ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 338/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày
10 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Nghị quyết số
54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 31/2021/QH15 ngày 12/11/2021 của Quốc hội về Kế hoạch
cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025; UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng và ban
hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung trọng tâm như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa và triển
khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 54/NQ-CP
ngày 12/4/2022, đảm bảo phù hợp với tình hình, đặc điểm của tỉnh. Trong đó, xác
định rõ những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm và gắn với nhiệm vụ cụ thể của các
cấp, các ngành cần tập trung thực hiện từ nay đến năm 2025; xác định các nhiệm
vụ, giải pháp cần bổ sung trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2021-2025; từng bước tạo
chuyển biến trong tái cơ cấu kinh tế, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Trên cơ sở đó các cấp, các ngành thống
nhất nhận thức, hành động và xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện.
2. Quá trình tổ chức thực
hiện, các cấp, các ngành cần bám sát Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình
hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các chỉ thị, nghị quyết, chỉ đạo khác của
Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các Kế hoạch của UBND tỉnh. Thường xuyên đôn đốc,
kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đạt hiệu
quả, chất lượng, yêu cầu đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát đến
năm 2025
Đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu
kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tạo chuyển biến rõ nét về năng
suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, nâng cao tính tự chủ, khả năng
thích ứng, sức chống chịu của nền kinh tế; đảm bảo hợp lý, hiệu quả trong từng
ngành, lĩnh vực; giữa các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế. Nâng cao hiệu quả
phân bổ và sử dụng nguồn vốn đầu tư. Đẩy mạnh phát triển các ngành, sản phẩm tận
dụng các lợi thế của địa phương; các ngành, sản phẩm có giá trị gia tăng cao,
đóng góp giá trị cao cho nền kinh tế. Gắn kết tăng trưởng nhanh với tiến bộ xã
hội, bảo vệ và chống ô nhiễm môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
để hướng tới phát triển bền vững.
2. Mục tiêu và chỉ tiêu cụ
thể đến năm 2025
Các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu
đề ra tiếp tục bám sát mục tiêu và phấn đấu vượt mức của Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết HĐND tỉnh về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2025 đã đề ra.
(1) Tốc độ tăng năng suất
lao động bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 13,4%/năm; đến năm 2025 năng suất
lao động bình quân đạt trên 230 triệu đồng. Tốc độ tăng năng suất lao động vùng
kinh tế trọng điểm cao hơn bình quân chung của tỉnh.
(2) Nâng tỷ trọng đóng
góp của Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng năm 2025
đạt khoảng 30-35%.
(3) Tỷ trọng giá trị
tăng thêm của kinh tế số trong GRDP đạt khoảng 25%; tỷ trọng giá trị tăng thêm
của kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 15%.
(4) Đến năm 2025, năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh nằm trong nhóm 15 tỉnh, thành phố đứng đầu toàn quốc.
(5) Phấn đấu đạt khoảng
17.000 doanh nghiệp, trong đó có khoảng 5% doanh nghiệp quy mô vừa và lớn; tỷ
trọng đóng góp của khu vực kinh tế ngoài nhà nước vào GDP khoảng 30-35%.
(6) Phấn đấu đến hết năm
2025 có khoảng 700 hợp tác xã, trong đó có khoảng 40% hợp tác xã nông nghiệp
liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị; có 30-40% hợp tác xã nông nghiệp
tham gia chương trình OCOP.
(7) Huy động vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội giai đoạn 2021-2025 đạt trên 470 nghìn tỷ đồng. Tỷ lệ nợ
xấu của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng duy trì ở mức dưới 3%.
(8) Giảm tối thiểu 10% tổng
số đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021; tỷ lệ đơn vị sự nghiệp công cấp tỉnh
tự chủ tài chính đạt 25%.
(9) Tỷ trọng chi cho
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không dưới 1% GRDP; số lượng doanh
nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 15%/năm giai đoạn 2021-2025.
