ
các xu thế mới mang lại.
d) Đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao
kinh tế, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, tranh thủ tối đa nguồn lực đầu tư từ
bên ngoài để phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
đ) Tăng cường công tác xúc tiến đầu
tư, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh Thừa Thiên Huế
theo hướng thông thoáng, thuận tiện, sinh lợi cho các nhà đầu tư nhằm thu hút vốn
đầu tư vào tỉnh. Chú trọng thu hút các dự án FDI, ODA, NGO phù hợp. Tích cực
tham gia các diễn đàn, hội thảo, hội chợ trong nước, khu vực và thế giới để giới
thiệu, quảng bá tiềm năng, cơ hội hợp tác, đầu tư của tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Tăng cường phối hợp với Bộ Ngoại
giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài trong thu hút các nguồn lực
quốc tế chất lượng cao phục vụ phát triển nhanh và bền vững, cụ thể:
a) Phối hợp xây dựng và cập nhật định
hướng chiến lược của tỉnh Thừa Thiên Huế, tăng cường tiếp xúc, quảng bá hình ảnh
và giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh nhằm tạo bứt phá trong tăng trưởng,
kịp thời tiếp cận các thông tin về cơ hội hợp tác kinh tế - thương mại - đầu
tư, khoa học - công nghệ và các lĩnh vực khác với các đối tác quốc tế.
b) Chủ động nghiên cứu, tham mưu mở rộng
thiết lập hợp tác quốc tế với địa phương các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức
phi chính phủ nước ngoài và các đối tác khác. Coi trọng quan hệ hợp tác với nước
láng giềng, các nước ASEAN và các nước trong khu vực, các đối tác chiến lược. Mở
rộng thị trường, thu hút đầu tư chất lượng cao phục vụ, tận dụng hiệu quả các
Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã kí, đẩy mạnh hợp tác thực chất về khoa học
- công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Trong đó, chú trọng đổi mới nội
dung, cách thức triển khai, tận dụng công nghệ số, gắn chặt với nhu cầu của tỉnh
và doanh nghiệp.
c) Tiếp tục thúc đẩy đối thoại, kết nối,
trao đổi định kì giữa tỉnh Thừa Thiên Huế với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại
diện Việt Nam tại nước ngoài bằng các hình thức linh hoạt.
d) Tranh thủ sự ủng hộ và phối hợp chặt
chẽ với các Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để thúc đẩy ngoại
giao phát triển kinh tế với mục tiêu tăng cường và khai thông cầu nối với các
nhà đầu tư tiềm năng.
đ) Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt
động xúc tiến đầu tư, chú trọng công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ cùng với việc
tăng cường các hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh. Đa dạng hóa hình thức tổ chức, vận động, quảng bá phù hợp với
từng đối tượng và lĩnh vực thu hút đầu tư để đạt hiệu quả tương xứng. Tập trung
xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp có tiềm lực; các dự án
sản xuất công nghiệp có quy mô lớn, có tính chủ đạo để thu hút các ngành công
nghiệp hỗ trợ; ngành công nghiệp văn hóa, y tế, công nghệ thông tin; các dự án
chế biến từ nguyên liệu cát, gỗ, nông, thủy sản, sản xuất
sợi, cơ khí và các dự án công nghệ cao, sản xuất nguyên phụ liệu ngành công
nghiệp dệt may; dự án nông nghiệp công nghệ cao.
e) Chủ động phối hợp phòng ngừa và xử
lý hiệu quả các rủi ro, phức tạp, tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế có thể nảy sinh.
4. Trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh và
lợi thế so sánh của tỉnh, tăng cường thông tin, chia sẻ cụ thể với các cơ quan
liên quan về nhu cầu phát triển của tỉnh để được hỗ trợ,
tham vấn về các mô hình tăng trưởng mới, phù hợp như kinh
tế xanh, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo... Chú trọng công tác bồi dưỡng đào tạo
nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực phục vụ kinh tế du lịch trong giai
đoạn bình thường mới.
5. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công
tác đối ngoại địa phương trên các mặt: ngoại giao văn hóa; thông tin đối ngoại;
ngoại giao nhân dân; công tác người Việt Nam ở nước ngoài (NVNONN) theo Kết luận
số 12-KL/TW ngày 12/8/2021 của Bộ Chính trị về công tác NVNONN trong tình hình
mới; công tác biên giới lãnh thổ:
a) Đẩy mạnh triển khai Chiến lược ngoại
giao văn hóa, Chiến lược thông tin tuyên truyền đối ngoại giai đoạn 2021-2025,
tầm nhìn đến năm 2030, chú trọng đến các hoạt động ngoại
giao văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa Huế. Gắn kết ngoại
giao văn hóa với ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế nhằm phục vụ các mục
tiêu hòa bình, an ninh, phát triển đất nước và nâng cao vị thế, uy tín quốc
gia, địa phương. Tổ chức các sự kiện văn hóa có yếu tố nước ngoài tại địa
phương và nước ngoài nhằm giới thiệu, quảng bá những nét văn hóa độc đáo, đặc
biệt tập trung quảng bá và tuyên truyền các giá trị di sản văn hóa (vật thể và
phi vật thể) của tỉnh đã được UNESCO công nhận, kế thừa, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc, đưa tinh hoa văn hóa Huế ra thế giới. Tổ chức tốt các sự kiện
festival trong nước và quốc tế theo chương trình, đề án đã được UBND tỉnh phê
duyệt giai đoạn 2022-2023.
b) Thông qua nhiều kênh thông tin để
quảng bá, tuyên truyền về tình hình phát triển KTXH, những thành tựu của công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế của tỉnh; tiềm năng, thế mạnh, truyền thống
lịch sử, văn hóa và con người Thừa Thiên Huế đến bạn bè quốc tế. Cải thiện hình
thức và nội dung, nâng cao chất lượng Cổng/Trang thông tin điện tử của tỉnh,
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, cấp huyện và bảo đảm xây dựng
hiệu quả phiên bản tiếng Anh; cung cấp thông tin về tiềm
năng, thế mạnh của địa phương lên Cổng/Trang thông tin điện tử của các sở, ban,
ngành để quảng bá Thừa Thiên Huế và thu hút đầu tư. Xây dựng và hoàn thiện dữ
liệu về thông tin đối ngoại quảng bá hình ảnh du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế đến
kiều bào và bạn bè quốc tế. Duy trì thường xuyên và tăng cường hiệu quả công
tác phối hợp giữa Trung ương và địa phương trong việc chỉ đạo và thực hiện các
hoạt động thông tin đối ngoại, nhất
là đối với các vấn đề quan trọng, nhạy
cảm, mới nảy sinh, được dư luận quan tâm. Kiện toàn tổ chức, đội ngũ cán bộ làm
công tác thông tin đối ngoại tại địa phương.
c) Triển khai Kế hoạch công tác về
người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2022-2026. Tăng cường quan hệ, vận động cộng
đồng người Thừa Thiên Huế ở nước ngoài hướng về quê hương, tích cực tham gia
đóng góp xây dựng quê hương. Thu thập thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu về kiều bào, công dân tỉnh Thừa Thiên Huế đang cư trú ở nước ngoài. Tham mưu
chính sách thu hút nhân tài, huy động nguồn lực trí tuệ của kiều bào, du học
sinh sau khi kết thúc chương trình học, các trí thức, nhà khoa học kiều bào trở
về làm việc cho quê hương. Mở rộng và đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ người Việt
Nam ở nước ngoài trong việc giữ gìn tiếng Việt, phát huy bản sắc văn hóa và
truyền thống tốt đẹp của dân tộc; giúp đỡ người Việt Nam ở nước ngoài ổn định
cuộc sống tại các địa bàn khó khăn.
d) Tiếp tục củng cố và tăng cường mối
quan hệ hữu nghị, hợp tác toàn diện với các địa phương Trung, Nam Lào theo tinh
thần các Thỏa thuận cấp cao của hai Đảng, hai Chính phủ; đánh giá hiệu quả các
Thỏa thuận hợp tác đã ký kết với các địa phương của Lào và
nghiên cứu ký kết Thoả thuận mới cho giai đoạn tiếp theo. Phối hợp với các
ngành chức năng của nước bạn Lào duy trì thực hiện tốt Nghị định thư và Hiệp định
về quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới đất liền giữa Việt Nam - Lào
nhằm bảo vệ, quản lý vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia, đảm bảo an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới đất liền và tuyến biển.
Chủ động tranh thủ các nguồn lực của Trung ương và địa phương để phát triển hạ
tầng khu kinh tế cửa khẩu, hạ tầng giao thông, nâng cao kim ngạch thương mại,
chú trọng phát triển sản xuất từng bước nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn
hai tuyến biên giới của tỉnh Thừa Thiên Huế, gắn với củng cố quốc phòng, an
ninh, đối ngoại ở khu vực biên giới của tỉnh. Phối hợp các Bộ, ngành liên quan triển khai việc dịch chuyển vị trí đấu nối
giao thông tại cặp cửa khẩu chính Hồng Vân (Thừa Thiên Huế) - Cô Tài (Salavan)
nhằm phát huy hiệu quả kinh tế cửa khẩu và giao lưu hợp tác với Lào. Triển khai
thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về ban hành Kế hoạch
tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045”. Tăng cường hoạt động trao đổi đào tạo, đặc biệt
là đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Tại địa phương các
tỉnh đối tác truyền thống, xây dựng kết nghĩa hợp tác giữa những trường dạy nghề
để các bên trao đổi nâng cao chuyên môn kỹ thuật, hỗ trợ đào tạo nhân lực, đặc
biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao; Nghiên cứu dự báo nhu cầu đào tạo theo
trình độ, ngành nghề; xây dựng kế hoạch tổng thể dài hạn, ngắn hạn về đào tạo
nguồn nhân lực và tạo nguồn tuyển sinh Lào sang Việt Nam và ngược lại; Quảng bá
về giáo dục Việt Nam thông qua các hoạt động triển lãm, hội nghị, hội thảo.
