ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 294/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
20 tháng 08 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
Thực hiện Quyết định số
259/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1162/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi,
vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025; Kết luận số 245-KL/TU ngày
23 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về phát triển kinh
tế - xã hội khu vực biên giới tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban
nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch Phát triển thương mại biên giới tỉnh Đồng Tháp
giai đoạn 2021 - 2025, với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện hiệu quả Chương trình
phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030 theo Quyết định số 259/QĐ- TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ và Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và
hải đảo giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định số 1162/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ. Qua đó, khai thác tốt lợi thế, tiềm năng
thương mại của các địa phương thuộc khu vực biên giới, góp phần nâng cao thu nhập
của người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng,
biên giới quốc gia.
- Đẩy mạnh hoạt động mua bán,
trao đổi hàng hóa gắn với khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế kinh tế biên giới
nhằm nâng cao sức cạnh tranh và cải thiện đời sống cư dân biên giới.
- Huy động và sử dụng có hiệu
quả nguồn lực cá nhân, tổ chức tham gia phát triển thương mại biên giới và tăng
cường liên kết phát triển giữa các địa phương trong khu vực biên giới.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ của các
ngành, địa phương biên giới và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc triển
khai thực hiện kế hoạch, kết hợp với thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch
có liên quan trong từng ngành, lĩnh vực và địa phương.
- Việc tổ chức thực hiện phải bảo
đảm sự đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị liên quan tạo bước chuyển
biến tích cực trong phát triển thương mại khu vực biên giới tỉnh Đồng Tháp giai
đoạn 2021 - 2025.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2025, thương mại biên
giới trở thành động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế Tỉnh, đưa Đồng Tháp
trở thành điểm trung chuyển hàng hóa trọng yếu của Vùng vào thị trường
Campuchia và tiến tới thị trường các quốc gia ASEAN. Phát huy lợi thế về hạ tầng
cửa khẩu, tài nguyên và vị trí địa lý của Tỉnh, chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất
khẩu qua các cửa khẩu theo hướng gia tăng tỷ trọng hàng hóa có giá trị gia tăng
cao, đặc biệt là nhóm hàng nông sản, thủy sản.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đưa tổng mức bán lẻ hàng hóa
và dịch vụ ở địa bàn khu vực biên giới đạt mức tăng trưởng từ 11% - 12% hàng
năm trong giai đoạn 2021 - 2025.
- Giai đoạn 2021 - 2025, giá trị
kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa biên mậu qua các cửa khẩu tăng 8%/năm. Đến
năm 2025, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa biên mậu đạt 300 triệu USD; trong
đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa biên mậu đạt 174,8 triệu USD và kim ngạch nhập
khẩu hàng hóa biên mậu đạt 125 triệu USD.
- Hoàn thành cơ bản hạ tầng kỹ
thuật khu kinh tế cửa khẩu Đồng Tháp và các cửa khẩu, nhất là hai cửa khẩu quốc
tế. Hoàn thành việc nâng cấp cửa khẩu Thường Phước thành cửa khẩu quốc tế đường
bộ, đường sông; cặp cửa khẩu Thường Phước (Đồng Tháp) - KohRoKa (Prây-veng) được
bổ sung vào Nghị định thư vận tải đường bộ giữa hai nước Việt Nam và Campuchia;
hoàn chỉnh hồ sơ nâng cấp cửa khẩu chính Mộc Rá trình Thủ tướng Chính phủ.
III. PHẠM VI
THỰC HIỆN
Kế hoạch được triển khai thực
hiện trên phạm vi: huyện Tân Hồng, huyện Hồng Ngự, thành phố Hồng Ngự.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Rà soát,
tích hợp quy hoạch phát triển thương mại trong đó có thương mại biên giới vào
quy hoạch Tỉnh, quy hoạch vùng và quốc gia
Tổ chức rà soát, nghiên cứu và
đề xuất các nội dung phù hợp tại các quy hoạch liên quan đến thương mại biên giới
để tích hợp vào quy hoạch Tỉnh, quy hoạch vùng và quy hoạch cấp quốc gia theo
quy định.
