ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3319/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 15
tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TỈNH
LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc
gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
giai đoạn 2021-2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030
(sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các mục tiêu, nội
dung của Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030 phù hợp với điều kiện và tình hình
thực tế tỉnh Lai Châu.
2. Yêu cầu
Các nhiệm vụ triển khai Kế hoạch
phải đảm bảo tính khoa học, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí
và phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương; thu hút sự tham gia của
các ngành, địa phương, cơ quan truyền thông và các tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân trên địa bàn tỉnh.
3. Mục tiêu
3.1. Mục tiêu chung
Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên cơ sở áp dụng
các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lượng,
ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và đầu tư trang thiết
bị, máy móc... góp phần nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng
hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế, góp phần phát triển nền kinh tế của tỉnh
theo hướng bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh.
3.2. Mục tiêu cụ thể
3.2.1. Giai đoạn 2021-2025
- Tổ chức đào tạo, tập huấn
về năng suất chất lượng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hoá cho các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh để nâng cao nhận thức, cập nhật kiến thức về năng
suất chất lượng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hoá.
- Hỗ trợ từ 05 đến 10 doanh
nghiệp thực hiện chứng nhận sản phẩm, hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn hoặc quy
chuẩn kỹ thuật; chứng nhận hệ thống quản lý; áp dụng tiêu chuẩn, công cụ hỗ trợ
cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh.
- Hỗ trợ từ 02 doanh nghiệp
xây dựng, áp dụng hoặc chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hoá; thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
- Xây dựng và duy trì hệ thống
quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hoá của tỉnh đảm bảo kết nối
với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hoá quốc gia.
- Thực hiện tính mức độ đóng
góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong tốc độ tăng trưởng kinh tế
của tỉnh giai đoạn 2021-2025.
3.2.2. Giai đoạn đến năm
2030
- Hỗ trợ từ 15 đến 20 doanh
nghiệp thực hiện chứng nhận sản phẩm, hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn hoặc quy
chuẩn kỹ thuật; chứng nhận hệ thống quản lý; áp dụng tiêu chuẩn, công cụ hỗ trợ
cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh.
- Hỗ trợ 05 doanh nghiệp xây dựng,
áp dụng hoặc chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hoá; thực
hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
- Duy trì hệ thống quản lý
thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
- Thực hiện tính mức độ đóng
góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong tốc độ tăng trưởng kinh tế
của tỉnh giai đoạn 2026-2030.
II. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Thông
tin, tuyên truyền về năng suất, chất lượng
- Đẩy mạnh phổ biến, hướng dẫn
áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, nhất là
các công cụ hỗ trợ sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh vào doanh nghiệp.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn
về năng suất chất lượng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hoá cho các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh để nâng cao nhận thức, cập nhật kiến thức về năng
suất chất lượng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hoá.
- Tổ chức các hội nghị, hội
thảo để phổ biến, giới thiệu về các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng
suất chất lượng, hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hoá; thực hành sản
xuất nông nghiệp hữu cơ; các công cụ hỗ trợ cho sản suất thông minh, dịch vụ
thông minh vào doanh nghiệp.
- Xây dựng các phóng sự về hoạt
động năng suất chất lượng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hoá của các doanh
nghiệp lên cổng thông tin điện tử và phát sóng trên Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh; in ấn phát hành các tài liệu truyền thông để phổ biến, chia sẻ kiến
thức, kinh nghiệm về nâng cao năng suất, chất lượng.
- Định kỳ tổ chức các hoạt động
tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích cao trong hoạt động nâng
cao năng suất chất lượng trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia các hoạt động của Giải thưởng chất lượng
quốc gia.
2. Đào tạo,
tập huấn về năng suất chất lượng
- Hàng năm, tổ chức từ 01 đến
02 khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về tiêu chuẩn hóa, năng suất chất lượng,
mã số mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, sở hữu trí tuệ và ứng
dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ cho đỗi ngũ công chức và cán bộ lãnh
đạo, quản lý doanh nghiệp và người lao động.
- Phổ biến và cập nhật các văn
bản quy phạm pháp luật mới về lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng, rào cản
kỹ thuật trong thương mại cho các tổ chức doanh nghiệp, cá nhân liên quan.
- Xây dựng đội ngũ chuyên gia
năng suất chất lượng của đạt tiêu chuẩn quy định cho tỉnh.
- Phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và các cơ quan có liên quan
hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các khóa đào tạo trong khuôn khổ các chương
trình đào tạo hàng năm của Tổ chức Năng suất Châu Á và các khóa đào tạo khác
của các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế, khu vực, quốc gia.
3. Hỗ trợ
doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý,
công cụ cải tiến năng suất chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông
minh, dịch vụ thông minh
- Hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng
các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng cơ bản; đẩy mạnh áp
dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng đặc thù cho
ngành, lĩnh vực, tiêu chuẩn về các hệ thống quản lý mới được công bố.
- Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ thông tin, công nghệ số để thiết lập, tối ưu hóa, hiện đại hóa hệ thống
quản trị doanh nghiệp; áp dụng tiêu chuẩn, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông
minh, dịch vụ thông minh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ
thống quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa, áp dụng tiêu chuẩn, công cụ
hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh. Thực hành sản xuất nông
nghiệp hữu cơ, năng suất xanh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp chứng nhận
sản phẩm, hàng hóa; chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, môi trường,
năng lượng, an toàn sức khỏe nghề nghiệp và chứng nhận hệ thống truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc
tế.
- Hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng
và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở hoặc chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hơp quy; sản
phẩm chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật địa phương, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia.
4. Xây dựng
và duy trì hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hoá của tỉnh
- Xây dựng hệ thống quản lý
thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hoá bao gồm phần mềm quản lý và
cơ sở dữ liệu đảm bảo kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm,
hàng hoá quốc gia.
- Vận hành, bảo trì, thuê hạ
tầng đường truyền, máy chủ và cập nhật cơ sở dữ liệu lên hệ thống quản lý
thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hoá của tỉnh.
5. Nâng cao
năng lực hoạt động
- Góp phần xây dựng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho hoạt động nâng cao năng suất chất lượng,
thiết lập nền tảng tiêu chuẩn hóa cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh.
- Đầu tư, tăng cường năng lực
thử nghiệm chất lượng, an toàn và sinh thái của sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu chủ
lực của tỉnh.
- Nghiên cứu đề xuất ban hành
bổ sung một số cơ chế tài chính khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp trong chuyển
giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ và các hoạt động khoa học, công nghệ trên địa
bàn tỉnh (Sửa đổi, bổ sung Quyết định 35/2019/QĐ-UBND ngày 09/10/2019 của
UBND tỉnh) cho phù với tình hình thực tiễn trong giai đoạn 2021-2025.
- Tăng cường các hoạt động tham
quan, trao đổi về kinh nghiệm, kỹ thuật gia tăng năng suất so sánh năng suất
với các tỉnh, thành phố trong nước và với các nước trong khu vực.
- Nghiên cứu tính mức độ đóng
góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong tốc độ tăng trưởng kinh tế
của tỉnh giai đoạn 2021 -2025 và giai đoạn 2026-2030.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm
theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố
trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ, trong dự toán chi thường
xuyên của các cơ quan, đơn vị, lồng ghép trong các chương trình, dự án, kế hoạch
khác có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn hợp
pháp khác theo quy định.
2. Hàng năm, căn cứ vào mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, xác định những nội dung chi trong định mức, nội
dung đặc thù cần phải bố trí trong dự toán, Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm tổng hợp dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở
Khoa học và Công nghệ
Là cơ quan đầu mối, tham mưu
giúp UBND tỉnh quản lý và triển khai Kế hoạch, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thực hiện các công việc sau:
- Thông tin tuyên truyền và vận
động doanh nghiệp tham gia Kế hoạch.
- Hàng năm thống kê, tổng hợp
nhu cầu đào tạo, hỗ trợ doanh nghiệp để lập kế hoạch và dự trù kinh phí, huy
động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan nghiên cứu áp dụng, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ
trợ tổ chức, cá nhân thực hiện áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống
quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, công cụ hỗ trợ sản xuất thông
minh, dịch vụ thông minh và một số nội dung khác có liên quan phù hợp với tỉnh;
điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp với thực tế và hướng dẫn của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền, chức năng
quản lý nhà nước được giao. Định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tham mưu
UBND tỉnh báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Sở Tài
chính
Thẩm định và trình UBND tỉnh
phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch hàng năm. Hướng dẫn lập dự toán
kinh phí, thanh quyết toán và quản lý tài chính theo quy định.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí và
hệ thống thông tin cơ sở tổ chức thông tin, tuyên truyền về năng suất chất
lượng, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thúc
đẩy phát triển kinh tế của tỉnh.
4. Các Sở:
Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, Giao thông
vận tải
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
và nhu cầu hỗ trợ doanh nghiệp, chủ trì đề xuất, phối hợp Sở Khoa học và Công
nghệ xây dựng các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch trong phạm vi quản lý nhà nước theo
thẩm quyền và quy định của pháp luật có liên quan.
- Tuyên truyền, vận động và
đề xuất các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý tham gia Kế hoạch.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo
theo yêu cầu về hoạt động nâng cao năng suất chất lượng.
5. Các sở,
ngành khác và UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị mình, tình hình cụ thể của từng địa phương, lồng ghép nội dung thực
hiện Kế hoạch này vào các kế hoạch nhiệm vụ có liên quan.
- Thông tin, tuyên truyền,
phổ biến các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đến các doanh nghiệp thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý; đề xuất, vận động lựa chọn doanh nghiệp tham gia Kế hoạch;
gắn kết các hoạt động kinh tế xã hội của địa phương.
Trên đây là Kế hoạch nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025,
tầm nhìn đến năm 2030. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện Kế
hoạch./
Nơi nhận:
- Bộ KH&CN (b/c);
- TT. UBND tỉnh (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- V, C, CB;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Lai Châu;
- Lưu: VT, VX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|