Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 287/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La Người ký: Hoàng Quốc Khánh
Ngày ban hành: 30/11/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 287/KH-UBND

Sơn La, ngày 30 tháng 11 năm 2023

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY 17/11/2022 HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 19-CTR/TU NGÀY 10/01/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 10/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Kế hoạch số 438- KH/BCSĐ ngày 17/11/2023 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh.

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 549/TTr-SKHĐT ngày 13/11/2023 và công văn số 2376/SKHĐT-KTN ngày 28/11/2023.

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 10/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh để thống nhất về nhận thức và hành động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi những mục tiêu, định hướng đã đề ra trong công tác đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh.

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thiết thực, hiệu quả để hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra tại Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh.

2. Yêu cầu

- Quá trình tổ chức thực hiện phải bám sát các mục tiêu, định hướng của chương trình hành động số 19-CTr/TU, Kế hoạch số 438-KH/BCSĐ, có trọng tâm, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả; đồng thời, phân công nhiệm vụ cụ thể các ngành, địa phương, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện.

- Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh đảm bảo đồng bộ, thiết thực và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, tình hình thực tế tại địa phương, cơ quan, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, giám sát và định kỳ hằng năm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm, đề ra các giải pháp hữu hiệu trong thời gian tiếp theo.

II- MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030

Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo để đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường, xây dựng tỉnh Sơn La trở thành tỉnh phát triển toàn diện, ổn định, bền vững và tăng trưởng cao. Phấn đấu đến năm 2030 đưa tỉnh Sơn La trở thành một trong những tỉnh phát triển khá, trung tâm của tiểu vùng Tây Bắc; trọng điểm du lịch của vùng biên giới Việt Nam - Lào và vùng Trung du miền núi Bắc Bộ; trung tâm chế biến sản phẩm nông nghiệp của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thông minh, sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, phát thải các-bon thấp, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và kết hợp phát triển du lịch; xây dựng thành phố Sơn La trở thành cực tăng trưởng, hạt nhân quan trọng của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ; chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đảm bảo môi trường bền vững; bảo tồn và phát huy hiệu quả bản sắc, các nét đẹp văn hoá các dân tộc; bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tiếp tục quan tâm đẩy mạnh công tác đối ngoại. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; từng bước hiện đại; trong đó ưu tiên đầu tư các công trình giao thông trọng điểm, kết nối liên vùng như tuyến đường bộ cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu - Thành phố Sơn La, cảng hàng không Nà Sản; tập trung phát triển hạ tầng giao thông địa phương kết nối đồng bộ với hệ thống giao thông quốc gia, có mối quan hệ liên kết phát triển mật thiết với các tỉnh lân cận trong vùng và cả nước, bền vững về môi trường sinh thái, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021-2025 phấn đấu đạt khoảng trên 7,5%/năm; giai đoạn 2026-2030 đạt khoảng trên 8,5%/năm.

Cơ cấu ngành kinh tế ở giai đoạn 2021-2025 dự kiến với các ngành công nghiệp - xây dựng; dịch vụ; nông, lâm, thủy sản lần lượt là (29,7-30,3%), (39,6-42,5%), (21-23,2%); giai đoạn 2026-2030 lần lượt là (31-32%), (43-44%), (18-20%).

GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt trên 60 triệu đồng/người, đến năm 2030 đạt trên 86 triệu đồng/người.

Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn dưới 51%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt trên 40%.

Tỷ lệ lao động được đào tạo kỹ năng cơ bản đạt 75%.

Giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu đến năm 2025 đạt trên 200 triệu USD và đạt trên 400 triệu USD vào năm 2030.

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến năm 2025 đạt trên 6.250 tỷ đồng và đến năm 2030 đạt khoảng 8.000 tỷ đồng.

Tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2021-2025 đạt trên 120.000 tỷ đồng và 2026-2030 đạt trên 150.000 tỷ đồng; tỷ lệ vốn so với GRDP lần lượt là 32,10% và 29,97%.

Tỷ lệ đô thị hoá trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2025 đạt 18,5% và đạt trên 22,15% vào năm 2030.

Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt 40%; trong đó tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 25%.

Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến đạt tối thiểu 45%.

Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt bình quân từ 11%/năm trở lên, trong đó công nghiệp chế biến đạt bình quân trên 12%/năm.

Hoàn thành xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp đồng bộ, hiện đại theo quy hoạch, phấn đấu tỷ lệ lấp đầy 100% diện tích đất công nghiệp.

Hoàn thiện và khai thác hiệu quả các cụm công nghiệp, thu hút một số doanh nghiệp công nghiệp có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh cấp quốc gia. Phấn đấu thành lập bổ sung và đưa vào hoạt động 12 cụm công nghiệp.

Hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng tuyến đường bộ cao tốc, tiền cao tốc kết nối đến thành phố Sơn La; Cảng hàng không Nà Sản; cứng hóa 100% hệ thống đường huyện và đường đến trung tâm bản; từng bước nâng cấp hệ thống đường tỉnh đạt tiêu chuẩn cấp IIImn, đường huyện đạt cấp IVmn.

3. Tầm nhìn đến năm 2045

Tỉnh Sơn La là tỉnh có ngành công nghiệp tiên tiến, xanh, bền vững và toàn diện; tăng trưởng với nhịp độ tăng dần đều; đáp ứng các chỉ tiêu xã hội ngày càng tốt hơn; sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực tăng trưởng; hoàn chỉnh nền tảng chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo, có không gian sản xuất và sinh hoạt xã hội thích nghi với biến đổi khí hậu; có môi trường đầu tư năng động, có chỉ số cạnh tranh đạt chuẩn quốc gia và khu vực (thông thoáng, minh bạch, thân thiện, an ninh, an toàn); an ninh chính trị, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.

III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Đổi mới tư duy, nhận thức và hành động quyết liệt, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Nắm chắc và cụ thể hóa các quan điểm, gắn kết các mục tiêu, nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá với xây dựng và thực hiện luật pháp, chính sách, hệ thống quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch liên quan. Xác định nội dung cốt lõi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2021-2030 là thúc đẩy ứng dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế; thực hiện chuyển đổi số toàn diện, thực chất, hiệu quả, bền vững, nâng cao năng lực tự chủ về sản xuất, công nghệ và thị trường, bảo vệ và phát huy tốt thị trường trong và ngoài tỉnh; chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp sang các ngành có tính nền tảng, ưu tiên, mũi nhọn, có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao; từng bước chuyển đổi các ngành công nghiệp thâm dụng tài nguyên, năng lượng sang các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp phát thải các bon thấp; cơ cấu lại các ngành nông nghiệp và dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển các loại dịch vụ mới có tính liên ngành và giá trị gia tăng cao, đẩy nhanh dịch vụ hoá các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Giai đoạn 2031-2045, tập trung nâng cao chất lượng công nghiệp hoá và đẩy mạnh hiện đại hoá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và đời sống xã hội.

- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành về vai trò và nội dung của chính sách công nghiệp quốc gia và địa phương trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực hiện phân công, phân cấp triệt để trong quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; bảo đảm nguyên tắc một cơ quan thực hiện nhiều việc, một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính. Nâng cao năng lực dự báo; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp uỷ và chính quyền các ngành, các cấp trong tổ chức thực hiện.

2. Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù trong phát triển kinh tế- xã hội trên cơ sở các tiềm năng, lợi thế của tỉnh; hoàn thành, trình phê duyệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Ưu tiên phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại và thông minh, gắn với phát triển các hành lang kinh tế theo định hướng phát triển.

Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp chế biến nông sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; thay đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp thuần túy sang phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường; tập trung mời gọi các tập đoàn, doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp có uy tín, năng lực mang tầm quốc gia, quốc tế đến Sơn La đầu tư các nhà máy chế biến sâu các sản phẩm nông nghiệp gắn với đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, hệ thống kho bảo quản; chuyển đổi hình thức sản xuất kinh doanh từ xây dựng các “chuỗi cung ứng nông sản” sang phát triển các “chuỗi giá trị ngành hàng”; gắn kết các tác nhân trong chuỗi theo nguyên tắc minh bạch, trách nhiệm, cùng chia sẻ lợi ích theo mức độ đóng góp giá trị; tăng cường liên kết 6 nhà (nhà nông - nhà nước - nhà doanh nghiệp - nhà băng (ngân hàng) - nhà khoa học - nhà phân phối) với nòng cốt là liên kết nhà nông - nhà doanh nghiệp; xây dựng trung tâm quốc gia nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp tại huyện Mộc Châu quy mô khoảng 300 ha; xây dựng 20 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển các chuỗi sản phẩm chủ lực gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm góp phần sớm đưa Sơn La trở thành trung tâm chế biến sản phẩm nông nghiệp của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.

3. Xây dựng nền công nghiệp vững mạnh, tự lực, tự cường; nâng cao năng lực ngành xây dựng

Đẩy nhanh thực hiện các chủ trương của Đảng về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia. Tiếp tục cơ cấu lại ngành công nghiệp; thực hiện điều chỉnh phân bố không gian phát triển công nghiệp của tỉnh theo hướng gắn với các vùng động lực, cực tăng trưởng, phù hợp với quy hoạch tỉnh, lợi thế của từng địa phương, bảo đảm tính chuyên môn hóa cao, tăng cường tính liên kết nội vùng và liên vùng.

