ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/KH-UBND
|
An
Giang, ngày 19 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 2022 TỈNH AN
GIANG
Thực hiện Công điện số 1184/CĐ-VPCP ngày 12/8/2021 của Văn phòng
Chính phủ, ngày 13 tháng 8 năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh có Thư mời số 344/TM-UBND
dự Hội nghị trực tuyến toàn quốc Chính phủ với các địa phương về công tác quy
hoạch
Căn cứ Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội
đồng nhân dân tỉnh An Giang về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2022.
Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2022, trong đó
đưa ra chỉ tiêu cụ thể cho từng quý để các cơ quan, đơn vị tập trung triển khai
thực hiện với quyết tâm đạt kết quả cao nhất, góp phần thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả năm 2022 đã đề ra.
I. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
1. Mục tiêu:
Tập trung thực hiện các giải pháp phục hồi
kinh tế - xã hội sau đại dịch COVID-19; Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng nhất là
hạ tầng giao thông để tạo nền tảng phát triển du lịch, thương mại và dịch vụ;
Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy hoạt
động khởi nghiệp sáng tạo; Khai thác lợi thế so sánh của Tỉnh trong liên kết
vùng và hội nhập quốc tế. Ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động
phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường; Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ sinh
học vào sản xuất và chế biến; Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp nhỏ và vừa; Thúc đẩy chuyển đổi số tỉnh An Giang trên 03 trụ cột: Chính
quyền số, kinh tế số, xã hội số. Thực hiện tốt các chính sách về giảm nghèo,
đào tạo nghề, giải quyết việc làm, bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới.
Giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, từng
bước giảm thiểu tai nạn giao thông.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) là
5,20%. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,70%; khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 7,75%; khu vực dịch vụ tăng 6,87%; thuế sản phẩm trừ
trợ giá sản phẩm tăng 0,01%.
(2) GRDP bình quân đầu người là 52,660 triệu
đồng/người/năm.
(3) Tổng vốn đầu tư xã hội là 30.127 tỷ đồng.
(4) Kim ngạch xuất khẩu là 1.155 triệu USD.
(5) Thu ngân sách là 6.183 tỷ đồng.
(6) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 41%.
(7) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia là
47,45%.
(8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số
lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân là 68%.
(9) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân 1
-1,2% năm.
(10) Số bác sĩ trên 01 vạn dân là 9,5 bác
sĩ/01 vạn dân.
(11) Số giường bệnh trên 01 vạn dân 26,93
giường/01 vạn dân.
(12) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế là 92%.
(13) Có thêm 09 xã đạt chuẩn nông thôn mới và
03 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
(14) Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp
nước sạch, hợp vệ sinh là 94%.
(15) Tỷ lệ cơ quan nhà nước các cấp hoàn
thiện chính quyền điện tử đạt 40%.
II. KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ NĂM 2022
Căn cứ mục tiêu tăng trưởng kinh tế (GRDP)
năm 2022 của tỉnh An Giang tăng 5,20%, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kịch bản
tăng trưởng với mục tiêu cụ thể từng quý như sau:
- Mục tiêu Quý I/2022 so với Quý I/2021: Tăng
trưởng GRDP là 4,28%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
1,73%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 5,87%; Khu vực Dịch vụ tăng 6,78%;
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 0,06%.
- Mục tiêu Quý II/2022 so với Quý II/2021:
Tăng trưởng GRDP là 5,56%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
6,91%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 6,79%; Khu vực Dịch vụ tăng 5,13%;
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp giảm 0,09%;
Lũy kế 6 tháng: Tăng trưởng GRDP là 4,72%,
trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,74%; Khu vực Công nghiệp
và xây dựng tăng 6,34%; Khu vực Dịch vụ tăng 6,14%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
giảm 0,01%;
- Mục tiêu Quý III/2022 so với Quý III/2021:
Tăng trưởng GRDP là 6,32%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
3,05%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 13,46%; Khu vực Dịch vụ tăng 7,98%;
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 0,51%;
Lũy kế 9 tháng: Tăng trưởng GRDP là 5,28%,
trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,86%; Khu vực Công nghiệp
và xây dựng tăng 8,51%; Khu vực Dịch vụ tăng 8,02%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
tăng 0,13%.
- Mục tiêu Quý IV/2022 so với Quý IV/2021:
Tăng trưởng GRDP là 4,98%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
2,25%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 6,03%; Khu vực Dịch vụ tăng 7,23%;
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 0,02%.