(10) Tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 80%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 25,1%. Tỷ
lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 48,6%; lĩnh vực
dịch vụ khoảng 25,7%; lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản khoảng 25,7%.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Trong giai đoạn từ nay đến năm
2025 các cấp, các ngành cần thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại
các Kế hoạch, Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng
và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2021-2025, các Nghị quyết, chỉ thị, văn bản
lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các Kế hoạch của UBND tỉnh
triển khai các nhiệm vụ, giai đoạn 2021-2025. Trong đó, cần tập trung cao vào một
số nhiệm vụ trọng tâm cụ thể như sau:
1. Tập
trung hoàn thành các mục tiêu cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống
các tổ chức tín dụng và đơn vị sự nghiệp công lập
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu các giải
pháp tăng cường quản lý đầu tư công; phát huy vai trò của đầu tư công dẫn dắt đầu
tư tư nhân để tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước;
tập trung vốn vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các công trình, dự án trọng điểm,
có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025, các chương trình, dự án thuộc phạm vi Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội, tập trung nguồn lực phát triển hạ tầng kinh tế
- xã hội, nhất là hạ tầng thúc đẩy liên kết, hạ tầng kinh tế số, giáo dục, y tế,
văn hóa, vùng khó khăn.
Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương đề xuất các dự án để thực hiện đầu tư theo hình thức PPP. Chủ động đề xuất,
huy động các nguồn vốn Trung ương, vốn ODA để tập trung đầu tư phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng. Phân bổ các nguồn vốn có trọng tâm, trọng điểm, nâng cao hiệu
quả đầu tư.
1.2. Sở Xây dựng: Chủ
trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng; tổ chức thực hiện,
quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả đầu tư công; triển khai quyết liệt các biện
pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn, tài sản
nhà nước trong quá trình thực hiện đầu tư công.
1.3. Sở Tài chính: Tham
mưu cơ cấu thu NSNN theo hướng bền vững, tăng tỷ trọng thu nội địa trong tổng
thu NSNN, bao quát toàn bộ các nguồn thu trên địa bàn, nhất là các nguồn thu mới,
khai thác tốt các nguồn thu từ thuế, phí và lệ phí từ tài sản, tài nguyên bảo vệ
môi trường, bảo đảm huy động hợp lý các nguồn lực cho ngân sách nhà nước, đồng
thời góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, công bằng, khuyến
khích đầu tư, thúc đẩy cạnh tranh phù hợp với quá trình hội nhập, phát triển của
nền kinh tế.
Tiếp tục cơ cấu lại chi NSNN
theo hướng bền vững, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường
xuyên, thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo mức
dư nợ vay ngân sách địa phương theo đúng quy định của Luật NSNN; thực hiện
nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển.
Tham mưu tổ chức thực hiện hiệu
quả cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được ban hành theo
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ.
1.4. Ngân hàng Nhà nước tỉnh:
Chủ trì tham mưu các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính, quản
trị và chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân bảo
đảm hoạt động an toàn, hiệu quả, ổn định và phát triển bền vững. Chỉ đạo các
ngân hàng thương mại tăng cường thực hiện chương trình kết nối ngân hàng -
doanh nghiệp; thực hiện chuyển dịch cơ cấu tín dụng.
Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, giám sát, thanh tra hoạt động ngân hàng trên địa bàn. Chỉ đạo tăng cường xử
lý nợ xấu, lành mạnh tình hình tài chính, nâng cao năng lực quản trị của các tổ
chức tín dụng, đảm bảo quyền lợi của khách hàng và ổn định, an toàn hệ thống.
1.5. Sở Tư pháp: Chủ
trì tham mưu triển khai hiệu quả Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở
cơ sở; Chỉ thị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý xử lý
vi phạm hành chính nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của cán
bộ, Nhân dân và công tác tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh. Tham mưu
các giải pháp nâng cao chất lượng công tác tham gia ý kiến, thẩm định dự thảo
văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành.
1.6. Sở Nội vụ: Phối
hợp với các sở, ngành tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị đảm bảo
mục tiêu xây dựng Nhà nước quản lý và phục vụ. Tham mưu tổ chức thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước, giai đoạn 2021-2025.
1.7. Văn phòng UBND tỉnh:
Tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh trong việc đôn đốc các sở, ngành, địa
phương thực hiện các nhiệm vụ do UBND, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
1.8. Các sở, ngành, địa
phương: Tiếp tục rà soát, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, đảm bảo bố
trí những cán bộ công chức có năng lực, phẩm chất, đạo đức để giải quyết các
công việc liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp.
Tiếp tục rà soát, thực hiện cải
cách thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, đảm bảo đúng quy định, thông
thoáng. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý Nhà nước.