Hình thành các vùng công nghiệp, khu công nghiệp, trọng tâm là hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp; xây dựng và triển khai có hiệu quả quy hoạch vùng nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, đặc biệt là đối với các ngành chế biến nông sản, thực phẩm.

Ưu tiên nguồn lực và có cơ chế, chính sách khuyến khích đủ mạnh để phát triển những lĩnh vực ưu tiên của các ngành công nghiệp năng lượng (ưu tiên phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo, năng lượng mới); vật liệu (ưu tiên phát triển vật liệu mới).

Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất thiết bị năng lượng sạch, tái tạo, hệ thống pin lưu trữ, công nghệ và sản phẩm tiết kiệm năng lượng, đào tạo, chuyển giao công nghệ.

Xây dựng và triển khai chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2030, chú trọng đáp ứng các quy tắc về nguồn gốc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do, tập trung vào các lĩnh vực: cơ khí và tự động hóa, nông nghiệp và công nghệ sinh học, công nghệ cao; khuyến khích phát triển các khu, cụm công nghiệp hỗ trợ tập trung, đi đôi với phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, tạo điều kiện cho phát triển công nghiệp tại khu vực nông thôn, miền núi.

Phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thành ngành kinh tế mạnh, đạt trình độ tiên tiến, hiện đại, đáp ứng cơ bản nhu cầu trong tỉnh; hạn chế, tiến tới dừng các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng sử dụng không hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường, ưu tiên phát triển vật liệu xanh, vật liệu mới thân thiện với môi trường.

4. Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục cơ cấu lại ngành dịch vụ dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo

- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Kế hoạch số 126-KH/TU ngày 23/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, hạ tầng kết nối nông thôn với đô thị, nhất là hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, thương mại, kho bãi, bảo quản, chế biến nông sản; đẩy nhanh xây dựng hạ tầng số và dữ liệu số nông nghiệp, nông thôn; nâng cấp, hiện đại hoá và phát triển sàn giao dịch cho các nông sản chủ lực, hình thành các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tại một số vùng sản xuất nông nghiệp tập trung. Khuyến khích phát triển công nghiệp cơ khí, hoá chất và công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp và chế biến nông, lâm, thuỷ sản. Tiếp tục phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, gắn với công nghiệp chế biến, công nghiệp phụ trợ và thị trường, thúc đẩy cơ giới hoá đồng bộ, hiện đại hoá trong toàn bộ chuỗi cung ứng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỉ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ, tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị, phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản, tăng cường thực hiện chuyển đổi số, kinh tế số trong nông nghiệp, nông thôn; ưu tiên bố trí nguồn lực và có cơ chế, chính sách đặc thù để xã hội hoá, thực hiện có hiệu quả chuyến đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh.

- Thúc đẩy dịch vụ hoá các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; tiếp tục cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển dịch vụ công nghệ cao, các loại dịch vụ mới của nền kinh tế số. Tập trung phát triển mạnh một số ngành dịch vụ có lợi thế và có hàm lượng tri thức, công nghệ cao như: Du lịch, thương mại, viễn thông, công nghệ thông tin, logistics, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn pháp lý... Xây dựng hệ sinh thái đồng bộ, hiện đại hoá và mở rộng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, y tế và chăm sóc sức khoẻ, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, công nghiệp văn hoá và dịch vụ văn hoá, thể thao, dịch vụ thương mại...

5. Phát triển khoa học- công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Kế hoạch số 202/KH-TU ngày 23/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

- Xây dựng cơ chế, chính sách tập trung hỗ trợ, thúc đẩy nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, nâng cấp, đổi mới công nghệ, quản trị sản xuất cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, chế biến sâu trên địa bàn tỉnh; tạo nền tảng vững chắc giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị để tạo ra những sản phẩm, hàng hóa có giá trị và tăng tính cạnh tranh trên thị trường.

- Nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ trợ để doanh nghiệp trở thành chủ thể chính của thị trường khoa học - công nghệ, tích cực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo để đổi mới công nghệ, phát triển phần mềm, nâng cao năng lực quản trị sản xuất - kinh doanh; nâng tỷ trọng các yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng kinh tế; chú trọng bảo hộ sở hữu trí tuệ trong chuyển giao công nghệ, tạo bước phát triển mới của thị trường khoa học - công nghệ.

- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng hiện đại, dựa trên nhu cầu của xã hội và doanh nghiệp để đưa ra định hướng về nghiên cứu, phát triển; đẩy mạnh thương mại hóa các kết quả nghiên cứu sử dụng ngân sách nhà nước; khuyến khích cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, cải tiến công nghệ thông qua việc xây dựng cơ chế hỗ trợ thương mại hóa các kết quả nghiên cứu không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

- Tăng tỷ lệ các doanh nghiệp tham gia trực tiếp, ứng dụng, chuyển giao công nghệ; nâng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp.

