ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 277/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 09 tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 10/01/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
LAO ĐỘNG LINH HOẠT, HIỆN ĐẠI, HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP NHẰM PHỤC HỒI
NHANH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thực hiện Nghị quyết số
06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh
hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã
hội (sau đây được viết tắt là Nghị quyết số 06/NQ-CP), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế với những nội dung cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt sâu sắc quan điểm,
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện
đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập; thực hiện phát triển thị trường lao động
toàn diện, bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với đặc điểm của từng
vùng, từng địa phương làm cơ sở, động lực để phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh; trong đó, triển khai các giải pháp đột phá về phát triển nguồn nhân lực,
đầu tư mạnh mẽ vào con người, trọng tâm là phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, thu hút và trọng dụng nhân tài, tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, chủ
động thích ứng với xu hướng già hóa dân số và sẵn sàng cho Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư.
- Xây dựng chính sách việc làm
gắn với quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng; phát triển việc làm bền vững, việc
làm xanh gắn với quy hoạch kinh tế - xã hội và bố trí đầu tư, tăng cường các
hình thức tín dụng để phát triển việc làm; quan tâm hỗ trợ đối tượng yếu thế
tham gia vào thị trường lao động.
- Phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng quá trình công nghiệp hóa đất nước; đẩy mạnh việc đổi mới hình thức đào tạo,
thu hút đầu tư trong và ngoài nước về đào tạo; có chính sách từng bước phổ cập
nghề cho thanh niên; ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong
ngân sách giáo dục - đào tạo và trong các chương trình, dự án của ngành, địa
phương; tăng cường xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp ở những địa bàn, ngành, nghề
phù hợp.
- Tạo dựng cơ chế đảm bảo an
sinh xã hội toàn diện, bao trùm để người lao động yên tâm làm việc, tăng thu nhập,
bảo đảm cuộc sống. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
quản lý nguồn nhân lực và tổ chức vận hành các yếu tố của thị trường lao động để
có sự đột phá trong công tác quản lý nhà nước và hoạt động của thị trường lao động.
2. Yêu cầu
Việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp tại Kế hoạch này phải bám sát nội dung Nghị quyết số 06/NQ-CP và phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương. Quá trình triển khai thực hiện phải
có sự phân công nhiệm vụ cụ thể và tăng cường sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa
các sở, ngành và chính quyền các cấp trong triển khai thực hiện Nghị quyết số
06/NQ-CP trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thị trường lao động trên địa
bàn tỉnh phát triển linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập góp phần
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025. Trong đó, các yếu
tố của thị trường lao động được phát triển đồng bộ và hiện đại; chất lượng nguồn
nhân lực và hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động được nâng cao. Thị
trường lao động đóng vai trò chủ động trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu
lao động theo hướng hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2025:
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội dưới 30%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động
xã hội bình quân hằng năm đạt trên 6,5%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
70 - 75%; trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt
30-35%.
- Tỷ lệ thất nghiệp chung ở mức
thấp dưới 1,5%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 2,1%.
- Tỷ trọng lao động làm việc
trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 20% tổng số lao động của cả tỉnh.
- 100% các cơ sở đào tạo nghề
được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia, trong đó, một số tiêu chí tiếp cận trình độ
các nước ASEAN và quốc tế. Phấn đấu trên 80% người học có việc làm sau đào tạo.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia tất cả các cấp bậc học lên 87.12%. Phấn đấu 100% các cơ sở đào tạo nghề được
chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia, trong đó, một số tiêu chí tiếp cận trình độ các
nước ASEAN và quốc tế. Phấn đấu trên 80% người học có việc làm sau đào tạo.
100% giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt chuẩn theo quy định, trong đó
40 - 50% có trình độ sau đại học.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội
đạt 45% trên lực lượng lao động 18 tuổi và tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 99%
dân số.