2. Phát triển
các loại thị trường, tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng
nguồn lực
2.1. Sở Tài nguyên và Môi
trường: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tham mưu các
giải pháp tập trung giải quyết căn cơ những bất cập về tài chính đất đai. Đẩy
nhanh ứng dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ số trong việc thu thập và quản
lý hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai, cập nhật và liên thông với hệ thống cơ sở
dữ liệu quốc gia.
Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
trình đề xuất kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu giai đoạn 2021-2025 của tỉnh; điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất, phân bổ kế hoạch sử dụng đất hàng năm phù hợp với quy hoạch
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, quy hoạch đô thị và kế hoạch sau khi được
phê duyệt.
Tham mưu giải pháp tạo chuyển
biến mạnh mẽ trong trong bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư;
quản lý chặt chẽ quỹ đất công, quỹ đất phát triển nhà ở xã hội trong các dự án
phát triển nhà ở thương mại; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất
sạch để thu hút đầu tư. Đẩy mạnh điều tra, thống kê, kiểm kê và xác định giá đất
làm cơ sở hạch toán đầy đủ giá trị quyền sử dụng đất, nhất là đất do các đơn vị
sự nghiệp công lập, nông, lâm trường quản lý.
Tiếp tục rà soát, cải cách thủ
tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; thường xuyên rà soát các dự án được giao
đất, cho thuê đất, đặc biệt là các dự án chậm đầu tư, không đầu tư vi phạm pháp
luật về đất đai; kiên quyết thu hồi đất đối với các trường hợp đầu tư cầm chừng,
không đầu tư.
2.2. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội: Nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động.
Phát triển hệ thống dịch vụ việc làm hiện đại, tạo thuận lợi cho người tìm việc
và người tuyển dụng lao động. Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả
Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2045; Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025 và
định hướng đến năm 2030.
Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
số 20-KH/TU ngày 09/6/2021 của Tỉnh ủy về đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
lao động, Nghị quyết số 61/2021/NQ- HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh về chính
sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên cơ sở nhu cầu thị trường
và cơ cấu hợp lý, trọng tâm là đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động tham
gia sản xuất công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao, du lịch, dịch vụ; đảm bảo
về số lượng và chất lượng, lao động có kỹ năng nghề, tay nghề cao, bằng cấp, chứng
chỉ.
Triển khai đào tạo nghề trình độ
sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho lao động nông thôn, người dân tộc thiểu số,
người thuộc hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác gắn với việc thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia; đào tạo, đào tạo lại cho người lao động bị
thất nghiệp theo nhu cầu; hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề; hỗ trợ đào tạo cho người lao động trong doanh
nghiệp nhỏ và vừa, lao động nông thôn và các đối tượng chính sách khác.
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì tiếp tục nghiên cứu xây dựng các chính sách phát triển giáo dục
như khuyến khích thành lập và phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công
lập; phát triển giáo dục và đào tạo ở các địa phương khó khăn, đặc biệt khó
khăn, KCN, CCN, khu tập trung dân cư; chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục
ngoài công lập; chính sách thu hút và đào tạo nhân tài. Duy trì và nâng cao chất
lượng mô hình trường điểm cấp tiểu học, hệ thống trường THCS trọng điểm chất lượng
cao để trở thành các mô hình đi đầu trong đổi mới giáo dục.
2.4. Sở Khoa học và Công
nghệ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tham mưu
bố trí ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ; các giải pháp thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và thu
hút nguồn nhân lực cho khoa học công nghệ; phát triển phong trào đổi mới sáng tạo
và khởi nghiệp sáng tạo, lấy DN làm trung tâm, chủ thể. Thực hiện hiệu quả Kế
hoạch nâng cao năng suất và chất lượng giai đoạn 2021-2025...
Nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ,
khuyến khích tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển,
chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Thúc đẩy liên kết và chuyển giao công nghệ giữa các viện nghiên cứu, trường đại
học và doanh nghiệp; nâng cao năng lực tiếp thu, hấp thụ và làm chủ công nghệ của
doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân.
Triển khai hoạt động nghiên cứu-ứng
dụng góp phần xây dựng một số vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
nông nghiệp sạch, tạo sản phẩm chất lượng đáp ứng yêu cầu xuất khẩu, phát triển
kinh tế - xã hội vùng nông thôn, miền núi; đẩy mạnh liên kết, chuyển giao công
nghệ trong sản xuất nông nghiệp tạo thành chuỗi sản xuất để nâng cao giá trị,
hiệu quả kinh tế.