- Nâng cao hiệu quả, chất lượng của hoạt động nghiên cứu, tư vấn và chuyển giao công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; khai thác hiệu quả các phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm tại trường đại học, cao đẳng trên địa bàn, các trung tâm trực thuộc các sở, ngành, địa phương.

6. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hoá nhanh và bền vững, gắn kết chặt chẽ và tạo động lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; ưu tiên phát triển một số công trình hạ tầng trọng điểm về giao thông, thích ứng với biến đổi khí hậu, năng lượng, hạ tầng số, các công trình hạ tầng xã hội về y tế, giáo dục của tỉnh.

- Hoàn thành đầu tư, đưa vào sử dụng tuyến đường bộ cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu - Thành phố Sơn La; đầu tư xây dựng Cảng hàng không Nà Sản; đề xuất, phối hợp với các cơ quan Trung ương liên quan để nâng cấp, mở rộng một số quốc lộ trọng điểm trên địa bàn tỉnh; nâng cấp một số đường tỉnh trọng yếu phục vụ phát triển du lịch, đồng thời là cửa ngõ kết nối vùng; đẩy nhanh tiến độ cứng hóa hệ thống đường giao thông nông thôn, trong đó ưu tiên hoàn thành 100% đường đến trung tâm bản được cứng hóa.

- Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư hạ tầng giao thông giai đoạn 2021-2030, đa dạng hóa nguồn lực, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực từ quỹ đất cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

- Phát triển hạ tầng thông tin, hạ tầng số, quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông theo định hướng hạ tầng số là thiết yếu, bảo đảm an toàn thông tin mạng là then chốt, ưu tiên đầu tư phát triển nhanh, đi trước một bước. Phát triển đồng bộ, hiện đại hạ tầng văn hoá, xã hội.

- Phát triển hệ thống đô thị bền vững theo hướng đô thị xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai và dịch bệnh, có tính kết nối theo mạng lưới cao và gắn kết chặt chẽ với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Khuyến khích phát triển mô hình khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ, nhất là tại các đô thị có mật độ dân số cao. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ, hiện đại, kết nối với đô thị, từng bước tiếp cận về điều kiện hạ tầng, dịch vụ của đô thị, nâng cao chất lượng các tiêu chí ở các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới để phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu nhất là các tiêu chí về nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

7. Phát triển các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá

- Thực hiện đồng bộ, quyết liệt chủ trương của Đảng về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, phát triển doanh nghiệp tư nhân, thu hút ODA. Xây dựng và triển khai định hướng phát triển một số doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, có năng lực cạnh tranh, đóng vai trò dẫn dắt, trụ cột trong một số lĩnh vực quan trọng của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá như năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo, tài chính - ngân hàng, nông nghiệp, viễn thông, kết cấu hạ tầng...

- Đẩy mạnh thu hút FDI; coi trọng chất lượng, có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên các dự án đầu tư có công nghệ cao, bảo đảm tiêu chuẩn về môi trường, thu hút lao động có kỹ năng của các công ty đa quốc gia lớn gắn với yêu cầu phải chuyển giao tri thức, công nghệ và quản trị; nâng cao tỉ lệ nội địa hoá.

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã; ưu tiên phát triển các tổ chức kinh tế tập thể gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.

8. Đổi mới chính sách tài chính, tín dụng thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhanh, bền vững

- Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính theo nguyên tắc thị trường; tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển, chú trọng đến quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh tranh của tỉnh, ngành và sản phẩm.

- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách thu từ đất, thực hiện việc giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật, sử dụng có hiệu quả nguồn thu từ đất; Đẩy mạnh sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, đơn vị phù hợp với quy hoạch để sử dụng hiệu quả, tạo nguồn tài chính đầu tư cơ sở hạ tầng. Nghiên cứu, chính sách thu hút vốn đầu tư vào khu vực công nghiệp chế biến, lĩnh vực công nghệ cao, lĩnh vực có khả năng tạo giá trị gia tăng cao cho nền kinh tế, phát triển mạnh tài chính xanh, tín dụng xanh.

- Đổi mới cơ cấu chi ngân sách nhà nước theo hướng đảm bảo nguồn lực để chủ động thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội. Tăng quyền hạn và trách nhiệm trong công tác quản lý ngân sách ở các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước cùng với việc tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình. Đảm bảo việc phân bổ nguồn lực hàng năm định hướng vào các mục tiêu kinh tế - xã hội theo kế hoạch trung và dài hạn, trong đó có các mục tiêu về công nghiệp hóa- hiện đại hóa.