Lũy kế cả năm 2022: Tăng trưởng GRDP là
5,20%, trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,70%; khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 7,75%; khu vực dịch vụ tăng 6,87%; thuế sản phẩm trừ
trợ giá sản phẩm tăng 0,01%.
(Phụ lục
chi tiết kèm theo)
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
a) Chịu trách nhiệm đối với các chỉ tiêu: (1)
Tốc độ tăng trưởng khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,70%; (2) Có thêm
09 xã đạt chuẩn nông thôn mới và 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
Đảm bảo kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh có những chính sách, giải pháp thực hiện phù hợp để đạt được các chỉ tiêu
này.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có
liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Triển khai Kế hoạch “Thúc đẩy sản xuất
ngành Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang trong tình hình dịch COVID-19 hiện
nay.
(2) Thực hiện Chương trình hành động số
06-CTr/TU ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển
hợp tác xã, tổ hợp tác gắn với tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị
ngành hàng chủ lực tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025.
(3) Tiếp tục triển khai Chương trình Tái cơ
cấu giai đoạn 2021-2025; kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030.
(4) Rà soát, xác lập các vùng sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao trọng điểm cho từng sản phẩm cụ thể phù hợp tình
hình thực tiễn và tầm nhìn đến 2030; hình thành, phát triển các hệ thống sản
xuất và cung ứng giống nông nghiệp chất lượng cao tập trung tổ chức sản xuất
hình thành các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao qui mô
hàng hóa cho từng địa phương cụ thể theo hướng mỗi địa phương 01 - 02 sản phẩm
chủ lực.
(5) Tiếp tục thực hiện chuyển dịch đất
lúa kém hiệu quả sang những loại cây hoa màu có giá trị kinh tế cao hơn.
Xây dựng kế hoạch chuyển đổi từ lúa sang màu.Triển khai áp dụng chương trình “3
giảm, 3 tăng” và “1 phải, 5 giảm”, mở rộng áp dụng Global GAP, Viet GAP để giảm
giá thành, nâng cao năng suất và lợi nhuận cho người dân.
(6) Tập trung chỉ đạo xã điểm và chỉ đạo xây
dựng nông thôn mới theo kế hoạch. Tăng cường hơn nữa công tác vận động tuyên
truyền, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới, làm rõ mục đích, ý
nghĩa của việc xây dựng nông thôn mới, quyền lợi và vai trò của người dân để
tranh thủ sự đồng tình của toàn dân tham gia. Tăng cường công tác mời gọi đầu
tư các doanh nghiệp về nông thôn; chủ động tranh thủ sự đóng góp của các tổ
chức, cá nhân, các nhà mạnh thường quân và nhân dân tham gia xây dựng nông thôn
mới.
2. Sở Công thương:
a) Chịu trách nhiệm đối với các chỉ tiêu: (1)
Tốc độ tăng trưởng khu công nghiệp - xây dựng tăng 7,75%, trong đó khu vực công
nghiệp tăng 7,80%; (2) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
đạt khoảng 89.810 tỷ đồng; (3) Kim ngạch xuất khẩu là 1.155 triệu USD.
Đảm bảo kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh có những chính sách, giải pháp thực hiện phù hợp để đạt được các chỉ tiêu
này.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có
liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp trong và ngoài các cụm công nghiệp tổ chức lại sản xuất, mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo các điều kiện và tiêu chí về an toàn
phòng chống dịch COVID-19. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ theo
quy định về thu hút đầu tư theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
(2) Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 05/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phục hồi sản xuất tại
các khu vực sản xuất công nghiệp trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh
COVID-19.
(3) Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách
của tỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp nền
tảng, nhất là các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp cơ khí, chế biến, chế
tạo,… trong đó, ưu tiên phát triển các ngành sử dụng nguyên liệu, vật liệu có
lợi thế tại địa phương.
(4) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả
các Chương trình khuyến công tỉnh An Giang; Chương trình phát triển công nghiệp
hỗ trợ tỉnh An Giang từ năm 2017 đến năm 2025; Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025;…
(5) Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết
số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược
phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045.