- Tỷ lệ lực lượng lao động
trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 34,50%, tỷ lệ lực lượng lao động
trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 24,63%.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Phục hồi
và ổn định thị trường lao động
- Thực hiện rà soát, đánh giá
nhu cầu nhân lực theo từng ngành, lĩnh vực, từng địa phương để kịp thời kết nối,
cung ứng lao động. Đặc biệt là nắm bắt nhu cầu nhân lực của các nhà đầu tư nước
ngoài đã có dự án hoặc đang nghiên cứu đầu tư vào tỉnh Thừa thiên Huế.
- Đầu tư phát triển, hiện đại hóa
Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đáp ứng
yêu cầu phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả; đóng vai trò đầu mối
thông tin thị trường lao động, điều phối, hỗ trợ và quản trị thị trường lao động
trên địa bàn.
- Thực hiện các hoạt động cung
cấp thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động, hỗ trợ tạo việc
làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo,
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
- Nâng quy mô, tần suất tổ chức
sàn giao dịch việc làm, các phiên giao dịch việc làm tạo thuận lợi cho người
lao động, người sử dụng lao động tiếp cận thông tin, tìm kiếm cơ hội việc làm.
Phát triển các hình thức giao dịch việc làm theo hướng hiện đại trên nền tảng
công nghệ số; thu hút lao động tại chỗ, đào tạo, đào tạo lại cho lực lượng lao
động đang làm việc thích ứng với những biến động bất thường.
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền, kịp thời, liên tục, nâng cao nhận thức của người lao động,
người sử dụng lao động và các chủ thể tham gia thị trường lao động; đảm bảo ổn
định và phát triển thị trường lao động.
- Tiếp tục rà soát, tổ chức, sắp
xếp lại hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp; ổn định tổ chức, đa dạng hóa nguồn
lực đầu tư, bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp sau khi được tổ chức, sắp xếp lại, thúc đẩy phát triển cơ
sở giáo dục nghề nghiệp có năng lực tự chủ và hoạt động hiệu quả.
2. Thúc đẩy
tạo việc làm bền vững và sử dụng hiệu quả lực lượng lao động
a) Tăng cường đầu tư, phát triển
các ngành kinh tế tạo nhiều việc làm bền vững
- Tăng cường đầu tư nguồn lực
cho các chương trình, đề án tạo nhiều việc làm bền vững, nhất là việc làm năng
suất cao; nghiên cứu đề xuất các chính sách để hỗ trợ tuyển dụng và sử dụng các
nhóm lao động đặc thù, lao động yếu thế, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo, lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo tham gia thị trường lao động, có
việc làm bền vững. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tăng hiệu quả đào tạo
nghề, tạo việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công
an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ.
- Tăng cường các nguồn tín dụng
để thúc đẩy tạo việc làm mới, sáng tạo, chất lượng cao, bền vững; việc làm
xanh; việc làm cho đối tượng yếu thế, vùng sâu vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi; ưu tiên bố trí vốn cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
có đủ nguồn lực triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng giải quyết việc
làm, đào tạo nghề cho người lao động, góp phần phát triển thị trường lao động bền
vững.
- Có chính sách khuyến khích
các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình đăng ký thành lập và hoạt động dưới
hình thức doanh nghiệp để thu hút, sử dụng lao động chính thức, chuyển dần lao
động phi chính thức sang lao động chính thức.
b) Tập trung thực hiện các giải
pháp để phân luồng, nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường
lao động
- Triển khai các điều kiện đảm
bảo hiệu quả việc phân luồng, liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm
thúc đẩy xã hội học tập, học tập suốt đời trong cộng đồng.
- Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất,
thiết bị và điều kiện bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất
lượng cao, tiếp tục đầu tư cho đào tạo nâng cao tay nghề của người lao động nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đầu tư thiết bị đào tạo của các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, định hướng
phân tầng chất lượng và đặc thù các ngành, nghề đào tạo.