đ) Tăng cường hoạt động hòa bình,
đoàn kết, hữu nghị và hợp tác nhân dân với các nước. Nâng cao vị thế công tác đối
ngoại nhân dân và hoạt động của các Hội hữu nghị.
6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh; tạo môi trường thuận lợi cho các
hoạt động đối ngoại theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và quy
định của pháp luật; kết hợp chặt chẽ giữa công tác đối ngoại với nhiệm vụ phát
triển KTXH và quốc phòng và an ninh. Cụ thể:
a) Tiếp tục quán triệt và thực hiện
nghiêm túc Quyết định 272-QĐ/TW ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị về việc ban
hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại; Thông báo Kết luận số
73-TB/TW ngày 28/02/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường quan hệ đối ngoại Đảng
trong tình hình mới; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 06/7/2011 của Ban Bí thư về tiếp
tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới;
Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 21/7/2014 của Bộ Chính trị và các chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài; Kết luận số
33-KL/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Quy chế quản
lý thống nhất các hoạt động đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định số 272-QĐ/TW
ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị khóa XI; Quyết định số
132-QĐ/TU ngày 01/3/2021 của Tỉnh ủy về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất
các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quyết định 272 của
Bộ Chính trị.
b) Tiếp tục rà soát ban hành các văn
bản cụ thể hóa, hướng dẫn thực hiện các hoạt động đối ngoại hiệu quả, phù hợp với
thực tế của địa phương. Thực hiện nghiêm túc các quy định có liên quan trong
quá trình triển khai thực hiện từng hoạt động đối ngoại cụ thể; thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ về công tác đối ngoại cũng như xây dựng kế hoạch hoạt động đối
ngoại hàng năm theo quy định.
c) Nâng cao tính chủ động, tích cực của
các cơ quan, ban, ngành, địa phương trong việc phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh
của tỉnh, kết hợp tranh thủ khai thác hiệu quả sự hỗ trợ của Ban Đối ngoại
Trung ương, Bộ Ngoại giao và các cơ quan chuyên môn ở Trung ương trong triển
khai các hoạt động đối ngoại tại địa phương. Đổi mới, sáng tạo trong thực hiện
công tác đối ngoại địa phương, nắm bắt tốt các xu thế vận động, diễn biến của
tình hình quốc tế và trong nước, vận dụng sáng tạo chủ trương, đường lối phát triển KTXH và đối ngoại của Đảng vào điều
kiện đặc thù của từng địa phương, cơ quan, đơn vị, trên cơ sở đó có kế hoạch, đề
án cụ thể với từng lĩnh vực đối ngoại, trong quan hệ với từng đối tác, nhất là
các đối tác quan trọng, đối tác tiềm năng đối với phát triển của địa phương.
d) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan, ban, ngành, UBND thành phố Huế và các huyện, thị xã với các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đối ngoại tại
địa phương, đảm bảo gắn kết giữa đối ngoại Đảng, ngoại
giao nhà nước và đối ngoại nhân dân.
đ) Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả
công tác tổ chức, quản lý đoàn ra, đoàn vào, hội nghị, hội thảo quốc tế trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với tình hình mới. Triển
khai có hiệu quả công tác lãnh sự, bảo hộ công dân; công tác thanh tra ngoại
giao và công tác quản lý phi chính phủ nước ngoài (PCPNN).
e) Mở rộng hoạt động và nâng cao hiệu
quả tham gia các diễn đàn, cơ chế hợp tác quốc tế cấp địa phương phù hợp với lợi
ích quốc gia và đóng góp thiết thực cho phát triển KTXH của địa phương.
g) Đẩy mạnh cải cách hành chính (CCHC).
