ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 276/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
23 tháng 11 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ PHÁT HUY
CÁC NGUỒN LỰC CỦA NỀN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực hiện Nghị quyết số
30/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2020 về ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 39- NQ/TW ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị
về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của
nền kinh tế, Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Tổ chức nghiên cứu,
quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 30/NQ-CP
ngày 12 tháng 3 năm 2020, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của
lãnh đạo các ngành, các cấp, người sử dụng lao động, người lao động; đặc biệt
là nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu trong việc quản lý, phân bổ
và sử dụng các nguồn lực công khai, minh bạch, hiệu quả.
2. Cụ thể hoá các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu, để các ngành, địa phương nâng cao hiệu quả
quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế, đảm bảo
phù hợp với quan điểm, định hướng được đề ra trong Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày
12 tháng 3 năm 2020.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ và tình hình thực tế, yêu cầu các ngành, các cấp có trách nhiệm tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng
điểm theo lộ trình phù hợp và quyết tâm cao.
II. MỤC TIÊU
1. Đối với nguồn nhân lực
- Chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng giảm tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm và thủy sản
đến năm 2025 còn 40%, đến năm 2035 còn 32,8% và đến năm 2045 còn 21,8% trong tổng
số lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 78,6% và đến năm 2030
đạt 87,4%.
- Khắc phục cơ bản tình trạng mất
cân đối cung - cầu nhân lực; thiết lập hệ thống sắp xếp công việc dựa trên vị
trí việc làm gắn với sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế.
- Đào tạo lực lượng lao động có
kỹ năng đáp ứng yêu cầu phát triển các cụm ngành có hàm lượng khoa học công nghệ
và giá trị gia tăng cao. Hình thành kinh tế tri thức, nâng cao năng suất lao động
trong từng ngành, lĩnh vực.
2. Đối với nguồn vật lực
- Đến năm 2025:
+ Hoàn thiện các cơ chế, chính
sách, công cụ thúc đẩy quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên. Quản lý khai thác sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đầu tư
và vận hành có hiệu quả mạng lưới trạm quan trắc môi trường.
+ Hình thành hệ thống cơ sở vật
chất và hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ, kết nối. Hoàn thành dứt điểm
các công trình có tính cấp bách, trọng tâm, trọng điểm, tạo động lực phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cấp hạ tầng kết nối nội tỉnh, vùng đồng bằng sông Cửu
Long và kết cấu hạ tầng đô thị.
- Đến năm 2035:
+ Vận dụng các công cụ điều tiết
thị trường quyền sử dụng đất, bảo đảm 99% diện tích đất tự nhiên được
đưa vào khai thác, sử dụng. Kiểm soát tình hình ô nhiễm nguồn nước, đảm bảo chất
lượng nguồn nước phục vụ tốt cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất kinh doanh. Hiện đại
hóa hệ thống quan trắc môi trường. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên,
môi trường.
+ Bảo đảm hệ thống cơ sở vật chất
và hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hướng đến hiện đại kết nối thuận tiện,
nhanh chóng đến các tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm phía nam. Kiến nghị Trung
ương đầu tư hoàn chỉnh hệ thống các tuyến Quốc lộ với quy mô tối thiểu đạt cấp
III đồng bằng; hệ thống các tuyến tỉnh lộ với quy mô tối thiểu đạt 80% cấp III
đồng bằng.
- Đến năm 2045:
+ Chủ động ngăn ngừa, hạn chế
tình trạng suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng. Bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
+ Hoàn thiện cơ sở vật chất và
kết cấu hạ tầng hiện đại, kết nối thông suốt liên tỉnh, liên vùng. Hệ thống các
tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ với quy mô tối thiểu đạt cấp III đồng bằng trở lên.
3. Đối với nguồn tài lực
Phấn đấu tăng thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025 bình quân khoảng 8 - 10%/năm.