- Có chính sách tôn vinh người
lao động có kỹ năng, tay nghề cao để thu hút, đào tạo nhân tài, nguồn nhân lực
chất lượng cao tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững;
hướng dẫn cụ thể đối với các ngành nghề, vị trí việc làm phải sử dụng lao động
qua đào tạo; chính sách tuyển dụng, trả lương theo kỹ năng và năng lực hành nghề
của người lao động.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong
hệ thống giáo dục nghề nghiệp nhằm triển khai các hoạt động đào tạo trên môi
trường số, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và đa dạng hóa
phương thức tổ chức quá trình dạy học.
- Gắn hoạt động đào tạo với
chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học lĩnh vực giáo
dục nghề nghiệp. Đẩy mạnh hướng nghiệp trước, trong và sau đào tạo nghề nghiệp;
thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho người học và các hoạt động
hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm; xây dựng không gian khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và hệ sinh thái khởi nghiệp
giáo dục nghề nghiệp.
- Ban hành chương trình, giáo
trình đào tạo các ngành nghề mới; hiệu chỉnh, nâng cấp chương trình, giáo trình
các ngành nghề đang đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp; xây dựng mới và cập
nhật các chương trình đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên.
Hoàn thiện các chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo ngoại ngữ theo chuẩn
đầu ra của các ngành, nghề trọng điểm quốc gia, Asean, quốc tế; áp dụng đầu ra
về ngoại ngữ theo bậc 2-3 đối với người học tốt nghiệp trung cấp, tốt nghiệp
cao đẳng.
- Nghiên cứu nhu cầu các loại
nghề phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động. Từ đó, có định hướng
đào tạo cho các lao động để góp phần phát triển thị trường lao động linh hoạt,
hiện đại, hiệu quả, bền vững.
c) Đầu tư phát triển hệ thống kết
nối cung - cầu lao động, công tác dự báo cung - cầu lao động và hệ thống thông
tin thị trường lao động với nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về lao động hiện đại, đồng bộ, có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội
- Thiết lập hệ thống thông tin
và dự báo thị trường lao động đa tầng, đa lĩnh vực theo ngành nghề, cấp trình độ
phục vụ người lao động, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề
nghiệp, làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách lao động - việc làm, giáo dục,
đào tạo.
- Tổ chức triển khai xây dựng
các sản phẩm dự báo nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo về số lượng, cơ cấu
ngành nghề, trình độ của lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, đặc biệt
nhu cầu trong các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ngành nghề mới,
các kỹ năng tương lai.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về người
lao động, hệ thống quản trị thị trường lao động hiện đại, minh bạch có kết nối
với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác để quản trị được
tình trạng lao động, việc làm của người lao động từ khi bắt đầu tham gia thị
trường lao động, làm cơ sở xây dựng và tổ chức triển khai các chính sách về lao
động, việc làm, an sinh xã hội.
d) Hỗ trợ phát triển bảo hiểm
cho người lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ
- Triển khai thực hiện tốt các
chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao về phát triển số người tham gia bảo hiểm xã hội
(BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); các chế độ chính sách về BHXH, bảo hiểm y
tế (BHYT), BHTN cho người tham gia; nâng cao chất lượng phục vụ người dân và
doanh nghiệp tham gia BHXH, BHYT, BHTN. Phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Bộ luật Lao động, Luật BHXH, Luật BHYT, Luật Việc làm tại các doanh
nghiệp.
- Tăng cường chỉ đạo công tác
thông tin, tuyên truyền; đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật để cán bộ, Nhân dân hiểu rõ sự cần thiết, lợi ích, vai
trò, ý nghĩa và những nội dung cơ bản của chính sách BHXH, BHTN đối với việc bảo
đảm an sinh xã hội; tạo sự đồng thuận, thống nhất trong thực hiện. Chú trọng
công tác tuyên truyền về quyền lợi, nghĩa vụ đối với các người tham gia, theo
nguyên tắc có đóng, có hưởng, quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ
trong tham gia và thụ hưởng.