- Tiếp tục thực hiện nhất quán cơ chế quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước gắn với việc thực hiện công khai, minh bạch giá, tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm công ích.

- Thực hiện đồng bộ cơ chế, chính sách để tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát và xử lý nợ xấu; hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và hỗ trợ thực hiện chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội; thực hiện các chính sách ưu đãi về tài chính, tín dụng đủ mạnh để thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao.

- Lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường, nghiên cứu triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển tín dụng xanh kết hợp tăng cường nguồn vốn huy động xanh trên thị trường; tích hợp và triển khai nội dung quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong quy trình thẩm định tín dụng xanh.

- Tăng quy mô tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, năng lượng tái tạo, đưa tăng trưởng xanh thành một trong những mục tiêu quan trọng hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

9. Quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả đi đôi với bảo vệ và phát triển thị trường trong nước

- Khai thác và sử dụng tài nguyên hiệu quả; có lộ trình phát triển năng lượng tái tạo phù hợp với quy hoạch của cấp có thẩm quyền và điều kiện, trình độ phát triển của tỉnh; hoàn thành xây dựng, trình thẩm định, phê duyệt đề án thí điểm kinh doanh tín chỉ các-bon rừng làm cơ sở triển khai thực hiện, tổng kết, đánh giá và nhân rộng. Phát triển công nghiệp sử dụng triệt để chất thải rắn, chất thải công nghiệp, tái chế chất thải xây dựng.

- Phát triển mạnh ngành công nghiệp môi trường. Khuyến khích phát triển dịch vụ cải tạo, phục hồi môi trường, hệ sinh thái tự nhiên. Thực hiện chứng thực, công nhận dán nhãn sinh thái, hiệu quả năng lượng đối với sản phẩm trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải và hàng tiêu dùng, chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng. Có lộ trình phù hợp để giảm tối đa, tiến tới không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần. Thí điểm, nhân rộng và phát triển các mô hình sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tái sử dụng, tái chế chất thải phù hợp như năng lượng tái tạo, điện gió...

- Triển khai đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển; triển khai các chương trình, kế hoạch công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nghiên cứu, thiết lập quan hệ đối tác chiến lược trong một số ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên, phát triển xanh, bền vững.

10. Phát huy giá trị văn hóa, bản lĩnh, trí tuệ con người Việt Nam, xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh; đội ngũ trí thức và doanh nhân xung kích, đi đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo đảm tốt an sinh xã hội

- Giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả các ngành công nghiệp văn hoá và dịch vụ văn hoá gắn với phát triển du lịch. Hình thành môi trường văn hoá số. Sớm khắc phục khoảng cách chênh lệch về hạ tầng văn hoá giữa thành thị và nông thôn, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch về mức thụ hưởng văn hoá giữa các giai tầng, các nhóm xã hội, các cộng đồng dân cư.

- Tập trung ưu tiên đầu tư thích đáng, tạo điều kiện thuận lợi phát triển lực lượng công nhân cả về số lượng và chất lượng, có bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong tình hình mới. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nhà ở và phúc lợi xã hội cho công nhân; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đưa người lao động tại địa phương đi làm việc ở nước ngoài. Đẩy mạnh trí thức hoá công nhân thông qua đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng số cho công nhân.

- Đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức và phát huy vai trò đặc biệt quan trọng của đội ngũ trí thức và doanh nhân thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong tình hình mới. Phát triển đội ngũ tri thức, đội ngũ doanh nhân, đào tạo doanh nhân, xây dựng văn hoá kinh doanh tiên tiến, giàu bản sắc và hội nhập quốc tế.

- Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu và các dịch vụ cơ bản; khuyến khích và có chính sách ưu đãi phát triển đa dạng các mô hình sản xuất và dịch vụ có sự tham gia của các hộ nghèo, cận nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền các nội dung Nghị quyết số 29-NQ/TW, Chương trình hành động số 19-CTr/TU đến chính quyền, doanh nghiệp và người dân.

- Phát triển hạ tầng thông tin, hạ tầng số, quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông theo định hướng hạ tầng số là thiết yếu, bảo đảm an toàn thông tin mạng là then chốt, ưu tiên đầu tư phát triển nhanh, đi trước một bước.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Tham mưu chính sách thu hút đầu tư, tập trung mời gọi các tập đoàn, doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp có uy tín, năng lực mang tầm quốc gia, quốc tế đến Sơn La đầu tư các nhà máy chế biến sâu các sản phẩm nông nghiệp gắn với đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, hệ thống kho bảo quản.

- Tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, phát triển doanh nghiệp tư nhân, thu hút vốn đầu tư ODA. Xây dựng và triển khai định hướng phát triển một số doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, có năng lực cạnh tranh, đóng vai trò dẫn dắt, trụ cột trong một số lĩnh vực quan trọng của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá như năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo, tài chính - ngân hàng, nông nghiệp, viễn thông, kết cấu hạ tầng...

- Đẩy mạnh thu hút FDI; coi trọng chất lượng, có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên các dự án đầu tư có công nghệ cao, bảo đảm tiêu chuẩn về môi trường, thu hút lao động có kỹ năng của các công ty đa quốc gia lớn gắn với yêu cầu phải chuyển giao tri thức, công nghệ và quản trị.

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã; ưu tiên phát triển các tổ chức kinh tế tập thể gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.

- Nâng cao hiệu quả quản lý, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công, gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy và chính quyền các ngành, các cấp trong quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư công. Đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực; thúc đẩy xã hội hóa, thu hút mạnh mẽ nguồn lực đầu tư cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Tham mưu triển khai hiệu quả công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển; triển khai các chương trình, kế hoạch công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nghiên cứu, thiết lập quan hệ đối tác chiến lược trong một số ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên, phát triển xanh, bền vững.

- Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, rà soát lại các mục tiêu, chỉ tiêu và đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung (nếu cần).

3. Sở Công thương:

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp chế biến nông sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

- Thực hiện các chủ trương của Đảng về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia. Tiếp tục cơ cấu lại ngành công nghiệp; thực hiện điều chỉnh phân bố không gian phát triển công nghiệp của tỉnh theo hướng gắn với các vùng động lực, cực tăng trưởng, phù hợp với quy hoạch tỉnh, lợi thế của từng địa phương, bảo đảm tính chuyên môn hóa cao, tăng cường tính liên kết nội vùng và liên vùng.

- Hình thành các vùng công nghiệp, khu công nghiệp, trọng tâm là hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp; xây dựng và triển khai có hiệu quả quy hoạch vùng nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, đặc biệt là đối với các ngành chế biến nông sản, thực phẩm.

- Ưu tiên nguồn lực và có cơ chế, chính sách khuyến khích đủ mạnh để phát triển những lĩnh vực ưu tiên của các ngành công nghiệp năng lượng (ưu tiên phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo, năng lượng mới); vật liệu (ưu tiên phát triển vật liệu mới).

- Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất thiết bị năng lượng sạch, tái tạo, hệ thống pin lưu trữ, công nghệ và sản phẩm tiết kiệm năng lượng, đào tạo, chuyển giao công nghệ.

- Xây dựng và triển khai chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2030, chú trọng đáp ứng các quy tắc về nguồn gốc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do, tập trung vào các lĩnh vực: cơ khí và tự động hóa, nông nghiệp và công nghệ sinh học, công nghệ cao; khuyến khích phát triển các khu, cụm công nghiệp hỗ trợ tập trung, đi đôi với phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, tạo điều kiện cho phát triển công nghiệp tại khu vực nông thôn, miền núi.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Tham mưu chuyển đổi hình thức sản xuất kinh doanh từ xây dựng các “chuỗi cung ứng nông sản” sang phát triển các “chuỗi giá trị ngành hàng”; gắn kết các tác nhân trong chuỗi theo nguyên tắc minh bạch, trách nhiệm, cùng chia sẻ lợi ích theo mức độ đóng góp giá trị; tăng cường liên kết 6 nhà (nhà nông - nhà nước - nhà doanh nghiệp - nhà băng (ngân hàng) - nhà khoa học - nhà phân phối) với nòng cốt là liên kết nhà nông - nhà doanh nghiệp.

- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Kế hoạch số 126-KH/TU ngày 23/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Tham mưu ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, hạ tầng kết nối nông thôn với đô thị, nhất là hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, thương mại, kho bãi, bảo quản, chế biến nông sản; đẩy nhanh xây dựng hạ tầng số và dữ liệu số nông nghiệp, nông thôn; nâng cấp, hiện đại hoá và phát triển sàn giao dịch cho các nông sản chủ lực, hình thành các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tại một số vùng sản xuất nông nghiệp tập trung. Khuyến khích phát triển công nghiệp cơ khí, hoá chất và công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp và chế biến nông, lâm, thuỷ sản.

- Tiếp tục phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, gắn với công nghiệp chế biến, công nghiệp phụ trợ và thị trường, thúc đẩy cơ giới hoá đồng bộ, hiện đại hoá trong toàn bộ chuỗi cung ứng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỉ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ, tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị, phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản, tăng cường thực hiện chuyển đổi số, kinh tế số trong nông nghiệp, nông thôn; ưu tiên bố trí nguồn lực và có cơ chế, chính sách đặc thù để xã hội hoá, thực hiện có hiệu quả chuyến đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh.

