ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 338/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 21
tháng 01 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 08 THÁNG 01
NĂM 2025 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2025
Thực hiện Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
năm 2025, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lai Châu xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị quyết như sau:
I. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH
Trong năm 2024, UBND tỉnh Lai
Châu đã ban hành Kế hoạch số 288/KH-UBND ngày 19/01/2024 triển khai thực hiện
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Trên cơ sở đó các sở, ban, ngành
tỉnh, UBND các huyện, thành phố đã ban hành kế hoạch cụ thể của đơn vị; tập
trung tổ chức phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung Nghị quyết; thường xuyên
theo dõi, đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hằng tháng, quý, lồng
ghép cùng báo cáo định kỳ về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Qua một năm thực hiện đạt được những kết quả như: Cải cách hành chính, cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục có chuyển biến tích cực, chất lượng giải
quyết thủ tục hành chính được nâng lên tỷ lệ giải quyết TTHC trước hạn và đúng
hạn đạt kết quả cao (đạt 99,50%); mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp
(đạt 100%). Việc phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước trên các lĩnh vực
đảm bảo đúng quy định pháp luật, tạo sự chủ động, linh hoạt cho các cơ quan,
đơn vị và địa phương. Tiếp tục duy trì Tổ công tác đặc biệt của UBND tỉnh để
tháo gỡ khó vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh;
Tổ công tác đặc biệt tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và thúc đẩy giải ngân vốn đầu
tư công trên địa bàn tỉnh để tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất
kinh doanh; thu hút đầu tư được quan tâm sát sao trong năm tỉnh đã chấp thuận
chủ trương đầu tư 14 dự án với tổng vốn đăng ký đầu tư 3.399 tỷ đồng, thành lập
mới 148 doanh nghiệp và 32 HTX.
Bên cạnh những kết quả đạt được,
việc triển khai các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh còn gặp những khó khăn
nhất định: Việc cải thiện môi trường kinh doanh chưa có nhiều đột phá; thủ tục
hành chính, điều kiện kinh doanh mặc dù được quan tâm cắt giảm, đơn giản hóa
nhưng còn rườm rà, phức tạp; dịch vụ công trực tuyến đã được cải thiện, nhưng
chưa thật sự thuận lợi, thông suốt, tỷ lệ tái sử dụng dữ liệu số hoá còn thấp....
Dự báo năm 2025 các thuận lợi,
khó khăn vẫn tiếp tục đan xen cải cách môi trường kinh doanh vẫn là yêu cầu cấp
thiết để củng cố niềm tin, tạo thêm động lực cho doanh nghiệp; góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế. Để cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh củng cố niềm tin và tạo động lực cho doanh nghiệp vượt qua
khó khăn tiếp tục phục hồi phát triển thì cần có sự vào cuộc mạnh mẽ, thực chất
và quyết liệt hơn nữa của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố xác định
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên; nỗ lực thực
chất để tháo gỡ khó khăn, khơi thông các điểm nghẽn về thể chế pháp lý và thực
thi cho doanh nghiệp.
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm cụ thể hóa các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025. Xác định rõ trách nhiệm của các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thành phố; các tổ chức đoàn thể trong tỉnh tập trung tổ
chức triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ, hiệu quả với quyết tâm cao, nỗ lực lớn,
hành động quyết liệt, có trọng tâm trọng điểm; phân công phải 5 rõ: “rõ người,
rõ việc, rõ tiến độ, rõ kết quả, rõ trách nhiệm; khắc phục các điểm nghẽn, giải
quyết các khó khăn bất cập; tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch,
bình đẳng, thông thoáng giữa các thành phần kinh tế, huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực để phát triển đặc biệt là phát triển các ý tưởng kinh doanh mới,
sáng tạo, các mô hình kinh doanh mới phù hợp và thích ứng linh hoạt với xu thế
phát triển như: Đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh,...
Thực hiện có hiệu quả công tác
cải cách, trọng tâm là rà soát, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành
chính, rút ngắn thời gian giải quyết, thành phần hồ sơ, chi phí và rủi ro tạo điều
kiện tốt nhất cho người dân, doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng thực thi văn bản
pháp luật; giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm đúng thời hạn và không đặt
thêm các yêu cầu, điều kiện đối với doanh nghiệp.
Duy trì và nhân rộng các kinh
nghiệm chính sách tốt về quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Thực thi nghiêm cải cách công tác quản lý, kiểm tra
chuyên ngành đối với hàng hóa, nhất là công tác kiểm tra chất lượng, theo hướng
chuyển sang hậu kiểm, áp dụng quản lý rủi ro trên cơ sở đánh giá mức độ tuân thủ
pháp luật của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của hàng hóa.