Phát triển công nghệ vật liệu mới
ứng dụng vật liệu tiên tiến, công nghệ tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi
trường trong sản xuất vật liệu xây dựng và các lĩnh vực khác. Ứng dụng công nghệ
tiên tiến, công nghệ sinh học trong xử lý rác thải góp phần bảo vệ môi trường ở
khu, cụm công nghiệp, làng nghề nông thôn.
2.5. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì tham mưu thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 111-NQ/TU ngày
11/6/2021 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030 theo kế hoạch, quyết tâm đưa Bắc Giang là một trong những tỉnh
đi đầu trong lĩnh vực chuyển đổi số.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin các hoạt động của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và trong dân cư; Xây
dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu với hệ thống cơ sở dữ liệu về điều kiện tự
nhiên, tài nguyên, môi trường, kinh tế - xã hội của tỉnh để phục vụ các hoạt động
quản lý; xây dựng cổng dịch vụ trực tuyến mức độ cao; xây dựng và ứng dụng các
phần mềm dùng chung, các phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác quản lý, dịch vụ
công.
2.6. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và triển khai tốt kế hoạch đầu tư công
trung hạn các giai đoạn, ưu tiên các công trình quan trọng, cấp bách, có tính kết
nối, tạo động lực cho phát triển; tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện để đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn đầu tư công có hiệu quả.
Đổi mới công tác xúc tiến đầu
tư, thu hút làn sóng đầu tư mới có chất lượng nhằm phát triển công nghiệp, dịch
vụ, chế biến nông, lâm sản tỉnh có lợi thế cạnh tranh. Chú trọng thu hút các
doanh nghiệp, đối tác có công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, hệ thống quản lý
hiện đại; các doanh nghiệp đến từ các nền kinh tế phát triển nhằm tạo tác động
lan tỏa tích cực tới sự phát triển của khu vực kinh tế trong nước, góp phần xây
dựng và hình thành những ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh.
2.7. Sở Ngoại vụ: Tham
mưu đẩy mạnh các hoạt động tiếp xúc, kết nối với các cơ quan đại diện ngoại
giao, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam và các cơ quan đại diện ngoại giao Việt
Nam ở nước ngoài. Triển khai có hiệu quả Đề án “Đẩy mạnh hợp tác quốc tế cấp
địa phương của tỉnh Bắc Giang với các địa phương nước ngoài, giai đoạn
2021-2025” và Đề án “Kết nối, thu hút nguồn lực người Bắc Giang ở nước
ngoài hướng về xây dựng quê hương”. Qua đó, tranh thủ tối đa các điều kiện quốc
tế thuận lợi, nhằm thu hút các nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
2.8. Trường cao đẳng nghề
công nghệ Việt - Hàn: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng Trường cao đẳng nghề công nghệ Việt - Hàn để
trở thành trường đào tạo nghề chất lượng cao của cả nước. Trước mắt tập trung
đào tạo đủ nhu cầu nhân lực có chất lượng cao nhằm phục vụ phát triển công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
2.9. UBND các huyện,
thành phố: Khẩn trương hoàn thành điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030 đảm bảo phù hợp với quy hoạch tỉnh; đồng thời,
xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu giai đoạn
2021-2025. Tổ chức thực hiện hiệu quả Kết luận số 120-KL/TU ngày 08/8/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tập trung đẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị số
19-CT/TU ngày 11/6/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tổ chức giải quyết kịp thời,
nhanh gọn các thủ tục thu hồi, giao đất, tháo gỡ khó khăn trong bồi thường,
GPMB, không làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án.
Quan tâm xây dựng và triển khai
hiệu quả kế hoạch chuyển đổi số, đảm bảo bố trí tối thiểu 2% tổng chi ngân sách
thường xuyên hàng năm để triển khai các ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số.
Theo chức năng, nhiệm vụ tiếp tục thực hiện có hiệu quả đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
3. Phát triển
lực lượng doanh nghiệp; thúc đẩy kết nối giữa doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế; đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Thực hiện tốt vai trò cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo Hỗ trợ đầu
tư và Phát triển doanh nghiệp tỉnh, kịp thời tham mưu tháo gỡ, giải quyết khó
khăn cho các doanh nghiệp từ khâu triển khai dự án đến lúc đi vào sản xuất,
kinh doanh.