5. Sở Xây dựng:

- Tham mưu thực hiện công tác phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thành ngành kinh tế mạnh, đạt trình độ tiên tiến, hiện đại, đáp ứng cơ bản nhu cầu trong tỉnh; hạn chế, tiến tới dừng các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng sử dụng không hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường, ưu tiên phát triển vật liệu xanh, vật liệu mới thân thiện với môi trường.

- Phát triển hệ thống đô thị bền vững theo hướng đô thị xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai và dịch bệnh, có tính kết nối theo mạng lưới cao và gắn kết chặt chẽ với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Khuyến khích phát triển mô hình khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ, nhất là tại các đô thị có mật độ dân số cao.

- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ, hiện đại, kết nối với đô thị, từng bước tiếp cận về điều kiện hạ tầng, dịch vụ của đô thị, nâng cao chất lượng các tiêu chí ở các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới để phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Thực hiện thúc đẩy dịch vụ hoá các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; tiếp tục cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển dịch vụ công nghệ cao, các loại dịch vụ mới của nền kinh tế số. Tập trung phát triển mạnh một số ngành dịch vụ có lợi thế và có hàm lượng tri thức, công nghệ cao về du lịch; xây dựng hệ sinh thái đồng bộ, hiện đại hoá và mở rộng các dịch vụ văn hoá, thể thao.

- Giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả các ngành công nghiệp văn hoá và dịch vụ văn hoá gắn với phát triển du lịch, hình thành môi trường văn hoá số. Sớm khắc phục khoảng cách chênh lệch về hạ tầng văn hoá giữa thành thị và nông thôn, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch về mức thụ hưởng văn hoá giữa các giai tầng, các nhóm xã hội, các cộng đồng dân cư.

7. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Kế hoạch số 202/KH-TU ngày 23/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

- Xây dựng cơ chế, chính sách tập trung hỗ trợ, thúc đẩy nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, nâng cấp, đổi mới công nghệ, quản trị sản xuất cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, chế biến sâu trên địa bàn tỉnh; tạo nền tảng vững chắc giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị để tạo ra những sản phẩm, hàng hóa có giá trị và tăng tính cạnh tranh trên thị trường.

- Nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ trợ để doanh nghiệp trở thành chủ thể chính của thị trường khoa học - công nghệ, tích cực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo để đổi mới công nghệ, phát triển phần mềm, nâng cao năng lực quản trị sản xuất - kinh doanh; nâng tỷ trọng các yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng kinh tế; chú trọng bảo hộ sở hữu trí tuệ trong chuyển giao công nghệ, tạo bước phát triển mới của thị trường khoa học - công nghệ.

- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng hiện đại, dựa trên nhu cầu của xã hội và doanh nghiệp để đưa ra định hướng về nghiên cứu, phát triển; đẩy mạnh thương mại hóa các kết quả nghiên cứu sử dụng ngân sách nhà nước; khuyến khích cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, cải tiến công nghệ thông qua việc xây dựng cơ chế hỗ trợ thương mại hóa các kết quả nghiên cứu không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

- Tham mưu chính sách để tăng tỷ lệ các doanh nghiệp tham gia trực tiếp, ứng dụng, chuyển giao công nghệ; nâng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp.

- Nâng cao hiệu quả, chất lượng của hoạt động nghiên cứu, tư vấn và chuyển giao công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; khai thác hiệu quả các phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm tại trường đại học, cao đẳng trên địa bàn, các trung tâm trực thuộc các sở, ngành, địa phương.

8. Sở Giao thông vận tải:

- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; ưu tiên phát triển một số công trình hạ tầng trọng điểm về giao thông.

- Hoàn thành đầu tư, đưa vào sử dụng tuyến đường bộ cao tốc, tiền cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu - Thành phố Sơn La; đầu tư xây dựng Cảng hàng không Nà Sản; đề xuất, phối hợp với các cơ quan Trung ương để nâng cấp, mở rộng một số quốc lộ trọng điểm trên địa bàn tỉnh; nâng cấp một số đường tỉnh trọng yếu phục vụ phát triển du lịch, đồng thời là cửa ngõ kết nối vùng; đẩy nhanh tiến độ cứng hóa hệ thống đường giao thông nông thôn, trong đó ưu tiên hoàn thành 100% đường đến trung tâm bản được cứng hóa.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư hạ tầng giao thông giai đoạn 2021-2030, đa dạng hóa nguồn lực, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực từ quỹ đất cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

9. Sở Y tế: Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; ưu tiên phát triển một số công trình hạ tầng trọng điểm, các công trình hạ tầng xã hội về y tế.