- Chủ động trong phối hợp, triển
khai đồng bộ các nhóm giải pháp phát triển người tham gia; đôn đốc thu để giảm
tải số tiền chậm đóng, không để phát sinh chậm đóng BHXH, BHTN; thường xuyên rà
soát, hoàn thiện cơ sở dữ liệu người chưa tham gia để xây dựng kế hoạch tuyên
truyền, vận động tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện.
- Xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ trong bối cảnh mới, thúc đẩy phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh, giữ vững an ninh, trật tự, an toàn, xã hội trên địa bàn tỉnh
theo đúng tinh thần Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư (Khóa
XII) về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định
và tiến bộ trong tình hình mới.
- Đẩy nhanh việc xây dựng, tích
hợp hệ thống thông tin để xác định, định danh làm căn cứ hỗ trợ xã hội đối với
người lao động thông qua xác định mã định danh công dân (thẻ Căn cước công
dân).
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương, bảo
hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động, giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo quyền, lợi
ích chính đáng của lao động.
3. Công
tác truyền thông
- Nâng cao nhận thức, nhất là đối
với người đứng đầu các sở, ban, ngành và các địa phương về vai trò, tầm quan trọng
phát triển thị trường lao động; chủ động có giải pháp hiệu quả để đảm bảo và phát
triển thị trường lao động bền vững.
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền bài bản, kịp thời, liên tục, nâng cao nhận thức của người lao
động, người sử dụng lao động và các chủ thể tham gia thị trường lao động; đảm bảo
ổn định và phát triển thị trường lao động.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Thực hiện đa dạng nguồn vốn
huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch
- Từ nguồn ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước.
Kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự
án, đề án có liên quan khác.
- Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Nguồn tài chính khác
theo quy định của pháp luật.
2. Các sở, ngành và địa
phương
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ động bố trí kinh phí cho hoạt động phát triển thị trường lao động
linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế
- xã hội.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương đôn đốc, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu theo yêu cầu
của Nghị quyết số 06/NQ-CP và các chỉ tiêu cụ thể đề ra trong Kế hoạch này tại
các huyện, thị xã, thành phố; tổng hợp các kiến nghị, đề xuất để báo cáo cấp có
thẩm quyền.
- Thực hiện các biện pháp ổn định,
phát triển thị trường lao động; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động
phù hợp, từng bước hiện đại; chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh đẩy mạnh
các hoạt động kết nối cung - cầu lao động bảo đảm cung ứng lao động phù hợp với
nhu cầu của doanh nghiệp, kịp thời cung cấp các thông tin về thị trường lao động
để hỗ trợ, tư vấn giới thiệu việc làm cho công nhân lao động theo yêu cầu.
- Đẩy nhanh việc thực hiện các
giải pháp đổi mới và phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, đa
dạng, linh hoạt, liên thông, hiện đại với nhiều mô hình, phương thức, trình độ
đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập của công nhân lao động. Chú trọng hơn nữa công
tác đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là tại các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm;
gắn kết và huy động doanh nghiệp tham gia giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết
việc làm cho công nhân lao động.
- Chủ động, phối hợp với Ban Quản
lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh và các khu công nghiệp, các địa phương thường
xuyên nắm bắt tình hình cắt giảm, cho thôi việc nhiều lao động, tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; hướng dẫn,
giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật; đồng thời thường
xuyên cập nhật, theo dõi tình hình lao động, việc làm, tiền lương, tiền thưởng.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc
làm tỉnh nắm bắt tình hình tại các doanh nghiệp gặp khó khăn phải cắt giảm, cho
thôi việc nhiều người lao động để tư vấn, giới thiệu việc làm, học nghề cho người
lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động; hướng dẫn người lao động tiến hành làm
các thủ tục, hồ sơ đề nghị hưởng BHTN theo quy định của pháp luật lao động. Hướng
dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp gặp khó khăn cắt giảm hoặc cho thôi việc nhiều người
lao động để đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc
làm cho người lao động từ nguồn Quỹ BHTN.