Đẩy mạnh triển khai Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa chuyển đổi số, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị. Tổ chức triển khai hiệu quả Chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025; khuyến khích hộ kinh doanh chuyển
đổi thành doanh nghiệp. Thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường liên kết, giải
phóng nguồn lực, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Triển khai hiệu quả các phương
thức xúc tiến đầu tư theo hướng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm vào các đối
tác tiềm năng. Thường xuyên rà soát các dự án đã được chấp thuận đầu tư kịp thời
đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện; kiến nghị xử lý các nhà đầu tư đã được
giao đất, cho thuê đất nhưng đầu tư cầm chừng, chậm hoặc không đầu tư. Thường
xuyên rà soát, tổng hợp, đánh giá các cơ chế, chính sách liên quan đến cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh đề xuất, báo cáo UBND tỉnh.
3.2. Sở Tài chính: Tham
mưu tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư của Nhà
nước một cách công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường; tăng cường kiểm tra,
thanh tra, giám sát, kiểm toán, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
Tham mưu việc thực thi nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính và xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm làm chậm tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước.
3.3. Sở thông tin và Truyền
thông: Phối hợp với các sở, ngành và địa phương thực hiện hiệu quả, triển
khai đồng bộ Đề án chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, các chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số. Tham mưu đẩy mạnh phát triển doanh
nghiệp công nghiệp và dịch vụ công nghệ thông tin.
3.4. Sở Khoa học và Công
nghệ: Tham mưu tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết định số 1322/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
giai đoạn 2021-2030. Quyết định số 996/QĐ- TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường để hỗ trợ
doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
3.5. Văn phòng UBND tỉnh:
Phối hợp với các bộ ngành, địa phương tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu
quả cải cách thủ tục hành chính; rà soát, bãi bỏ rào cản hạn chế quyền tự do
kinh doanh, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng cạnh tranh lành
mạnh, bình đẳng.
3.6. Sở Nội vụ: Đẩy
mạnh CCHC gắn với tăng cường phân cấp ủy quyền trên các lĩnh vực; phát huy tính
chủ động, sáng tạo của các cơ quan, đơn vị và chính quyền các cấp; xây dựng nền
hành chính phục vụ Nhân dân, dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững
mạnh, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, đặc biệt tập trung vào việc kiểm tra về trách nhiệm thực thi công vụ của đội
ngũ cán bộ, công chức, nhằm kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những tồn tại, hạn
chế, đồng thời, biểu dương những cá nhân, tập thể điển hình hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
3.7. Thanh tra tỉnh: Tham
mưu thực hiện nghiêm túc Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành; kịp
thời khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác thanh tra. Xây dựng kế hoạch
thanh tra có trọng tâm, trọng điểm tránh chồng chéo. Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kết luận, quyết định xử lý sau thanh tra, hoàn thành trên
80% các kết luận, quyết định. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch khắc phục hạn chế
trong công tác phòng, chống tham nhũng. Xây dựng chuyên mục về công khai minh bạch
trên Cổng/Trang thông tin điện tử của các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố.
3.8. Liên minh Hợp tác xã
tỉnh: Chủ động phối hợp với các sở, ngành và địa phương phát triển đa dạng
các mô hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã (HTX) trong các ngành, lĩnh vực, địa
bàn. Chú trọng nâng cao chất lượng HTX; tích cực tổ chức hiệu quả các hoạt động
hỗ trợ các HTX trong sản xuất kinh doanh, trọng tâm là đào tạo nhân lực, hỗ trợ
vay vốn, tìm kiếm thị trường. Tăng cường thúc đẩy liên kết, liên doanh giữa các
HTX, các HTX với doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
3.9. Các sở, ngành, địa
phương, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ: Tham mưu sắp xếp lại các Công
ty TNHH MTV, Công ty cổ phần, trong đó tập trung sửa đổi, bổ sung điều lệ, kiện
toàn chức danh lãnh đạo Công ty đảm bảo theo Luật Doanh nghiệp năm 2014; chuyển
đổi các Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp; thực hiện thoái vốn Nhà nước tại các Công
ty cổ phần.
Chủ động rà soát các thủ tục
không phù hợp và kiến nghị sửa đổi, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện các thủ
tục hành chính, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong giải quyết thủ tục hành chính.
4. Phát triển
kinh tế đô thị, tăng cường liên kết vùng
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Tăng cường tuyên truyền rộng rãi các nội dung của Quy hoạch tỉnh thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành địa phương
thực hiện có hiệu quả các nội dung, yêu cầu tại Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày
28/02/2022 của UBND tỉnh Bắc Giang về thực hiện Quy hoạch tỉnh.