2. Yêu cầu
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng
các nội dung của Nghị quyết đến các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và
nhân dân trong tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan trọng, tạo sự đồng
thuận, thống nhất cao trong việc triển khai thực hiện.
Các Sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thành phố, các tổ chức đoàn thể bám sát nội dung của Kế hoạch hành động
này để triển khai thực hiện nhiệm vụ, đồng thời phải gắn với các Nghị quyết, Chỉ
thị, Kết luận của Trung ương, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra, giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới để đáp ứng với
yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn; đề cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đổi mới, gắn
trách nhiệm của tập thể và người đứng đầu để mọi nhiệm vụ được thực hiện bảo đảm
chất lượng, hiệu quả cao nhất.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục cải thiện môi trường
kinh doanh theo hướng giảm chi phí tuân thủ, bảo đảm an toàn; thực hiện phân cấp,
phân quyền; thúc đẩy tinh thần kinh doanh; khuyến khích đổi mới, sáng tạo; đồng
thời củng cố niềm tin, tạo điểm tựa cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển.
2. Một số mục tiêu cụ thể
trong năm 2025
Tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp
tạm ngừng hoạt động. Số doanh nghiệp gia nhập thị trường (thành lập mới và quay
trở lại hoạt động) năm 2025 tăng ít nhất 10% so với năm 2024; số doanh nghiệp
rút lui khỏi thị trường năm 2025 tăng dưới 10% so với năm 2024.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Phân
công tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu
(Có
Phụ lục chi tiết kèm theo).
2. Nhiệm vụ
chung
- Tập trung rà soát, cắt giảm,
đơn giản hóa TTHC, quy định kinh doanh, không để phát sinh thủ tục, quy định,
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật mới không cần thiết, không phù hợp, thiếu tính
khả thi.
- Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp
trong giải quyết TTHC; kiên quyết cắt giảm, đơn giản hóa TTHC nội bộ giữa các
cơ quan hành chính nhà nước và trong từng bộ, cơ quan, địa phương để nâng cao
hiệu quả thực thi công vụ, khơi thông nguồn lực, phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị về nâng cao chất lượng
phục vụ trong thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công thông qua việc sử dụng hiệu
quả Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Chương trình tổng thể cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thể chế, cải
cách tổ chức bộ máy, công chức, công vụ và TTHC; tập trung xây dựng Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số, đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia.
- Đẩy mạnh phát triển các hệ thống
cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục đổi
mới toàn diện cơ chế một cửa, một cửa liên thông cải cách TTHC; tập trung rà
soát, xử lý các vướng mắc, bất cập về TTHC; nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đồng bộ
từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo toàn trình và chất lượng.
- Tích cực thực hiện hiệu quả Đề
án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và các nhiệm
vụ theo lộ trình và hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương.
- Tích cực thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 08-NQ/TU, ngày 20/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh
cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
3. Nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm
3.1. Tháo
gỡ bất cập về pháp lý và thực thi trong thực hiện dự án đầu tư
Các sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố theo chức năng nhiệm vụ chủ động và khẩn trương tháo gỡ triệt để các
rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp
lý, khác nhau của các quy định pháp luật. Đối với vấn đề vượt thẩm quyền thì tập
hợp vấn đề kèm giải pháp (nếu có) để kiến nghị với cấp có thẩm quyền giải
quyết theo quy định đồng thời gửi kiến nghị tới các Tổ công tác đặc biệt của
UBND tỉnh.
Tiếp tục duy trì các Tổ công
tác đặc biệt tháo gỡ khó khăn vướng mắc và thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công
năm 2023 (Quyết định số 1500/QĐ-UBND ngày 27/9/2023) và Tổ công tác đặc
biệt của UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn vướng mắc hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư,
dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 892/QĐ-UBND ngày 29/6/2023). Kịp
thời nhận diện vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư và triển khai
các dự án đầu tư; tham mưu tỉnh ban hành ngay các văn bản hướng dẫn để tháo gỡ
khó khăn hoặc đề xuất hướng xử lý những vướng mắc thuộc chức năng của các cấp
có thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc, giám sát quá trình giải quyết vướng mắc, khó
khăn.