(6)Tăng cường mời gọi nhà đầu tư xây dựng mới
các công trình phát triển hạ tầng thương mại, cụ thể là hỗ trợ doanh nghiệp
(như Công ty CP Bách hóa xanh; Công ty CP DV TM tổng hợp Vincommerce, Công ty
TNHH MTV TP Saigon Co.op,...) phát triển các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn
tỉnh để kinh doanh các mặt hàng thiết yếu, nông sản an toàn phục vụ nhu cầu mua
sắm của người dân; hỗ trợ Công ty CP Tập đoàn Uniland đầu tư xây dựng Trung tâm
thương mại Uni Retail trên địa bàn tỉnh;…
(7) Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ thương
mại: Đề xuất, phối hợp Vụ thị trường trong nước-Bộ Công Thương tổ chức Hội thảo
xúc tiến đầu tư và thúc đẩy phát triển hạ tầng thương mại biên giới An Giang
(Việt Nam) năm 2022.
(8) Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã,
cơ sở sản xuất xây dựng website thương mại điện tử, tăng cường công tác đào
tạo tập huấn cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất; Phối hợp các
Sở, ngành, đơn vị có liên quan triển khai kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông
nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp,
nông thôn và đảm bảo cung cấp hàng hóa thiết yếu trong tình hình dịch COVID-19
trên địa bàn tỉnh An Giang.
(9) Tiếp tục kết nối với các Tham tán thương
mại của Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan xúc tiến, cơ quan ngoại giao của
nước ngoài tại Việt Nam dể hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh; tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá qua các cửa khẩu
biên giới trên địa bàn tỉnh An Giang, vừa đảm bảo việc lưu thông hàng hoá, vừa
đảm bảo an toàn tuyệt đối trong thực hiện phòng, chống dịch COVID-19 tại các
cửa khẩu của tỉnh.
(10) Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế,
triển khai các kế hoạch thực hiện Hiệp định CPTPP, EVFTA; triển khai xuất khẩu
theo hướng đa dạng hóa thị trường, ổn định những thị trường truyền thống, đổi
mới phương thức tiếp thị xuất khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường đẩy
mạnh xuất khẩu vào EU và thị trường các nước tham gia Hiệp định CPTPP và RCEP.
3. Sở Xây dựng:
a) Chịu trách nhiệm đối với các chỉ tiêu: (1)
Tỷ lệ đô thị hóa đạt 41%; (2) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chỉ
tiêu tăng trưởng khu vực xây dựng đạt khoảng 7,60%.
Đảm bảo kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh có những chính sách, giải pháp thực hiện phù hợp để đạt được các chỉ tiêu
này.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có
liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị
tỉnh An Giang theo Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn
2021-2030; xây dựng kế hoạch, lộ trình nâng cấp và phát triển các đô thị trung
tâm, khu đô thị mới để tạo sự lan tỏa về phát triển kinh tế.
(2) Hoàn thiện hệ thống xử lý rác thải sinh
hoạt theo quy hoạch, phấn đấu các đô thị từ loại III trở lên và đô thị loại IV
quy mô dân số lớn có hệ thống xử lý nước thải.
(3) Theo dõi và nhắc nhỡ các chủ đầu tư, Ban
Quản lý dự án thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu thi công xây dựng.
4. Sở Giao thông vận tải:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên
quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Thường xuyên cập nhật thông tin tình hình
dịch bệnh và các thông báo hướng dẫn từ Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường
bộ Việt Nam để kịp thời thông tin đến các đơn vị kinh doanh vận tải biết và có
kế hoạch khôi phục hoạt động vận tải, sản xuất, kinh doanh phù hợp.
(2) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện lồng ghép đầu tư phát triển hạ tầng giao thông với hạ tầng các khu, điểm
du lịch.
(3) Thực hiện duy tu sửa chữa kịp thời
các tuyến đường xuống cấp, ảnh hưởng đến việc đi lại của người dân; thực
hiện phân luồng, phân tuyến đảm bảo an toàn giao thông các tuyến đường
đang đầu tư, nâng cấp và bảo đảm sự an toàn, thuận tiện cho nhân dân và
khách du lịch khi đi lại, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.
(4) Nghiên cứu, đề xuất nâng cấp các tuyến
Đường tỉnh (mặt nhựa hoặc bê tông tối thiểu 7m) để phục vụ du lịch và phát
triển kinh tế xã hội cho các huyện vùng biên giới và miền núi.