Nâng cao chất lượng công tác
tham mưu tổng hợp, đánh giá tình hình và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp quản lý,
điều hành phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế như về lao động
và việc làm, thu, chi NSNN, đầu tư, điện, lương thực.
4.2. Sở Công Thương, Ban
Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh: Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các nhà
đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, CCN hoàn thiện hạ tầng các KCN, CCN đang hoạt động;
đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư thứ cấp
vào triển khai thực hiện dự án trong KCN Việt Hàn, Tân Hưng, Yên Lư… và các CCN
theo quy hoạch.
Tham mưu phát triển các KCN,
CCN theo chiều sâu, bảo đảm đồng bộ về kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội,
có khả năng cạnh tranh cao; nâng cao hiệu quả, hiệu suất sử dụng đất, kinh tế -
xã hội, bảo vệ môi trường, tỷ trọng đóng góp vào tăng trưởng và thu ngân sách.
4.3. Sở Xây dựng: Tăng
cường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án phát triển đô thị phù hợp với
quy hoạch chung, các quy hoạch khác có liên quan và tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về đầu tư xây dựng; tăng cường công tác quản lý nhà nước về
chất lượng công trình; quản lý điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức,
cá nhân.
Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
110-NQ/TU ngày 09/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển nhà ở xã hội
dành cho công nhân đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Đẩy nhanh tiến độ lập,
thẩm định quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết làm cơ sở triển
khai các dự án.
Nâng cao chất lượng công tác quản
lý nhà nước về thiết kế quy hoạch và thiết kế kiến trúc xây dựng, tạo sự thay đổi
tích cực về không gian kiến trúc cảnh quan đô thị. Quan tâm quản lý, phát triển
thị trường bất động sản lành mạnh, minh bạch, đúng định hướng. Tăng cường đôn đốc,
kiểm tra và quản lý việc cấp phép xây dựng và quản lý sau cấp phép, xử lý
nghiêm các vi phạm; tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định thiết kế -
dự toán…
4.4. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Tham mưu lồng ghép sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
ngân sách trong Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới để phát triển hệ
thống giao thông nông thôn.
4.5. Sở Tài nguyên và Môi
trường: Chủ trì tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất,
phân bổ kế hoạch sử dụng đất hàng năm phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng, quy hoạch đô thị. Tổ chức giải quyết kịp thời, nhanh gọn các
thủ tục thu hồi, giao đất, tháo gỡ khó khăn trong bồi thường, GPMB, không làm ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án.
4.6. Sở Nội vụ: Chủ
trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố xây dựng đề án mở rộng địa giới
hành chính cho các đô thị và thành lập mới thị trấn, thị xã.
4.7. Ban QLDA ĐTXD các
công trình giao thông và nông nghiệp tỉnh; Ban QLDA các công trình dân dụng tỉnh:
Chủ động rà soát, nghiên cứu, đề xuất các dự án quy mô lớn, có tác động
lan tỏa đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trình các cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định. Tập trung cao đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án và giải
ngân 100% kế hoạch vốn được giao hàng năm; trọng tâm phấn đấu sớm hoàn thành
các dự án trọng điểm, đưa vào sử dụng để phát huy hiện quả.
4.8. Các sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố: Theo chức năng, nhiệm vụ tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực; đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của
các Bộ, ngành trung ương thu hút các nguồn vốn để đầu tư xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung chỉ đạo, nâng cao
chất lượng, hiệu quả quản lý đầu tư đảm bảo hoàn thành theo đúng tiến độ đã đề
ra. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
Tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đảm bảo bàn giao mặt bằng sạch cho các
dự án theo đúng tiến độ, mời gọi và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư,
tranh thủ các nguồn vốn, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, khai thác có hiệu quả
nguồn thu từ quỹ đất. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng
công trình trên địa bàn.