2. Xây dựng
và hoàn thiện cơ chế, chính sách về phát triển thương mại biên giới
- Tổ chức rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến phát triển thương mại biên giới. Qua đó, kịp
thời đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng và khuyến khích phát triển sản xuất
hàng hóa có thế mạnh, tăng cường lưu thông hàng hóa, đẩy mạnh hội nhập kinh tế
của khu vực biên giới.
- Nâng cao hiệu quả quản lý
thương mại biên giới. Tăng cường hợp tác với lực lượng chức năng quản lý thương
mại biên giới của Campuchia, xây dựng và củng cố các cơ chế phối hợp song
phương trong quản lý thương mại biên giới.
- Cải cách thủ tục hành chính
theo hướng minh bạch, gọn nhẹ; tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các thành
phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại biên giới.
- Có cơ chế chính sách khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển hạ tầng kỹ thuật cũng như cung
ứng các dịch vụ hỗ trợ thương mại biên giới.
3. Phát triển
kết cấu hạ tầng thương mại khu vực biên giới
Khai thác tối đa lợi thế hiện
có của hạ tầng thương mại biên giới. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng cho
thương mại biên giới, đưa hạ tầng kỹ thuật trở thành tiền đề mở đường cho
thương mại biên giới phát triển.
3.1. Đối với hạ tầng giao
thông
- Phát triển hạ tầng giao
thông, bao gồm cả hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy cũng như năng lực
kết nối các phương tiện vận tải tạo thuận lợi phát triển thương mại khu vực.
- Đầu tư xây dựng mới, mở rộng
và nâng cấp chất lượng giao thông đường bộ để đáp ứng được yêu cầu về khổ đường,
về tải trọng để cho loại hình xe container lưu thông thuận lợi. Chú trọng các
tuyến đường dẫn đến các nơi tập trung nguồn hàng và phát luồng hàng hóa cho
thương mại và thương mại biên giới của địa phương.
- Tiếp tục đầu tư phát triển hạ
tầng giao thông kết nối với các vùng lân cận và phía Campuchia để tạo động lực
cho phát triển khu vực biên giới. Đẩy mạnh công tác kêu gọi đầu tư cảng biển ở
Thường Phước, huyện Hồng Ngự, cảng thủy nội địa tại thành phố Hồng Ngự và các dự
án khác theo quy hoạch được duyệt.
3.2. Đối với hạ tầng cửa khẩu
- Đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng
khu kinh tế cửa khẩu nhằm phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội, phát huy tiềm năng phát triển các khu vực cửa khẩu, góp phần tăng tỷ trọng
kim ngạch xuất nhập khẩu nhằm tăng cường giao lưu hàng hóa, thương mại dịch vụ
giữa 2 quốc gia Việt Nam và Campuchia.
- Hoàn thành cơ bản hạ tầng kỹ
thuật khu kinh tế cửa khẩu Đồng Tháp và các cửa khẩu, nhất là hai cửa khẩu quốc
tế Thường Phước và Dinh Bà. Hoàn thành việc nâng cấp cửa khẩu Thường Phước
thành cửa khẩu quốc tế đường bộ, đường sông; cặp cửa khẩu Thường Phước (Đồng
Tháp) - KohRoKa (Prây-veng) được bổ sung vào Nghị định thư vận tải đường bộ giữa
hai nước Việt Nam và Campuchia; hoàn chỉnh hồ sơ nâng cấp cửa khẩu chính Mộc Rá
trình Thủ tướng Chính phủ.
3.3. Đối với hệ thống siêu
thị, trung tâm thương mại, chợ biên giới
- Kêu gọi đầu tư xây dựng siêu
thị tổng hợp (hạng III) tại khu vực các huyện biên giới như Tân Hồng và huyện Hồng
Ngự; Trung tâm thương mại - dịch vụ tại cửa khẩu Mộc Rá của thành phố Hồng Ngự;
hệ thống cửa hàng tiện lợi, bách hóa tổng hợp, điểm bán hàng ở các khu đông dân
cư và mở rộng đến các vùng nông thôn phù hợp với quy hoạch của Tỉnh và địa
phương.