Tích cực tham mưu xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực đối ngoại, đảm bảo yêu cầu hiện đại, hội nhập và có tính khả
thi, tạo hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động phát triển KTXH của địa
phương. Nâng cao chất lượng các thủ tục hành chính (TTHC) trong lĩnh vực đối
ngoại. Rà soát, bãi bỏ các TTHC không cần thiết; kiểm soát TTHC một cách hiệu
quả, toàn diện, bám sát mục tiêu, yêu cầu cải cách của Chính phủ, của tỉnh.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; thực hiện có hiệu quả chương trình
CCHC gắn liền với việc xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số và cung cấp
dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 trong lĩnh vực đối ngoại, góp phần nâng
cao năng suất, hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH, quốc phòng,
an ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho cá
nhân, tổ chức.
h) Hướng dẫn thực hiện các TTHC, tạo
điều kiện thuận lợi để kiều bào có thể tham gia nhiều hơn vào đời sống xã hội
Việt Nam. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của kiều bào khi về thăm thân nhân, kinh doanh, đầu tư, từ thiện... phù hợp
với quy định pháp luật. Hằng năm có kế hoạch gặp mặt các giáo sư danh dự của Đại
học Huế và các kiều báo trí thức đã có nhiều đóng góp cho
tỉnh.
i) Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm
tra, giám sát, đôn đốc và hướng dẫn triển khai các hoạt động đối ngoại, đảm bảo
sự thống nhất, chặt chẽ trong quản lý nhà nước và sự phối hợp nhịp nhàng, hiệu
quả giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động đối
ngoại.
7. Tiếp tục kiện toàn và nâng cao hiệu
quả bộ máy tổ chức làm công tác đối ngoại địa phương. Quan tâm bố trí nguồn lực
và tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại, hội nhập
quốc tế tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
giai đoạn hội nhập quốc tế sâu rộng, toàn diện; phát huy hơn nữa vai trò của đối
ngoại của tỉnh trong công tác kết nối, hội nhập phục vụ phát triển.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
1. Sở Ngoại vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành trong tỉnh tham mưu UBND tỉnh các văn bản chỉ đạo công tác đối ngoại;
tham mưu triển khai các hoạt động đối ngoại theo đúng quan điểm, mục tiêu,
phương hướng, nhiệm vụ đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước.
b) Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các
sở, ban, ngành, UBND thành phố Huế và các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch và tổ
chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác đối ngoại; tham mưu và thực hiện
theo kế hoạch các công tác quản lý nhà nước về đối ngoại; công tác bảo vệ biên
giới lãnh thổ và an ninh quốc phòng; công tác hội nhập quốc tế; công tác thông
tin đối ngoại; công tác NVNONN; công tác lãnh sự bảo hộ công dân; công tác
thanh tra ngoại giao và công tác quản lý PCPNN; công tác bồi dưỡng cán bộ làm
công tác đối ngoại tại địa phương.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tăng cường hoạt động thông tin đối ngoại thông qua các kênh
đoàn ra, đoàn vào, hội nghị, hội thảo quốc tế, báo chí nước ngoài, các Cơ quan đại
diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, các Cơ quan đại diện ngoại giao nước
ngoài tại Việt Nam, Trang thông tin điện tử của tỉnh và các phương tiện thông
tin đại chúng khác.
d) Làm đầu mối tổng hợp và cung cấp
thông tin đối ngoại và hợp tác quốc tế, phối hợp, đẩy mạnh công tác nghiên cứu,
dự báo tình hình các vấn đề kinh tế thế giới và khu vực. Phối hợp với các cơ
quan liên quan, các Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài đẩy mạnh
các hoạt động giới thiệu, quảng bá về các chủ trương, chính sách, tiềm năng, thế
mạnh của tỉnh Thừa Thiên Huế bằng các hình thức linh hoạt.
đ) Phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu UBND tỉnh tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác giữa tỉnh Thừa Thiên
Huế với một số địa phương, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài đảm bảo thiết thực,
hiệu quả để phục vụ nhiệm vụ phát triển KTXH của tỉnh.
e) Phối hợp với Công an tỉnh và các
cơ quan liên quan thống kê số lượng người gốc Huế hiện đang sinh sống, định cư ở
nước ngoài; rà soát, tổng hợp thông tin về chuyên gia, trí thức kiều bào về nước
làm việc, hợp tác đầu tư, kinh doanh, chuyển giao công nghệ.
g) Làm đầu mối đẩy mạnh công tác tiếp
xúc, vận động và thu hút viện trợ theo chương trình xúc tiến vận động thu hút
viện trợ PCPNN của tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường giám
sát, đánh giá hiệu quả các chương trình, dự án viện trợ PCPNN.
h) Tham mưu giúp UBND tỉnh phối hợp với
Bộ Ngoại giao tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về kiến thức, nghiệp vụ đối
ngoại, ngoại ngữ, hội nhập quốc tế và hợp tác quốc tế cho đội ngũ CBCCVC ở địa
phương.