5. Cơ cấu lại
các ngành theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh, bền vững, nâng cao năng
lực cạnh tranh, phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế
5.1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Hoàn thành việc tham mưu Ban cán sự Đảng UBND tỉnh
trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết về phát triển nông nghiệp giai
đoạn 2021-2025; tham mưu tổ chức triển khai thực hiện ngay sau khi được thông
qua. Triển khai thực hiện Kế hoạch số 229/KH-UBND ngày 05/4/2022 của UBND tỉnh
thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch số 685/KH-UBND ngày 23/12/2021 về cơ
cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025 theo hướng gắn với
xây dựng nông thôn mới có hiệu quả, thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng khoa học -
công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông
nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
Tham mưu các giải pháp phát triển
kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ngày càng hiện đại. Tăng cường các biện
pháp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025. Tập trung phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, bền vững, nâng
cao hiệu quả sản xuất để tăng thu nhập cho dân cư nông thôn. Phát triển công
nghiệp chế biến nông sản, công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
Phối hợp đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao. Tăng cường xúc tiến thương mại, phát triển thị trường
tiêu thụ; xây dựng thương hiệu một số mặt hàng nông, lâm, thủy sản của Bắc
Giang trên thị trường quốc tế; phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử trong nông
nghiệp.
Đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa
04 nhà (Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp) để gắn sản
xuất với chế biến, phân phối và tiêu thụ. Có giải pháp thúc đẩy hình thành và
phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã ứng dụng công nghệ quản trị tiên tiến,
có khả năng tổ chức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân ở những
vùng sản xuất tập trung.
Duy trì các sản phẩm OCOP đã được
công nhận; nâng hạng và định hướng phát triển các sản phẩm chủ lực, có thế mạnh
tham gia Chương trình OCOP; mở rộng thị trường tiêu thụ và xuất khẩu. Hình
thành mạng lưới các doanh nghiệp, chủ thể kinh tế làm động lực phát triển kinh
tế nông nghiệp, nông thôn gắn với đẩy mạnh phát triển du lịch, dịch vụ trên cơ
sở phát huy lợi thế theo chuỗi giá trị.
5.2. Sở Công Thương: Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương tham mưu thực hiện hiệu quả Nghị
quyết số 147-NQ/TU ngày 15/07/2021 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2021-2030. Phát triển công nghiệp hướng tới mô hình "Hệ
sinh thái công nghiệp", gắn kết KCN với đô thị, dịch vụ có kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại. Thực hiện các giải pháp nhằm tiếp
tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng thu hút đầu tư các
ngành chế biến, chế tạo và giảm tỷ trọng gia công, lắp ráp đối với các sản phẩm
công nghiệp được sản xuất ở trong nước. Nghiên cứu các giải pháp nhằm thúc đẩy
phát triển mạnh các ngành công nghiệp môi trường với công nghệ hiện đại, giảm
lượng phát thải khí nhà kính.
Tập trung thúc đẩy đổi mới sáng
tạo và chuyển đổi số trong ngành công nghiệp; khai thác triệt để thành tựu của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để số hóa, công nghệ hóa phương thức sản
xuất, kinh doanh nhằm tăng năng suất, chất lượng, sử dụng tài nguyên và năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Ưu tiên thu hút đầu tư một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp
công nghệ cao; công nghệ thông tin và truyền thông, công nghiệp điện tử - viễn
thông, sản phẩm số, công nghiệp năng lượng sạch, công nghiệp dệt may... và phát
triển công nghiệp phụ trợ, phục vụ công nghiệp sản xuất, chế biến, chế tạo vào
các khu công nghiệp, CCN.
Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành dịch
vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số. Tập trung hỗ trợ, phát
triển một số loại dịch vụ có tiềm năng, lợi thế và các dịch vụ hỗ trợ đáp ứng
yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường, nhu cầu của xã hội. Đẩy nhanh tiến độ
đầu tư xây dựng cảng Tân Tiến, cảng đầu mối Đồng Sơn, trạm dừng nghỉ tại Trung
tâm Logistics quốc tế thành phố Bắc Giang. Thu hút đầu tư phát triển hệ thống cảng
theo quy hoạch.
Nâng cao năng lực, khả năng
thích ứng, tận dụng cơ hội của các hiệp định thương mại tự do. Xây dựng các giải
pháp phát triển thương mại điện tử, khai thác hiệu quả các phương thức thanh
toán điện tử và các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới. Tăng cường các hoạt động
kết nối cung - cầu: liên kết với các tập đoàn, tổng công ty, các thành phố lớn
như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh và vùng lân cận để tiêu thụ hàng
nông sản. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, quản lý thị trường, việc vận chuyển,
buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ, không đảm bảo an toàn thực phẩm.