10. Sở Tài chính:

- Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính theo nguyên tắc thị trường; tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển, chú trọng đến quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh tranh của tỉnh, ngành và sản phẩm.

- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách thu từ đất, thực hiện việc giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật, sử dụng có hiệu quả nguồn thu từ đất; Đẩy mạnh sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, đơn vị phù hợp với quy hoạch để sử dụng hiệu quả, tạo nguồn tài chính đầu tư cơ sở hạ tầng.

- Đổi mới cơ cấu chi ngân sách nhà nước theo hướng đảm bảo nguồn lực để chủ động thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội. Tăng quyền hạn và trách nhiệm trong công tác quản lý ngân sách ở các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước cùng với việc tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình. Đảm bảo việc phân bổ nguồn lực hàng năm định hướng vào các mục tiêu kinh tế - xã hội theo kế hoạch trung và dài hạn, trong đó có các mục tiêu về công nghiệp hóa- hiện đại hóa.

- Tiếp tục thực hiện nhất quán cơ chế quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước gắn với việc thực hiện công khai, minh bạch giá, tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm công ích.

11. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Tham mưu việc lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường; tích hợp và triển khai nội dung quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong quy trình thẩm định tín dụng xanh.

- Khai thác và sử dụng tài nguyên hiệu quả; có lộ trình phát triển năng lượng tái tạo phù hợp với quy hoạch của cấp có thẩm quyền và điều kiện, trình độ phát triển của tỉnh; hoàn thành xây dựng, trình thẩm định, phê duyệt đề án thí điểm kinh doanh tín chỉ các-bon rừng làm cơ sở triển khai thực hiện, tổng kết, đánh giá và nhân rộng. Phát triển công nghiệp sử dụng triệt để chất thải rắn, chất thải công nghiệp, tái chế chất thải xây dựng.

- Phát triển mạnh ngành công nghiệp môi trường. Khuyến khích phát triển dịch vụ cải tạo, phục hồi môi trường, hệ sinh thái tự nhiên. Thực hiện chứng thực, công nhận dán nhãn sinh thái, hiệu quả năng lượng đối với sản phẩm trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải và hàng tiêu dùng, chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng. Có lộ trình phù hợp để giảm tối đa, tiến tới không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần. Thí điểm, nhân rộng và phát triển các mô hình sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tái sử dụng, tái chế chất thải phù hợp như năng lượng tái tạo, điện gió...

12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Tập trung ưu tiên đầu tư thích đáng, tạo điều kiện thuận lợi phát triển lực lượng công nhân cả về số lượng và chất lượng, có bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong tình hình mới. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nhà ở và phúc lợi xã hội cho công nhân; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đưa người lao động tại địa phương đi làm việc ở nước ngoài. Đẩy mạnh trí thức hoá công nhân thông qua đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng số cho công nhân.

- Đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức và phát huy vai trò đặc biệt quan trọng của đội ngũ trí thức và doanh nhân thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong tình hình mới. Phát triển đội ngũ tri thức, đội ngũ doanh nhân, đào tạo doanh nhân, xây dựng văn hoá kinh doanh tiên tiến, giàu bản sắc và hội nhập quốc tế.

- Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu và các dịch vụ cơ bản; khuyến khích và có chính sách ưu đãi phát triển đa dạng các mô hình sản xuất và dịch vụ có sự tham gia của các hộ nghèo, cận nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi.

13. Sở Giáo dục và Đào tạo: Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; ưu tiên phát triển một số công trình hạ tầng trọng điểm, các công trình hạ tầng xã hội về giáo dục của tỉnh.

14. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Sơn La

- Thực hiện đồng bộ cơ chế, chính sách để tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát và xử lý nợ xấu; hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và hỗ trợ thực hiện chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội; thực hiện các chính sách ưu đãi về tài chính, tín dụng đủ mạnh để thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao.

- Tăng quy mô tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, năng lượng tái tạo, đưa tăng trưởng xanh thành một trong những mục tiêu quan trọng hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 05/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, chủ trì đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp tình hình triển khai, kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các cấp, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 10/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và kế hoạch số 438-KH/BCSĐ ngày 17/11/2023 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện./.


Nơi nhận:
- TT tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các huyện ủy, thành ủy (p/h chỉ đạo);
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh (LĐ, các phòng ND, Trung tâm thông tin);
- Lưu: VT, TH (V.Hải).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Quốc Khánh

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 287/KH-UBND ngày 30/11/2023 thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW và Chương trình hành động 19-CTr/TU về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Sơn La ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


475

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.90.236
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!