- Tăng cường hỗ trợ, giới thiệu,
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức đủ điều kiện đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài về phối hợp, tuyển chọn lao động trên địa
bàn. Trong đó, chú trọng đưa lao động đi làm việc tại các thị trường có thu nhập
cao, ổn định, môi trường làm việc tiên tiến.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, triển
khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025, đặc biệt là hỗ trợ việc làm bền vững, hỗ trợ người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng, phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết
việc làm.
- Phối hợp với Chi nhánh Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh hướng dẫn người lao động bị mất việc làm trong
doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn được vay vốn tự tạo việc làm; kiểm tra, giám
sát quá trình cho vay theo quy định.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương, bảo
hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động, giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo quyền, lợi
ích chính đáng của lao động.
2. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan, các cơ quan truyền thông
của tỉnh để tiếp tục tuyên truyền, đẩy mạnh công tác phân luồng, hướng nghiệp học
sinh THCS, THP T học chương trình giáo dục nghề nghiệp; triển khai xây dựng phần
mềm hướng nghiệp cho đối tượng học sinh THCS, THPT.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Tiếp tục chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện hiệu quả
Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025.
4. Sở Tài
chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các chương
trình, dự án, đề án, chính sách được cấp thẩm quyền phê duyệt trong lĩnh vực việc
làm, phát triển thị trường lao động theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
5. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện
giáo dục nghề nghiệp cho lao động nông thôn; cụ thể hóa Chiến lược vào Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí
và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin về việc làm,
thị trường lao động, mức sống của công nhân lao động, tạo sự quan tâm, đồng thuận
và huy động toàn xã hội tích cực tham gia công tác chăm lo đời sống người lao động.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh và hệ
thống đài truyền thanh cơ sở tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về việc làm; thông tin về thị trường
lao động, hỗ trợ người lao động trong việc tiếp cận, nắm bắt thông tin về cơ hội
việc làm.
7. Sở Xây
dựng
Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ
nhà ở xã hội, nhà ở cho người lao động theo quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP
ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -
xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài
khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình.
8. Ban Quản
lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
- Thường xuyên nắm bắt tình
hình cắt giảm, cho thôi việc nhiều lao động, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
của các doanh nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật lao động tại doanh nghiệp như: chấm dứt hợp đồng lao
động, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương, xây dựng
phương án sử dụng lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm v.v... đồng
thời thường xuyên cập nhật, theo dõi tình hình lao động, việc làm, tiền lương,
tiền thưởng tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI), trong đó ưu tiên xúc tiến, thu hút đầu tư từ các đối tác
truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore và thị trường tiếng
Trung (Hồng Kông, Đài Loan,Trung Quốc) với các ngành nghề chính như: công nghiệp
cơ khí chế tạo, điện tử, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy
sản; công nghiệp sản xuất thực phẩm tiêu dùng; công nghiệp sản xuất trang thiết
bị y tế, dược liệu, dược phẩm; công nghiệp hóa chất cơ bản; công nghiệp sạch;
công nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Ưu tiên, khuyến khích thu hút dự án đầu tư
thứ cấp vào các khu công nghiệp sẵn có hạ tầng.
- Nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động
của các doanh nghiệp, phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh cung ứng lao
động cho doanh nghiệp, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
9. Công
an tỉnh
Phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương có liên quan trong việc nắm bát tình hình cắt giảm, cho thôi việc
nhiều lao động; chủ động xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các vụ
việc gây mất an ninh trật tự, mất ổn định xã hội tại các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
10. Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
- Hướng dẫn người lao động mất
việc làm trong doanh nghiệp lập dự án vay vốn, phối hợp với cơ quan có liên
quan tổ chức thẩm định, cho vay và thu hồi nợ theo quy định.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền bổ sung nguồn vốn từ
ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh để
người lao động bị mất việc làm trong doanh nghiệp vay vốn tự tạo việc làm. Định
kỳ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) kết quả
tình hình cho vay, giải quyết việc làm đối với người lao động mất việc làm
trong doanh nghiệp.