5.3. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch: Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về phát triển du lịch Bắc Giang giai đoạn 2021-2025. Tham mưu HĐND tỉnh
xây dựng Nghị quyết Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng
và điểm du lịch trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2030. Phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch các tỉnh Quảng Ninh, Hải Dương tham mưu triển khai lập hồ
sơ khoa học Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử trình UNESCO công nhận là Di
sản thế giới.
Phối hợp với các tỉnh giáp ranh
xây dựng, hình thành, đưa vào khai thác các tour, tuyến du lịch: Hà Nội - thành
phố Bắc Giang - Lục Ngạn - Sơn Động - Hạ Long; không gian du lịch Tây Yên Tử gắn
với "Con đường hoằng dương phật pháp của các Phật tổ Thiền phái Trúc
Lâm Yên Tử”; không gian du lịch cộng đồng gắn với vùng cây ăn quả và chè bản
Ven.
Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án sân golf đã được chấp thuận đầu tư. Đồng thời, tăng cường công
tác xúc tiến, tìm kiếm nhà đầu tư triển khai các dự án mới theo định hướng giai
đoạn 2021-2030; trong đó quan tâm đến thu hút đầu tư xây dựng quần thể khu du lịch
nghỉ dưỡng sinh thái thể thao và vui chơi, giải trí; khu dịch vụ, khách sạn cao
cấp, khu vực phát triển kinh tế ban đêm tại thành phố Bắc Giang.
5.4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tăng cường thu
hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ; khuyến khích, hỗ trợ các thành phần
kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tập trung đầu tư phát triển, hiện đại
hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; tăng cường năng lực phòng, chống,
giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, hợp tác sử dụng có hiệu quả,
bền vững nguồn nước; bảo vệ môi trường sinh thái; tăng trưởng xanh.
Tích cực tham mưu UBND tỉnh triển
khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng hạng
chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương giảm chi phí gia nhập thị trường của doanh nghiệp, xây dựng môi trường
kinh doanh bình đẳng, triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.
5.5. Sở Tài nguyên và Môi
trường: Chủ trì chỉ đạo, kiểm tra việc lập, phê duyệt và tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định, bảo đảm tài nguyên đất đai
được bố trí sử dụng cho các mục đích quốc phòng, an ninh, nông nghiệp, phi nông
nghiệp hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của từng địa phương; khắc phục tình trạng quy hoạch không ổn định,
xung đột về sử dụng đất giữa các lĩnh vực, giữa các ngành hàng trong cùng một
lĩnh vực có tác động tiêu cực đến quyền và lợi ích của các Nhà đầu tư.
5.6. Các sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố: Theo chức năng, nhiệm vụ tạo điều kiện thuận lợi,
hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn. Kịp thời triển khai thực hiện các chính sách thúc đẩy phát triển
thương mại, triển khai dự án đầu tư, tôn tạo các di tích, các điểm, khu du lịch.
Rà soát quy hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất, đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng
khách sạn từ 3 sao trở lên; khu vui chơi, mua sắm; phát triển hệ thống nhà
hàng, trung tâm tổ chức sự kiện văn hóa.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các cơ quan thuộc
UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố trên sở Kế hoạch này và các Kế hoạch của
UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, văn bản lãnh đạo
của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy:
Ban hành kế hoạch hoặc văn bản
triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, chỉ đạo triển khai ngay các giải
pháp, nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế ở từng
ngành, lĩnh vực và địa phương. Tập trung rà soát lại các nhiệm vụ, bổ sung, đề
xuất bổ sung các nhiệm vụ cần thực hiện trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2022 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ. Đối với các nhiệm vụ đã có văn bản chỉ đạo
hoặc có trong các kế hoạch của UBND tỉnh cần tập trung thực hiện đảm bảo đúng
tiến độ, yêu cầu đề ra.
2. Giám đốc các Sở, thủ
trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/11 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
3. Đề nghị Hội đồng nhân
dân, ủy ban MTTQ và đoàn thể nhân dân các cấp, các cơ quan báo, đài tỉnh và
trung ương tổ chức giám sát, tuyên truyền vận động Nhân dân ủng hộ thực hiện tốt
Kế hoạch này.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố định kỳ tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này và báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- VP Tỉnh ủy; các ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- VP HĐND tỉnh; các ban của HĐND tỉnh;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Bắc Giang, Đài PT-TH tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, các phòng, đơn vị.
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ánh Dương
|