Sau năm 2025, nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu với mức tăng thu ngân sách phù
hợp, giữ vững an ninh tài chính địa phương, giảm dần tỷ lệ bội chi ngân sách
nhà nước, hướng tới cân đối ngân sách tích cực.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đối với nguồn nhân lực
a) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tập trung nâng cao chất lượng
giáo dục ở các cấp học, tạo nền tảng, tiền đề quan trọng quyết định chất lượng
nguồn nhân lực. Triển khai thực hiện hiệu quả việc đổi mới chương trình đổi mới
giáo dục theo lộ trình của Chính phủ, áp dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại,
chú trọng giáo dục đạo đức, năng lực sáng tạo, kỹ năng sống, ngoại ngữ và tin học,
quan tâm phát triển giáo dục thể chất nhằm nâng cao tầm vóc học sinh.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế ở
các cơ sở giáo dục tiệm cận chuẩn đầu ra của khu vực và thế giới, liên kết đưa
người lao động đi du học, đi thực tập và thực tập nâng cao tay nghề ở nước
ngoài. Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên có trình độ cao,
năng lực, phẩm chất tốt.
- Tăng cường đầu tư, hiện đại
hóa cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi
mới chương trình dạy và học theo hướng đạt chuẩn. Nâng cao chất lượng công tác
hướng nghiệp, phân luồng học sinh ngay ở các cấp học.
- Thực hiện đánh giá lại công
tác xã hội hoá giáo dục đã thực hiện trong từng giai đoạn, đề xuất những giải
pháp khả thi, chính sách phù hợp để thúc đẩy công tác xã hội hoá giáo dục cho
giai đoạn tiếp theo.
b) Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề
nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chất lượng nguồn nhân lực về mọi mặt (thể
lực, trí lực, tác phong, tổ chức kỷ luật). Trong đó, chú trọng nâng cao
trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của
đơn vị sử dụng lao động trong tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài.
- Bố trí đội ngũ giáo viên hợp
lý tại các trường, trung tâm đào tạo nghề; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tại các
cơ sở đào tạo tiến tới đạt chuẩn về trình độ đào tạo, kỹ năng nghề, ngoại ngữ
và tin học, đáp ứng nhu cầu hội nhập khu vực và thế giới.
- Đổi mới nội dung, chương
trình, giáo trình đào tạo khoa học theo nhu cầu thị trường, sát với thực tế sản
xuất, cơ hội việc làm; cải tiến phương pháp đào tạo nâng cao kỹ năng thực hành
của người học; tổ chức quá trình dạy học linh hoạt, liên thông để tạo điều kiện
cho người học lựa chọn nghề theo học.
- Đẩy mạnh việc đào tạo và nâng
cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tạo cơ hội tiếp cận các
ngành, nghề phi nông nghiệp; tăng cường kết nối nhu cầu lao động của doanh nghiệp
với các cơ sở đào tạo trên địa bàn Tỉnh; phát huy vai trò chủ thể đào tạo lao động
của doanh nghiệp gắn với phương thức đào tạo thích nghi, đào tạo chuyên sâu
theo nghề nghiệp, từ đó tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Rà soát, tham mưu Uỷ ban nhân
dân Tỉnh sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng giảm số lượng, tăng
quy mô cơ sở giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm cơ cấu hợp lý về ngành nghề, trình độ
đào tạo chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng.
- Tạo điều kiện thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao từ nước ngoài đến làm việc tại tỉnh; khuyến khích doanh
nghiệp tham gia cung ứng dịch vụ việc làm, tham gia giáo dục nghề nghiệp.
- Thắt chặt mối quan hệ phối hợp
giữa các ngành, địa phương, cơ sở đào tạo và tổ chức kinh tế trong việc quản
lý, dự báo, cân đối nhu cầu, đào tạo nguồn nhân lực. Nâng cao hiệu quả sàn giao
dịch việc làm. Đẩy mạnh công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài theo hợp đồng, với quan điểm không chỉ vì mục tiêu giảm nghèo mà còn
là đầu tư cho nguồn nhân lực, là điều kiện để thu hút đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tỉnh và UBND cấp huyện tăng cường tuyên truyền, thông tin các chủ trương
chính sách mới về lao động, nghề nghiệp nhằm tác động ý thức chủ động học tập
nâng cao trình độ, tay nghề, kỹ năng. Nâng cao nhận thức làm việc bất cứ nơi
nào có nhu cầu và luôn trau dồi phát triển bản thân, nhất là đối tượng thanh
niên.
c) Sở Nội vụ
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
theo quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng cho đội ngũ cán bộ công chức các cấp gắn với nhu cầu cụ thể và các đề
án trọng điểm của Tỉnh.