Ban chỉ đạo cải cách hành chính
của tỉnh tăng cường đôn đốc và chỉ đạo các sở, ngành và UBND các huyện, thành
phố thực thực hiện nghiêm các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
về bãi bỏ, sửa đổi quy định pháp luật gây khó khăn, bất cập cho doanh nghiệp.
Sở Tư pháp chủ trì với các sở
ngành tham mưu tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, kịp thời kiến nghị bãi bỏ các văn bản
không phù hợp; các điều kiện kinh doanh không hợp pháp, không cần thiết, không
khả thi, không phù hợp với thực tiễn, cản trở sự phát triển.
3.2. Nâng
cao chất lượng danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện
kinh doanh.
Các sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố:
- Chủ động rà soát các ngành nghề
kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực quản lý kiến nghị với cấp có thẩm quyền
để đưa ra khỏi danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện đối với những ngành
nghề có thể áp dụng các biện pháp khác quản lý hiệu quả hơn. Trường hợp cần thiết
đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì phải
có báo cáo đánh giá tác động toàn diện.
- Chủ động rà soát, kiến nghị
bãi bỏ các điều kiện kinh doanh theo hướng:
(i) Kiến nghị cấp có thẩm quyền
bãi bỏ điều kiện kinh doanh không hợp pháp, không cần thiết, không khả thi,
không rõ ràng, khó xác định, khó dự đoán và không dựa trên cơ sở khoa học rõ
ràng; (ii) Đối với các điều kiện kinh doanh không phù hợp với thực tiễn thì kiến
nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ hoặc sửa đổi theo hướng đơn giản hóa, tạo thuận lợi,
giảm chi phí tuân thủ và không can thiệp quá sâu vào hoạt động của doanh nghiệp;
và (iii) Rà soát các loại chứng chỉ và kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ chứng
chỉ không cần thiết, thu gọn các loại chứng chỉ có sự trùng lắp về nội dung để
tránh lãng phí chi phí của xã hội.
- Thực hiện cập nhật kịp thời
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh
lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật để đảm bảo tính thống nhất, đồng
bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ tiếp cận để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
và doanh nghiệp trong quá trình tra cứu, khai thác các thông tin liên quan đến
hoạt động đầu tư, kinh doanh. Tích cực thực hiện tham vấn, tương tác với người
dân, doanh nghiệp, đối tượng chịu sự tác động của quy định, văn bản quy phạm
pháp luật thông qua Cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh; khai thác dữ
liệu trên Cổng để phục vụ công tác thẩm định, thẩm tra và rà soát, xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật.
3.3. Tháo
gỡ điểm nghẽn, xây dựng giải pháp đột phá về thể chế, cơ chế chính sách ưu đãi
để thu hút, chuyển giao làm chủ công nghệ mới, tiên tiến
a) Các sở, ngành và UBND các
huyện, thành phố
- Nghiên cứu, rà soát, kiến nghị
sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật, kịp thời tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản để
phục vụ hoạt động phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi
số nhằm: (i) Thu hút đầu tư từ các tập đoàn công nghệ lớn, tạo cơ hội để doanh
nghiệp tham gia chuỗi giá trị toàn cầu; nâng cao năng lực sản xuất, nghiên cứu,
tiếp thu, chuyển giao công nghệ; và (ii) Thúc đẩy hợp tác nghiên cứu và chuyển
giao công nghệ với các quốc gia tiên tiến, nhất là trong các lĩnh vực như trí
tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học, bán dẫn và năng lượng tái tạo.
- Đơn giản hóa thủ tục hành
chính trong quản lý và triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố
Đẩy mạnh hướng dẫn doanh nghiệp
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015
vào sản xuất và hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ
doanh nghiệp đăng ký mã số mã vạch, công bố tiêu chuẩn cơ sở và tham dự Giải
thưởng chất lượng quốc gia năm 2025. Chú trọng hoạt động sở hữu trí tuệ, xây dựng
chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu cho các sản phẩm; xác lập và phát triển tài sản trí
tuệ cho các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh.
3.4. Đổi
mới công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa và triển khai hiệu
quả Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
a) Các sở gồm: Công Thương,
Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải,
Y tế, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh:
- Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi,
bổ sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu tại các văn bản pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng: (i)
Áp dụng đầy đủ nguyên tắc về quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật
của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của hàng hóa; phân biệt những vi phạm nhỏ
mang tính hành chính, không ảnh hưởng đến giá trị và chất lượng của hàng hóa;
(ii) Đơn giản hóa hồ sơ, quy trình, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện thủ tục
hành chính; và (iii) Bám sát các yêu cầu cải cách tại Quyết định số 38/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án cải cách mô
hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Nhân rộng kinh nghiệm, chính
sách tốt đã được chứng minh hiệu quả về cách thức quản lý nhà nước đối với hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp như các nguyên tắc quản lý theo Nghị
định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra chuyên ngành sau khi hàng hóa được thông quan và lưu thông trên
thị trường. Áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra, kiểm
tra đối với hàng hoá sau thông quan dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của
doanh nghiệp; giảm thiểu kiểm tra đối với những doanh nghiệp có quá trình chấp
hành tốt và không có lịch sử vi phạm quy định pháp luật.