2. Văn phòng UBND tỉnh
a) Phối hợp với Sở Ngoại vụ ban hành
các chương trình, kế hoạch về công tác đối ngoại tại địa phương; tổ chức đón
các đoàn đến làm việc với lãnh đạo tỉnh và chuẩn bị cho các đoàn của lãnh đạo tỉnh
đi công tác nước ngoài.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, ban, ngành liên quan xây dựng và phát
hành ấn phẩm giới thiệu về tiềm năng, cơ hội đầu tư và những chính sách khuyến
khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan nghiên cứu và dự báo tình hình KTXH trong và ngoài nước có tác động đến
tỉnh, kịp thời tham mưu các chủ trương, chính sách, quy hoạch và kế hoạch phát
triển KTXH, đề án tái cơ cấu nền kinh tế của tỉnh trên cơ sở phát huy tốt các
tiềm năng, nội lực và tranh thủ hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài.
b) Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh
tế, công nghiệp tỉnh, Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh
tăng cường công tác xúc tiến đầu tư vào địa bàn tỉnh, đặc biệt là thu hút FDI,
vận động ODA. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành, địa phương trong việc
thẩm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư và quản lý Nhà nước đối
với hoạt động đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh; quy chế phối hợp trong vận động nguồn vốn viện trợ ODA.
c) Hợp tác với các tổ chức xúc tiến đầu
tư trong nước và nước ngoài, đào tạo và nâng cao năng lực cho các cán bộ làm
công tác xúc tiến đầu tư. Nâng cao tính chuyên nghiệp và đổi mới nội dung xúc
tiến đầu tư có định hướng vào các dự án phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch
mà tỉnh có lợi thế cạnh tranh. Chú trọng thu hút các nhà đầu tư chiến lược, các
tập đoàn kinh tế lớn, các đối tác đầu tư dự án công nghệ tiên tiến, công nghệ
cao, chú trọng các dự án trọng điểm, sản phẩm chủ lực, có vai trò quyết định đến
sự thành công của các mục tiêu phát triển.
d) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tích cực cải thiện môi trường đầu tư và cải thiện chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); chuẩn bị điều kiện thuận lợi nhất để thu hút các
nhà đầu tư vào địa bàn tỉnh.
4. Sở Công Thương
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh phối hợp với
Bộ Công Thương tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước;
tham mưu xây dựng cơ chế chính sách, chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng
và phát triển thương hiệu tiếp cận thị trường trong và ngoài nước.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng đề án tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh xúc tiến đầu tư và
xúc tiến thương mại, trên cơ sở đó mở rộng xuất khẩu và đẩy mạnh thu hút đầu
tư.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế, công
nghiệp tỉnh
a) Chủ động và tích cực tổ chức các
hoạt động tiếp xúc, vận động và thu hút các dự án đầu tư công nghệ tiên tiến,
có giá trị gia tăng cao và có tiềm năng đóng góp lớn cho
ngân sách của địa phương vào các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
b) Tăng cường đẩy mạnh cải cách và
đơn giản hóa TTHC, tạo điều kiện và đồng hành cùng với nhà đầu tư; cải thiện
môi trường đầu tư của tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Ngoại vụ trong việc
tiếp xúc và gặp gỡ các tổ chức và Cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt
Nam để quảng bá các tiềm năng và thế mạnh của tỉnh; chủ động đề nghị Bộ Ngoại
giao và các Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài quan tâm hỗ
trợ thẩm tra năng lực của các đối tác đầu tư nước ngoài; báo cáo và đề xuất Tỉnh
ủy và UBND tỉnh phương hướng và giải pháp thu hút đầu tư.
d) Phối hợp với các sở, ban, ngành tổ
chức các Hội nghị xúc tiến đầu tư nhằm tìm kiếm, kêu gọi các nhà đầu tư có uy
tín, có năng lực, quy mô đầu tư lớn trong khu vực và quốc tế đến tìm hiểu đầu
tư tại Khu kinh tế, các khu công nghiệp.
đ) Đẩy mạnh các hoạt động thông tin đối
ngoại, quảng bá hình ảnh, tiềm năng, lợi thế của Khu kinh tế, công nghiệp thông
qua Trang thông tin điện tử của Ban Quản lý, tập gấp giới thiệu Khu kinh tế,
công nghiệp tại các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước, các tạp chí chuyên
ngành,...
6. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng
bá, giới thiệu về truyền thống văn hóa, lịch sử, con người Huế với các nước trong khu vực và thế giới.
b) Nghiên cứu học tập cách quảng bá
văn hóa, hình ảnh địa phương qua phim ảnh, âm nhạc, ẩm thực...
c) Phối hợp với các cơ quan truyền
thông của địa phương và các cơ quan truyền thông Trung ương đóng trên địa bàn,
các Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài... trong việc tổ chức các sự kiện
văn hóa nhằm quảng bá kịp thời, có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để thu
hút đầu tư bảo đảm thiết thực, có hiệu quả.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
đ) Chủ động phối hợp quảng bá các giá
trị di sản văn hóa tiêu biểu của tỉnh thông qua các chương trình, sự kiện, lễ hội
văn hóa, biểu diễn nghệ thuật của tỉnh.
e) Phối hợp Trung tâm Festival Huế tổ
chức các hoạt động trong khuôn khổ các kì Festival Huế. Chủ động, tích cực tham
gia giới thiệu, quảng bá và nâng cao chất lượng, thành tích trong các hoạt động
văn hóa, nghệ thuật, thể thao ở khu vực thông qua các hoạt động lễ hội, các
chương trình giao lưu quốc tế.
7. Sở Du lịch
a) Xây dựng kế hoạch phát hành một số
ấn phẩm tuyên truyền quảng bá cho các khu du lịch lịch sử, du lịch sinh thái của
tỉnh để cung cấp cho các Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài trưng bày,
giới thiệu.
b) Phối hợp với các cơ quan truyền
thông của địa phương và các cơ quan truyền thông Trung ương đóng trên địa bàn,
các Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài... trong việc tổ chức các sự kiện
xúc tiến du lịch nhằm quảng bá kịp thời, có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh
để thu hút đầu tư bảo đảm thiết thực, có hiệu quả.
c) Chủ động phối hợp quảng bá hình ảnh,
tiềm năng phát triển du lịch, các giá trị di sản văn hóa tiêu biểu của tỉnh
thông qua các chương trình, sự kiện, lễ hội văn hóa, các hoạt động xúc tiến du
lịch của tỉnh trên nền tảng số.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ
và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo hoạt động thông tin đối ngoại
theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ cung cấp
thông tin cho báo chí nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với Công an tỉnh, Cục Hải
quan, Sở Ngoại vụ trong việc theo dõi, quản lý việc xuất, nhập khẩu xuất bản phẩm
có nội dung liên quan đến tỉnh Thừa Thiên Huế.
d) Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các
đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức, nghiệp vụ về thông tin đối
ngoại cho đội ngũ cán bộ, phóng viên, tuyên truyền viên làm công tác thông tin
đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh, UBND thành phố Huế và các huyện, thị
xã và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng hệ thống dữ liệu quảng
bá hình ảnh của tỉnh.
9. Sở Nội vụ
Tham mưu xây dựng, bổ sung, hoàn thiện
cơ chế, chính sách đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ CBCCVC làm công tác quản
lý và công tác chuyên môn liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới hội nhập quốc tế tại các sở, ban, ngành; tổ chức chính trị xã hội,
đoàn thể cấp tỉnh; UBND thành phố Huế và các huyện, thị xã.
10. Sở Tài chính
Tham mưu bố trí kinh phí để triển
khai thực hiện Kế hoạch đúng quy định, phù hợp với khả năng ngân sách tỉnh, bảo
đảm hiệu quả, thiết thực.
11. Liên hiệp Các tổ chức hữu nghị
tỉnh
a) Phối hợp với các đoàn thể, tổ chức
nhân dân trong tỉnh chủ động và tích cực trong việc triển khai thực hiện hoạt động
đối ngoại nhân dân, ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế,
ngoại giao văn hóa, thu hút, vận động viện trợ PCPNN; chủ động tham mưu triển
khai thực hiện hiệu quả các hoạt động đối ngoại nhân dân của
tỉnh.
b) Hằng năm xây dựng chương trình, kế
hoạch phối hợp tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về
đối ngoại nhân dân cho đội ngũ CBCCVC, hội viên làm công tác đối ngoại nhân dân
của tỉnh.
c) Tiếp tục triển khai vận động các chương
trình, dự án do NVNONN tài trợ.
d) Phối hợp Sở Ngoại vụ tổ chức các
hoạt động dành cho NVNONN tại địa phương.
12. Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố
đô Huế
a) Thúc đẩy và triển khai thực hiện tốt
các hoạt động giao lưu, hợp tác trên lĩnh vực bảo tồn, phát huy giá trị di sản
văn hóa; đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá về hệ thống di sản văn hóa Huế ra nước
ngoài.
b) Phối hợp với UBND thành phố Huế,
các Sở, ngành liên quan tổ chức triển lãm, biểu diễn nghệ thuật, tuyên truyền,
quảng bá hình ảnh “Huế - 1 điểm đến 5 di sản, Huế - Thành phố văn hóa ASEAN, Huế
- Thành phố Festival đặc trưng của Việt Nam, Huế - Thành phố bền vững môi trường
ASEAN, Huế - Thành phố xanh quốc gia”...