11. Bảo
hiểm xã hội tỉnh
- Tăng cường giao dịch điện tử
đẩy nhanh tiến độ giải quyết chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN; tiếp tục cải
cách thủ tục hành chính, rút gọn tối đa các công đoạn, thủ tục và thời gian để
chi trả đúng - đủ - kịp thời; đảm bảo quyền lợi cho người tham gia và thụ hưởng
BHXH, BHYT, BHTN,...
- Phối hợp các sở, ban, ngành,
địa phương có liên quan triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển đối tượng
tham gia BHXH, BHYT, BHTN; triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp, giải
pháp khắc phục tình trạng nợ đóng BHXH, BHYT, BHTN của các doanh nghiệp; tổ chức
kiểm tra, phối hợp thanh tra liên ngành, nhất là thanh tra chuyên ngành về đóng
BHXH, BHYT, BHTN đối với các doanh nghiệp chưa đăng ký đóng, trốn đóng, nợ
đóng, đóng không đầy đủ số lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHYT,
BHTN.
12. Đề
nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
- Xây dựng, triển khai hiệu quả
phong trào thi đua học tập, rèn luyện nâng cao trình độ kỹ năng nghề, học tập
suốt đời trong công nhân lao động. Tăng cường các hoạt động giám sát, tư vấn
pháp luật, tuyên truyền cho người lao động không ngừng nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề; giới thiệu việc làm cho người lao động.
- Tăng cường chỉ đạo các cấp
Công đoàn, nhất là Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp nâng cao hiệu quả, chất
lượng các hoạt động đối thoại , thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể;
tham gia ý kiến với người sử dụng lao động về bảo đảm duy trì việc làm, sắp xếp
lao động và giải quyết chế độ cho người lao động theo đúng quy định pháp luật.
- Quan tâm, chăm lo nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, nhất là quan tâm chăm lo trong các dịp Tết Nguyên đán
hằng năm cho đoàn viên, người lao động, đặc biệt đoàn viên, người lao động có
hoàn cảnh khó khăn vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, dân tộc thiểu số.
- Chỉ đạo các cấp Công đoàn phối
hợp với các cấp, các ngành có liên quan, người sử dụng lao động nắm tình hình
lao động, việc làm, tiền lương, mức thưởng, BHXH, BHYT, BHTN, đời sống người
lao động, việc đi lại của người lao động trong dịp Tết Nguyên đán để có các
phương án hỗ trợ kịp thời, hiệu quả, nhất là đối với những người yếu thế, người
có hoàn cảnh khó khăn.
- Nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động
của các doanh nghiệp thành viên, liên kết, phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc
làm tỉnh cung ứng lao động cho doanh nghiệp, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực
thi chính sách pháp luật về lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động; xây dựng
chuyên đề kiểm tra giám sát về mối quan hệ trong lao động.
13. Các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Tích cực, chủ động duy trì sự ổn
định và phát triển sản xuất kinh doanh, nỗ lực duy trì, tìm kiếm mở rộng thị
trường, ký kết các đơn hàng mà doanh nghiệp có lợi thế; bảo đảm duy trì, tạo
thêm việc làm, sắp xếp lao động và giải quyết các chế độ tiền lương, mức thưởng
cho người lao động; nộp đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí Công đoàn, thực hiện
nghiêm túc các cam kết với người lao động theo quy định của pháp luật, hợp đồng
lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế và các thỏa thuận khác của
doanh nghiệp.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Căn cứ các nội dung tại mục
1, Phần IV, Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển
thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục
hồi nhanh kinh tế - xã hội, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ động xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện trước ngày 31/8/2023; báo cáo kết quả thực
hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (trước ngày 10/12 hằng năm) để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch của các
cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy định (trước ngày 30/12 hằng năm).
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị
trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi
nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- UBND tỉnh: CT, các PCT;
- VP: CVP, PCVP;
- Các đơn vị tại Mục V;
- Lưu: VT, GD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|