- Nâng cấp, hoàn thiện và triển
khai hiệu quả, thực chất thủ tục hành chính điện tử trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh và các hệ thống thông tin dữ liệu chuyên ngành của
các sở, ngành liên quan.
b) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, các đơn vị có liên quan: Nghiên cứu tham gia ý kiến đối với dự thảo
Luật sửa đổi Luật An toàn thực phẩm theo hướng áp dụng các biện pháp quản lý rủi
ro, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm đối với sản phẩm thực phẩm, nhất là các sản
phẩm ít nguy cơ. Áp dụng và triển khai mạnh mẽ thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử đối với đăng ký, công bố thực phẩm. Miễn giảm yêu cầu về kiểm nghiệm
thông qua việc chấp nhận các phiếu kiểm nghiệm mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong quá trình áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến. Đối với sản
phẩm thực phẩm có nguy cơ cao, sử dụng sai mục đích, chứa chất cấm... cần tham
mưu, đề xuất có thẩm quyền quy định cụ thể, minh bạch và thực hiện kiểm soát chặt
chẽ.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Nghiên cứu, tham gia ý kiến với dự
thảo Luật sửa đổi Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Luật Tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Nghiên cứu tham gia ý kiến với dự
thảo Luật Quảng cáo.
3.5. Cắt
giảm đơn giản hoá thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng thông tin liên thông,
chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để nâng cao chất lượng quy định và hiệu
quả giải quyết thủ tục hành chính
a) Các sở, ngành và UBND các
huyện, thành phố:
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tập trung nguồn lực đẩy
nhanh số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, tái sử dụng dữ liệu
đã được số hóa và kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa các hệ thống thông
tin. Rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình thủ tục hành chính, dịch vụ công
trực tuyến và ưu tiên xây dựng, tích hợp, cung cấp các nhóm dịch vụ công trực
tuyến liên thông cung cấp ở mức độ toàn trình.
- Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực thực hiện công tác giải quyết thủ tục hành chính; nâng cấp hệ thống hạ
tầng công nghệ thông tin phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số hiện nay, bảo đảm an
ninh, an toàn thông tin, đẩy mạnh kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu
phục vụ chỉ đạo, điều hành và giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực
tuyến.
b) Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì tham mưu triển khai
các danh mục TTHC liên thông điện tử, tích hợp, cung cấp lên Cổng Dịch vụ công
quốc gia năm 2025 theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố công bố kết quả đánh giá chất lượng phục
vụ người dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu theo thời gian thực của địa phương
theo bộ chỉ số tại Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ
người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công theo thời gian thực
trên môi trường điện tử.
3.6. Nâng
cao chất lượng các dịch vụ phát triển kinh doanh
a) Các sở, ngành và UBND các
huyện, thành phố:
Triển khai hiệu quả Đề án hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết
định số 1784/QĐ-UBND ngày 30/12/2021; chú trọng giải pháp tư vấn, hỗ trợ doanh
nghiệp, tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, đào tạo theo nhu cầu của
doanh nghiệp với các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị
trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, tham gia chuỗi giá trị
bền vững, thủ tục hành chính,…
b) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện thành phố liên quan:
- Tăng cường triển khai chương
trình, kế hoạch về xúc tiến thương mại, thương mại điện tử nhằm hướng dẫn, hỗ
trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh các thông tin thị trường
trong nước và nước ngoài, tham gia các hội chợ, chương trình kết nối giao
thương, đoàn giao dịch xúc tiến thương mại tại thị trường nước ngoài, tham gia
các nền tảng thương mại điện tử,… để quảng bá, giới thiệu, kết nối tiêu thụ sản
phẩm tại thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp pháp luật của nhà
nước về hội nhập kinh tế quốc tế, các Hiệp định thương mại tự do (FTA). Chủ động
nắm bắt thông tin về chính sách xuất nhập khẩu, tiêu chuẩn chất lượng, nhu cầu
nhập khẩu hàng hóa, các cam kết,... của các nước nói chung, nhất là thị trường
Trung Quốc để phổ biến, thông tin đến các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn
nắm được và xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh gắn với thị trường tiêu thụ.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Đề án “Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại trong bối cảnh tham gia các hiệp
định thương mại tự do thế mới”; kịp thời phổ biến, thông tin về danh sách cảnh
báo các sản phẩm có nguy cơ bị điều tra áp dụng phòng vệ thương mại, gian lận
xuất xứ và chuyển tải bất hợp pháp đến các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh nắm được, quản lý và sản
xuất, kinh doanh phù hợp.