13. Trung tâm Festival Huế
a) Tiếp tục xây dựng, phát triển và
nâng cao chất lượng các kỳ Festival Huế nhằm giới thiệu
hình ảnh tỉnh Thừa Thiên Huế đến với bạn bè thế giới.
b) Kết hợp tuyên truyền, quảng bá các
nội dung: Huế - Thành phố văn hóa ASEAN, Huế - Thành phố Festival đặc trưng của
Việt Nam, Huế - Thành phố bền vững môi trường ASEAN, Huế -Thành phố xanh quốc
gia,... trong các kỳ Festival Huế, Festival Nghề truyền thống
Huế.
14. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh chủ động xử lý tốt các vấn đề về an ninh phát sinh
trong quá trình hội nhập quốc tế; phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý hoạt
động của các tổ chức PCPNN, các dự án đầu tư nước ngoài tại tỉnh và tình hình
xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam và nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và các thủ tục có liên quan đến người
nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của nhà nước, các thỏa thuận quốc
tế mà Việt Nam ký kết tham gia; thực hiện các quy định về nhập cảnh của NVNONN
theo quy định.
c) Chủ động thông tin và phối hợp với
các Sở, ban, ngành, UBND thành phố Huế và các huyện, thị xã xử lý tốt các vụ việc
có yếu tố nước ngoài xảy ra trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể, UBND thành phố Huế và các huyện, thị xã lập
kế hoạch và triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong điều kiện hội nhập quốc tế; tạo điều kiện
thuận lợi về thủ tục theo thông lệ quốc tế đối với việc xuất-nhập cảnh và cư
trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Nắm chắc tình hình và thực hiện tốt
các phương án, kế hoạch đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu hoạt động của các thế
lực thù địch xâm phạm đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo quá
trình hội nhập quốc tế đạt hiệu quả.
đ) Xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân, chủ động
phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, góp phần bảo đảm an
ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, đảm bảo quá trình hội nhập
quốc tế đạt hiệu quả.
15. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch phối hợp
với lực lượng Công an và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện phương án,
kế hoạch đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn; luôn sẵn sàng đáp ứng và kịp thời
giải quyết tình huống trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Chủ trì tham mưu xây dựng củng cố
thế trận Quốc phòng toàn dân gắn với thế trận An ninh Nhân dân ngày càng vững
chắc, góp phần ổn định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế và hội nhập quốc
tế đạt hiệu quả.
16. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
a) Phối hợp các ngành để tăng cường
công tác quản lý biên giới nhằm đảm bảo quốc phòng. Nghiên cứu xây dựng các
chương trình hỗ trợ phù hợp nhằm góp phần phát triển KTXH tại khu vực biên giới,
cải thiện đời sống nhân dân tại khu vực giáp biên giới.
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ triển
khai các chương trình tuyên truyền, giáo dục pháp luật về biên giới, lãnh thổ
quốc gia cho cán bộ và nhân dân, nâng cao nhận thức của nhân dân về chủ quyền
biển đảo, đặc biệt là ngư dân địa phương; thực hiện phong trào toàn dân tham
gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới
theo Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Phối hợp Sở Ngoại vụ hỗ trợ việc
duy trì và tăng cường các hoạt động tuần tra song phương tại các tỉnh giáp biên
Salavan, Sê kông (CHDCND Lào).
d) Tổ chức các hoạt động đối ngoại nhân dịp kỷ niệm 60 năm Ngày thiết lập quan hệ ngoại
giao (05/9/1962 - 05/9/2022), 45 năm Ngày kí Hiệp ước Hữu nghị, hợp tác Việt
Nam - Lào (18/7/1977 - 18/7/2022).
đ) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ Biên phòng cho cán bộ, quản lý, bảo vệ biên giới của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Salavan (CHDCND Lào).
17. Đề nghị Đại học Huế và các trường
Đại học, Cao đẳng
a) Tăng cường quản lý nhà nước về công
tác hợp tác quốc tế; tạo cơ chế thu hút giảng viên, chuyên gia nước ngoài,
NVNONN đến tham gia giảng dạy, nghiên cứu, trao đổi chuyên môn, chia sẻ kinh
nghiệm.
b) Đẩy mạnh việc triển khai các
chương trình trao đổi cán bộ, sinh viên với các cơ sở giáo dục đại học trong
khu vực và trên thế giới.
c) Tiếp tục thực triển khai có hiệu
quả các chương trình, dự án đang triển khai, các thỏa thuận, biên bản ghi nhớ
đã ký kết với các đối tác nước ngoài. Xây dựng một số dự án mới theo nhu cầu
phát triển của từng đơn vị. Tích cực tìm kiếm các cơ hội hợp tác mới với các đối
tác khác trong khu vực và trên thế giới.