(5) Tiếp tục tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh phối hợp Bộ Giao thông vận tải triển khai dự án Tuyến nối Quốc lộ 91 và
tránh thành phố Long Xuyên giai đoạn 2019 - 2023; hỗ trợ các thủ tục để triển
khai thực hiện dự án Xây dựng tuyến đường liên kết vùng, đoạn từ thị xã Tân
Châu đến thành phố Châu Đốc, kết nối với tỉnh Kiên Giang và tỉnh Đồng Tháp.
5. Sở Tài nguyên và Môi
trường:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên
quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Tiếp tục thực hiện Chương trình phối hợp
bảo vệ môi trường tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2023.Xây dựng và triển khai đề
án truyền thông về biến đổi khí hậu giai đoạn 2022-2025 cho các sở ban ngành và
cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
(2) Hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai tỉnh An Giang thống nhất,đồng bộ; Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác
lập, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo tính đồng bộ, kế thừa phát
huy thế mạnh của từng địa phương; đảm bảo ổn định diện tích đất phục vụ cho an
ninh lương thực theo Kế hoạch số 11-KH/TU ngày 10 tháng 5 năm 2021 của Tỉnh ủy.
(3) Triển khai hiệu quả Chương trình trọng
điểm về phát triển hạ tầng, tạo quỹ đất và mời gọi đầu tư các công trình, dự án
trọng điểm tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025.
(4) Tổ chức kiểm kê tài nguyên nước đối với
nguồn nước nội tỉnh trên địa bàn An Giang; xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên
nước và bản đồ tài nguyên nước mặt và nước dưới đất; tăng tần suất đo đạc cảnh
báo sạt lở định kỳ và đột xuất để cảnh báo kịp thời; xây dựng, mở rộng hệ thống
cảnh báo sạt lở và cảnh báo sạt lở sớm và thực hiện các mô hình tích trữ nước
cho vùng khô hạn thích ứng với biến đổi khí hậu.
(5) Tổ chức quan trắc môi trường định kỳ,
liên tục và đột xuất để kịp thời cảnh báo các tai biến môi trường; kiểm soát
chất lượng môi trường và bảo vệ các khu bảo tồn đa dạng sinh học, tập trung xử lý
dứt điểm các khu, điểm ô nhiễm môi trường và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
(6) Thực hiện tốt công tác bảo vệ, thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý tài nguyên, môi
trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường kiểm soát, kiểm
tra các hoạt động khai thác tài nguyên, hoạt động gây ô nhiễm môi trường, phát
thải khí nhà kính.
6. Sở Khoa học và Công
nghệ:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên
quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Triển khai Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày
19 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án triển khai, áp
dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc. Hỗ trợ kinh phí phát triển nhãn
hiệu cho các sản phẩm địa phương và sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11
năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về ban hành Kế hoạch phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030.
(2) Thực hiện Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 theo Quyết định số 844/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ. Xúc tiến, thúc đẩy hoạt động
ươm tạo và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Hỗ trợ doanh nghiệp
thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển, ưu tiên hỗ trợ nâng cao năng lực và
tăng cường tiềm lực cho các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công
nghệ và sản xuất thử nghiệm các sản phẩm chủ lực, thế mạnh, các sản phẩm mới có
triển vọng phát triển.
(3) Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết
số 09-NQ/TU ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về về phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông:
a) Chịu trách nhiệm đối với chỉ tiêu: Tỷ lệ
cơ quan nhà nước các cấp hoàn thiện chính quyền điện tử đạt 40%.
Đảm bảo kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh có những chính sách, giải pháp thực hiện phù hợp để đạt được các chỉ tiêu
này.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có
liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Tiếp tục triển khai mục tiêu đề án An
Giang điện tử; chuyển đổi số: Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; phát triển
xã hội điện tử an toàn, an ninh, lành mạnh. Tập trung xây dựng và đưa vào vận
hành“Trung tâm giám sát, điều hành thông minh” (IOC) tỉnh An Giang.
(2) Triển khai kế hoạch thực hiện Nghị quyết
số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách
chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Nghị quyết số 17/NQ-CP
ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch:
a) Chịu trách nhiệm đối với các chỉ tiêu:(1)
Tổng lượt khách đến tham quan, du lịch trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 4,6 triệu
lượt khách; (2) Tổng doanh thu từ hoạt động du lịch đạt khoảng 3.000 tỷ đồng.
Đảm bảo kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh có những chính sách, giải pháp thực hiện phù hợp để đạt được các chỉ tiêu
này.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có
liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Chuẩn bị chu đáo và tổ chức các hoạt động
Lễ kỷ niệm 190 năm thành lập tỉnh An Giang.