3.7.
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
Thực hiện rà soát kế hoạch
thanh tra và điều chỉnh trong trường hợp thấy cần thiết để bảo đảm không chồng
chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra và giữa hoạt động thanh tra với hoạt
động kiểm toán nhà nước; không làm cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thành phố:
- Xác định cải thiện môi trường
kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên; trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch này.
- Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 08/01/2025 của Chính phủ, các hướng dẫn của các Bộ, ngành, Trung ương và nội
dung Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện và gửi về Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh tỉnh trước ngày 28/02/2025 để theo dõi,
tổng hợp.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch thực hiện Nghị quyết về cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh; phân công đơn vị làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng
dẫn kiểm tra, tổng hợp tình hình cải thiện môi trường kinh doanh tại các sở,
ngành và UBND các huyện, thành phố.
- Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi trách nhiệm của
các cơ quan đơn vị.
- Rà soát điều chỉnh kế hoạch
thanh tra, kiểm tra để đảm bảo không trùng lặp, chồng chéo; không cản trở, gây
khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Báo cáo tình hình và kết quả
thực hiện giữa năm và 01 năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh trước
ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 năm 2025 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo
quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đánh giá về tình hình, kết quả
thực hiện Nghị quyết và Kế hoạch này; kịp thời báo cáo UBND tỉnh các khó khăn
vướng mắc; công khai kết quả theo dõi, đánh giá.
Định kỳ tham mưu cho UBND tỉnh
báo cáo 6 tháng trước ngày 12 tháng 6 năm 2025, báo cáo năm trước ngày 12 tháng
12 năm 2025 để báo cáo Văn phòng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
3. Văn phòng UBND tỉnh theo dõi
đánh giá tình hình và kết quả ứng dụng công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ
dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính;
kịp thời báo cáo UBND tỉnh các khó khăn vướng mắc.
4. Ban chỉ đạo Cải cách hành
chính của tỉnh chỉ đạo xử lý các báo cáo, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về vướng
mắc, khó khăn liên quan đến cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính là rào cản
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân.
5. Các Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
Hội doanh nhân trẻ, Hiệp Hội Sâm Lai Châu; Hội Doanh nghiệp xuất nhập khẩu; Hiệp
hội Năng lượng tỉnh; Hội Nông sản; Hiệp hội Du lịch theo dõi đánh giá độc lập về
tình hình thực hiện kế hoạch.
6. Đài phát thanh - Truyền
hình, Báo Lai Châu chủ động hỗ trợ các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ
chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết và Kế hoạch này sâu rộng đến
toàn thể người dân, doanh nghiệp; tăng cường sự theo dõi, giám sát của các cơ
quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Nghị quyết và Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Đ/c Trần Quý Kiên - Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Viện NC Quản lý Kinh tế TW (CIEM);
- VP Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Các Hiệp hội và Hội doanh nghiệp tỉnh;
- Báo Lai Châu, Đài PT-TH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- V: V, C; CB, HCC;
- Lưu: VT, Ks4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Lương
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ CHỈ TIÊU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ NGƯỜI DÂN,
DOANH NGHIỆP TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, DỊCH VỤ CÔNG NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 338/KH-UBND ngày 21 tháng 01/2025 của UBND tỉnh
Lai Châu)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu năm 2025
|
Cơ quan thực hiện
|
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá
|
|
1
|
Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết
thủ tục hành chính điện tử
|
%
|
100
|
Các sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố và UBND các xã phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
|
|
2
|
Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại
thông tin, dữ liệu số hóa tối
|
%
|
Tối thiểu 50
|
Các sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố và UBND các xã phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
|
|
3
|
Tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến
nghị đúng hạn
|
%
|
100
|
Các sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố và UBND các xã phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
|
|
4
|
Mức độ hài lòng trong tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp
|
%
|
Tối thiểu 90
|
Các sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố và UBND các xã phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
|
|