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp chợ
biên giới theo hướng văn minh, hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển thương
mại biên giới; tạo điều kiện thuận lợi cho người, phương tiện và hàng hóa qua lại
cửa khẩu, mua bán tại chợ biên giới góp phần đẩy mạnh hoạt động mua bán trao đổi
hàng hóa và cải thiện đời sống của cư dân khu vực biên giới.
3.4. Đối với phát triển hệ
thống kho, bãi hàng hóa
Khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư phát triển đồng bộ và hợp lý hệ thống bến bãi trên địa bàn khu vực biên giới
nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới. Ưu
tiên đầu tư hệ thống kho bãi theo Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp,
thương mại tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 được phê duyệt tại Quyết định số 6300/QĐ-BCT ngày 15 tháng 7 năm 2014 của
Bộ Công Thương, thuộc danh mục các quy hoạch được tích hợp đã được Chính phủ
ban hành tại Nghị quyết số 110/NQ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2019 về việc ban hành
Danh mục các quy hoạch vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
theo quy định tại khoản c Điều 59 Luật Quy hoạch; Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày
21 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc triển khai đầu
tư phát triển kho bãi tại các cửa khẩu biên giới trên địa bàn Tỉnh đến năm
2025.
4. Tổ chức
các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm thúc đẩy phát triển thương mại biên giới
- Duy trì các hoạt động xúc tiến
thương mại qua biên giới Đồng Tháp - Campuchia: phối hợp với tỉnh Prây-veng,
Campuchia luân phiên tổ chức định kỳ hội nghị xúc tiến thương mại biên giới, hội
nghị kết nối thương nhân, hội chợ thương mại quốc tế.
- Thường xuyên phối hợp tổ chức
hội đàm định kỳ, trao đổi với tỉnh Prây- veng, Campuchia về các chính sách
thương mại của hai nước, đẩy nhanh tiến độ thông quan hàng hóa tại các cửa khẩu
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các thương nhân xuất nhập khẩu, trao đổi hàng
hóa qua biên giới để tránh tình trạng ùn tắc hàng hóa, đặc biệt là mặt hàng
nông sản, thủy sản.
- Phối hợp tổ chức các chương
trình, hội nghị kết nối thương nhân xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản, thủy
sản, cơ khí, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng qua các cửa khẩu biên giới của
Đồng Tháp sang tỉnh Prây-veng. Hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu trong việc cung cấp
thông tin về thị trường, mặt hàng, giá cả và chính sách quản lý biên mậu của tỉnh
Prây-veng.
5. Phát triển
đội ngũ thương nhân, doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn khu vực biên giới; nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phát triển thương mại biên giới
- Thu hút các doanh nghiệp công
nghiệp lớn cả trong và ngoài nước đầu tư vào khu vực biên giới. Đẩy mạnh hoạt động
thu hút các doanh nghiệp có năng lực mạnh dạn đầu tư, mở rộng ngành nghề và
tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu qua biên giới.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo địa phương tham gia cụm liên kết
ngành và chuỗi giá trị, nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng được yêu cầu xuất
khẩu chính ngạch. Hạn chế tới mức thấp nhất và tiến tới xóa bỏ xuất khẩu tiểu
ngạch trong thương mại khu vực biên giới.
- Khuyến khích các doanh nghiệp,
thương nhân lớn trên địa bàn tỉnh hỗ trợ kết nối hợp tác với các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã tại khu vực biên giới để liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm được sản xuất ở địa phương.
- Tổ chức trao đổi kinh nghiệm
với các địa phương ngoài tỉnh về quản lý, phát triển thương mại khu vực biên giới;
tăng cường trao đổi thông tin, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho các cơ
quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp có liên quan đến xây dựng và phát triển
thương mại biên giới theo chương trình của Bộ, ngành Trung ương.
6. Triển
khai các hoạt động khuyến khích, thúc đẩy phát triển các mặt hàng là tiềm năng,
lợi thế của địa phương
- Triển khai hiệu quả kế hoạch
hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp theo chuỗi liên kết ngành hàng chủ lực,
đặc thù của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, có ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản
xuất, bảo quản, chế biến sản phẩm.
- Thực hiện hỗ trợ đăng ký bảo
hộ chỉ dẫn địa lý, đăng ký nhãn hiệu, sở hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc nâng
cao sức cạnh tranh hàng hóa trên thị trường.
- Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động
xúc tiến thương mại nội địa và khuyến khích tiêu dùng nội địa; triển khai hiệu
quả Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong tình hình mới nhằm kích thích tiêu dùng
hàng Việt Nam có chất lượng, tạo điều kiện thúc đẩy năng lực sản xuất của địa
phương.
7. Phát triển
thương mại hàng hóa và dịch vụ khu vực gắn với hoạt động du lịch
- Tổ chức thực hiện và khai
thác tốt tiềm năng du lịch của địa phương như: Cồn, di tích, thắng cảnh, làng
nghề, du lịch nông nghiệp sinh thái kết hợp khám phá sắc màu vùng biên - cột mốc
biên giới, … và có gắn với phát triển thương mại của địa phương.
- Hợp tác liên kết các địa
phương có thế mạnh về du lịch, xây dựng các chương trình du lịch trải nghiệm gắn
với dịch vụ mua sắm các sản phẩm OCOP đặc trưng của từng địa phương. Qua đó, quảng
bá hình ảnh địa phương và con người Đồng Tháp đến với du khách.
8. Phát triển
hệ thống dịch vụ hỗ trợ thương mại khu vực biên giới
- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại
điện tử và gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động thương mại
truyền thống, hướng đến phát triển kinh tế số phù hợp với xu thế vận hành của
thị trường dịch vụ.
- Phát triển dịch vụ logistics,
dịch vụ hỗ trợ xuất, nhập khẩu hàng hóa nhằm tạo thuận lợi cho việc lưu thông,
phân phối hàng hóa ở khu vực biên giới đến thị trường tiêu thụ.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới được thuận lợi, đúng quy định
pháp luật hiện hành, áp dụng các biện pháp đơn giãn hóa thủ tục hành chính, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại biên giới của các thương nhân và
cư dân biên giới tại các cửa khẩu.
9. Kiểm
tra, giám sát hoạt động thương mại biên giới
Tăng cường hoạt động kiểm tra,
giám sát hoạt động mua bán, vận chuyển hàng hóa qua biên giới nhằm bảo vệ quyền
lợi chính đáng cho doanh nghiệp và người tiêu dùng.
10. Thông
tin tuyên truyền về phát triển thương mại biên giới
Nghiên cứu, xây dựng nội dung
thông tin tuyên truyền, quảng bá về phát triển thương mại biên giới trên các ấn
phẩm, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, bản tin,… theo các hình thức phù hợp.
V. PHÂN CÔNG
NHIỆM VỤ (theo Phụ lục 1 đính kèm)
VI. DANH MỤC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI (theo Phụ lục 2,
Phụ lục 3 đính kèm)
VII. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp, nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Các cơ quan, đơn vị cấp Tỉnh
được giao nhiệm vụ trong Kế hoạch chủ trì thực hiện các nội dung lồng ghép sử dụng
kinh phí được giao hàng năm. Trường hợp vượt quá khả năng cân đối nguồn của cơ
quan, đơn vị cấp Tỉnh xây dựng kinh phí gửi Sở Công Thương tổng hợp, gửi Sở Tài
chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố có trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương hoặc huy động nguồn vốn hợp pháp
để triển khai thực hiện.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khu vực biên giới và các đơn vị liên
quan triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này; làm đầu mối theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ trước ngày 05/12 hàng
năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh; ban hành kế hoạch
thực hiện hàng năm; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.
2. Các sở, ban, ngành Tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
- Các sở, ban, ngành Tỉnh theo
chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch hoặc lồng ghép triển khai thực
hiện đảm bảo phù hợp, hiệu quả. Riêng Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khu vực
biên giới xây dựng kế hoạch hàng năm triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch
này.
- Định kỳ trước ngày 01/12 hàng
năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, các đơn vị, địa phương báo cáo kết quả triển
khai thực hiện đến Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Yêu cầu Thủ trưởng sở, ngành,
đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khu vực biên giới triển khai
thực hiện tốt nội dung Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương gửi Sở Công Thương để tổng hợp và
báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (để b/c);
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND huyện: TH, HN, TP. HN;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, KT-TNữ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|