(2) Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn,
giám sát các khu điểm du lịch, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và lưu trú
du lịch trên địa bàn tỉnh hoạt động kinh doanh theo quy định pháp luật, đặc
biệt là thực hiện các biện pháp phòng chống dịch COVID-19. Tiếp tục phối hợp
các đơn vị liên quan thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động và doanh
nghiệp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
(3) Triển khai thực hiện hoạt động hợp tác
phát triển du lịch giữa An Giang và Cụm liên kết hợp tác, phát triển du lịch
phía Tây vùng ĐBSCL; Chương trình Liên kết phát triển du lịch giữa TP. Hồ Chí
Minh và 13 tỉnh, thành đồng bằng sông Cửu Long; Tham gia các sự kiện do Cụm
liên kết dự kiến tổ chức.
(4) Tiếp tục triển khai Chương trình hành
động phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025 thu hút đầu
tư phát triển hệ thống hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đảm
bảo chất lượng, hiện đại, tiện nghi, đồng bộ đáp ứng nhu cầu của khách du
lịch.
9. Sở Tài chính:
a) Chịu trách nhiệm đối với chỉ tiêu: Thu
ngân sách đạt 6.183 tỷ đồng.
Đảm bảo kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh có những chính sách, giải pháp thực hiện phù hợp để đạt được các chỉ tiêu
này.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có
liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Bám sát sự chỉ đạo, điều hành của Bộ Tài
chính và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để triển khai đồng bộ các biện
pháp, giải pháp tăng thu, chống thất thu ngân sách. Thường xuyên theo dõi diễn
biến tình hình thu, phân tích, đánh giá và dự báo nguồn thu, phân tích cụ thể
các nguyên nhân tác động làm tăng, giảm nguồn thu theo từng địa bàn, từng lĩnh
vực, tổng hợp báo cáo kịp thời, đề xuất các giải pháp quản lý có hiệu quả.
(2) Theo dõi sát diễn biến tình hình kinh tế
- xã hội của tỉnh, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
trên địa bàn để kịp thời tiếp tục tham mưu đề xuất các giải pháp tiếp tục tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc cho người nộp thuế khôi phục sản xuất, kinh doanh trong
tình hình mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu bền vững cho ngân
sách nhà nước.
(3) Phối hợp đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến,
kêu gọi đầu tư để thu hút được các dự án đầu tư trọng điểm mang lại nguồn thu
lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên
quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Phối hợp với Cục Thống kê và các Sở,
ngành có liên quan theo dõi tình hình kinh tế - xã hội; kịp thời tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh các giải pháp điều hành để hoàn thành nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
(2) Chủ động phối hợp với các Sở ngành có
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cấp
bách nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội
trong tình hình dịch bệnh COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp.
(3) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai
thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn
ngân sách địa phương, Kế hoạch đầu tư công năm 2022 nguồn vốn ngân sách địa
phương.
(4) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kho
bạc Nhà nước tỉnh theo dõi việc triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm
2022nguồn vốn ngân sách địa phương; kịp thời xử lý (hoặc đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý nếu vượt thẩm quyền) các khó khăn, vướng mắc của các chủ đầu tư
nhằm phấn đấu giải ngân 100% số vốn kế hoạch được giao.
(5) Xây dựng và triển khai chương trình xúc
tiến đầu tư giai đoạn 2021-2025, kế hoạch năm 2022. Triển khai Đề án phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025; khuyến khích, thúc đẩy và hỗ trợ
doanh nghiệp trong nước liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ với doanh
nghiệp FDI, đẩy mạnh công nghiệp phụ trợ để doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào
chuỗi liên kết của doanh nghiệp FDI.
(6) Xây dựng và triển khai kế hoạch 05 năm
2021-2025 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Triển
khai kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2022. Xây dựng Đề án
của tỉnh An Giang về lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu
mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025.
(7) Triển khai thực hiện hiệu quả các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo Nghị quyết số
105/NQ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19; nhanh chóng kịp thời ban
hành các giải pháp có trọng tâm, trọng điểm xử lý, tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.