18. Đề nghị Bệnh viện Trung ương
Huế
a) Tiếp tục phát huy thế mạnh trong
lĩnh vực hợp tác quốc tế, tranh thủ sự tài trợ của các tổ chức chính phủ và phi
chính phủ nước ngoài, thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án đã và đang thực
hiện; thu hút đầu tư và phát triển quan hệ đối tác nghiên cứu khoa học.
b) Đẩy mạnh chương trình hợp tác đào tạo
sau đại học với các Viện Trường đại học trong khu vực và trên thế giới.
c) Tổ chức Hội nghị, hội thảo, báo
cáo khoa học, phối hợp nghiên cứu khoa học,... với các đối tác nước ngoài.
d) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao và nâng cao năng lực cán bộ trong công tác hợp tác quốc tế. Thu hút sinh
viên y khoa, cán bộ y tế, chuyên gia kỹ thuật cao ở các nước trên thế giới đến
thực tập và làm việc tại Bệnh viện.
19. Các Sở, ban, ngành; UBND thành
phố Huế và các huyện, thị xã; các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh và đề nghị
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
a) Chủ động xây dựng và triển khai thực
hiện kế hoạch thực hiện công tác đối ngoại hằng năm của đơn vị theo đúng thẩm
quyền và chức năng nhiệm vụ.
b) Lồng ghép các nội dung về công tác
hội nhập quốc tế với các chủ trương phát triển KTXH của ngành và địa phương.
c) Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề
cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các ngành, các cấp trong việc thực hiện
các nhiệm vụ được giao có liên quan đến hội nhập quốc tế trên cơ sở bảo đảm sự
đồng bộ và chặt chẽ.
d) Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác
với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tranh thủ vận động và thu hút các nguồn vốn
đầu tư và viện trợ, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức, cá nhân đến tìm hiểu, tìm kiếm cơ hội đầu tư, chia sẻ thông
tin về tình hình KTXH, con người, lịch sử, văn hóa của địa phương, góp phần
thúc đẩy phát triển KTXH của tỉnh.
đ) Tổ chức quán triệt sâu rộng, thống
nhất nhận thức trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp
nhân dân về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về công tác đối ngoại.
e) Hướng dẫn, quản lý hoạt động của
các cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn địa phương; bảo vệ, hỗ trợ và hướng
dẫn chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến việc làm ăn,
sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư tại Việt Nam; kịp thời
xử lý các vấn đề phức tạp nảy sinh liên quan đến cá nhân, tổ chức nước ngoài.
g) UBND thành phố Huế chủ trì, phối hợp
Trung tâm Festival Huế tổ chức tốt Festival Nghề truyền thống Huế; kết hợp
tuyên truyền, quảng bá các nội dung về thành phố Huế - Thành phố văn hóa ASEAN,
Thành phố Festival của Việt Nam, Thành phố văn hóa của diễn đàn hợp tác Đông Á
- Mỹ La tinh.
IV. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện công tác đối ngoại
giai đoạn 2022-2023 và các năm tiếp theo sử dụng trong dự toán ngân sách hàng
năm được UBND tỉnh giao cho các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện. Đối với
các nội dung liên quan hoạt động đối ngoại phát sinh, đột xuất và vượt thẩm quyền
của cơ quan, đơn vị, yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và
lập dự toán kinh phí, gửi Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt theo quy định hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Ngoại vụ: Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện các nội dung trên; định
kỳ 6 tháng, năm và đột xuất tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện báo cáo Tỉnh ủy,
UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc
UBND tỉnh; UBND thành phố Huế và các huyện, thị xã; các ban ngành, đoàn thể cấp
tỉnh: căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động xây dựng kế hoạch triển khai của đơn
vị (trong thời gian 15 ngày kể từ ngày ban hành Kế hoạch của UBND tỉnh) và gửi
Sở Ngoại vụ để tổng hợp. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 25/5), cuối năm (trước
ngày 25/10) và đột xuất (khi có yêu cầu) gửi báo cáo về Sở Ngoại vụ để tổng hợp
trình Chủ tịch UBND tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt, báo cáo Ban Đối
ngoại Trung ương và Bộ Ngoại giao theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai công
tác đối ngoại giai đoạn 2022-2023 và các năm tiếp theo của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Ngoại vụ để được hướng dẫn cụ thể;
trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Ngoại vụ tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Ngoại giao;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh ;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế;
- Các cơ quan TW trên địa bàn;
- VPUB : LĐ và các CV;
- Lưu: VT, TH, ĐN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|