(8) Tăng cường đối thoại trực tiếp với doanh
nghiệp để lắng nghe đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp và giải quyết kịp thời
khó khăn vướng mắc nhất là làm việc với các nhà đầu tư có dự án chậm tiến độ để
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Đồng thời, tăng cường công tác giám sát, đánh giá
đầu tư nhằm rà soát, thu hồi các dự án đầu tư đã được cấp quyết định chủ trương
đầu tư, chứng nhận đầu tư mà không triển khai thực hiện để tạo cơ hội cho các
nhà đầu tư mới tiếp cận các dự án mời gọi đầu tư của tỉnh.
11. Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh An Giang:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên
quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Tổ chức kênh đối thoại giữa doanh nghiệp
và các tổ chức tín dụng để xây dựng mối quan hệ hợp tác, đàm phán cơ cấu lại
thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vốn vay… Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các gói
tín dụng ưu đãi của nhà nước, như: đầu tư nhà ở xã hội, tín dụng xây dựng chuỗi
sản xuất nông nghiệp…
(2) Thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng
hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, nhất là đối với các lĩnh vực
ưu tiên (nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng công
nghệ cao...), hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, gắn với thực hiện các chính sách
tín dụng trọng điểm của ngành, các chương trình, đề án của tỉnh, nhất là tổ
chức thực hiện Nghị quyết 09/NQ-TU ngày 27/6/2012 của Ban Chấp hành Tỉnh ủy An
Giang về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn
2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
(3) Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt
nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp để giảm
thất thu thuế.
12. Cục Thống kê tỉnh:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên
quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
Sở, ngành có liên quan theo dõi tình hình kinh tế - xã hội; phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp điều hành
để hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 theo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
(2) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng quý, 6
tháng, 9 tháng và cả năm 2022.
13. Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên
quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường
thu hút và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng đồng bộ hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ cho sự phát triển bền vững của
các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
(2) Tập trung thu hút đầu tư vào sản xuất -
kinh doanh tại các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu có chọn lọc theo các
ngành có lợi thế cạnh tranh, có ý nghĩa chiến lược đối với sự tăng trưởng nhanh
và bền vững của tỉnh, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, sử
dụng nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương, giải quyết việc làm, đóng góp
nhiều cho ngân sách như công nghiệp chế biến nông sản công nghệ cao, công
nghiệp phụ trợ, công nghiệp sinh thái, công nghiệp nhẹ.
(1) Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2022 và Chương trình công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, bổ sung kế hoạch, chương trình
công tác của đơn vị và địa phương cụ thể và đầy đủ; phối hợp chặt chẽ với các
tổ chức đoàn thể để triển khai thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ và hiệu
quả, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra theo từng quý
của năm.
(2) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
thường xuyên theo dõi tình hình sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn, kịp
thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh những giải pháp tháo gỡ vướng mắc của các
doanh nghiệp và các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
14. Các chủ đầu tư, Giám
đốc các ban Quản lý dự án:
Các chủ đầu tư, Giám đốc các ban Quản lý dự
án có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Chủ động theo dõi, đôn đốc quyết liệt
việc thực hiện và giải ngân các dự án do đơn vị quản lý; tập trung đẩy nhanh
giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm, nỗ lực để giải ngân 100% số vốn kế
hoạch được giao trong năm 2022.
(2) Chủ động phối hợp với các Sở ngành có
liên quan để kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra
chậm trễ trong giải ngân vốn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
Kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2022 và Chương trình công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố rà soát, bổ sung kế hoạch, chương trình công tác
của đơn vị và địa phương cụ thể và đầy đủ; phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
đoàn thể để triển khai thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ và hiệu quả,
góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra theo từng quý của
năm.
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thường
xuyên theo dõi tình hình sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn, kịp thời
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh những giải pháp tháo gỡ vướng mắc của các doanh
nghiệp và các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Nhiệm vụ của năm 2022 là hết sức nặng nề,
hướng đến mục tiêu phục hồi nền kinh tế, đòi hỏi phải có sự nỗ lực và quyết tâm
cao của cả hệ thống chính trị, của doanh nghiệp và nhân dân. Từng ngành, từng
cấp căn cứ vào kịch bản tăng trưởng này, xây dựng kế hoạch chi tiết, chủ động
đề ra các giải pháp tích cực, khả thi, hiệu quả; tận dụng tốt thời cơ, chủ động
vượt qua mọi thách thức để đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch kinh tế - xã
hội năm 2022 của tỉnh./.
Nơi nhận:
-
TT:
TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở, Ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP, các phòng thuộc VP;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|