- Chuẩn hóa, đào tạo và thường
xuyên bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán
bộ quản lý nguồn lao động, quản lý đào tạo các cấp.
- Tham mưu UBND Tỉnh các giải
pháp đẩy mạnh quá trình trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị,
tổ chức sự nghiệp công lập trong quản lý, sử dụng nhân lực.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và Sở Thông tin và Truyền thông
Phát triển mạnh hệ thống thông
tin đại chúng, mở rộng cơ hội và tăng cường năng lực cho người dân tiếp cận
thông tin, thụ hưởng các dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí, có cuộc sống tinh
thần lành mạnh nhằm nhanh chóng tái tạo, phát triển năng lực làm việc và khả
năng sáng tạo của mỗi người.
e) Sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố
- Quan tâm theo dõi thường
xuyên tình hình về dân số; thực hiện tốt công tác quản lý, duy trì quy mô dân số,
cơ cấu dân số, tốc độ tăng dân số, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, quản lý nguồn
lao động, sử dụng nguồn lao động hợp lý và đảm bảo cân đối cung - cầu lao động
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Trang bị cho nông dân các kiến
thức cơ bản về những ngành nghề ở khu vực nông thôn, thông qua các lớp khuyến
nông, khuyến ngư, khuyến công, tạo điều kiện cho nông dân chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi và nâng cao năng lực tiếp cận thông tin về khoa học công nghệ,
thông tin thị trường.
- Nâng cao trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị và địa phương trong việc quản lý và sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức theo thẩm quyền được phân cấp.
- Đổi mới công tác quản lý và
phương thức hoạt động của các đoàn thể, các tổ chức quần chúng, xã hội, nghề
nghiệp… trong phát triển nguồn nhân lực.
2. Đối với nguồn vật lực
a) Đối với nguồn lực tài
nguyên thiên nhiên
- Sở Tài nguyên và Môi trường
+ Tạo điều kiện thuận lợi về thủ
tục giao đất, cho thuê đất, miễn, giảm tiền thuê đất, các loại thuế theo quy định
hiện hành nhằm thu hút các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu
tư vào sản xuất nông nghiệp.
+ Thường xuyên kiểm tra, rà
soát tình hình sử dụng đất đã giao cho các chủ sử dụng, kịp thời báo cáo UBND Tỉnh
các trường hợp sai phạm. Kịp thời tham mưu xử lý thu hồi đất đối với các trường
hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư đã quá thời
hạn quy định nhưng chưa xây dựng hoặc xây dựng kéo dài chưa đưa vào sử dụng;
kiên quyết xử lý các trường hợp sử dụng đất đai sai mục đích, không đúng quy hoạch
làm suy giảm sức sản xuất của đất bằng hình thức phạt hành chính, khôi phục lại
tình trạng ban đầu hoặc thu hồi đất; tham mưu xử lý triệt để tình trạng lấn chiếm,
chuyển nhượng, chuyển mục đích, cho thuê, mượn, giao khoán trái pháp luật, sử dụng
đất lãng phí, không hiệu quả.
- Sở, ban, ngành Tỉnh và Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố
+ Tuyên truyền, phổ biến trên
các phương tiện truyền thông đại chúng về các quy định pháp luật đất đai hiện
hành, những điển hình tiên tiến sử dụng đất có hiệu quả theo hướng canh tác bền
vững; nâng cao ý thức về tầm quan trọng của tài nguyên thiên nhiên đối với đời
sống xã hội để người dân sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước, bảo vệ
rừng và duy trì đa dạng sinh học.
+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch, xây dựng kế hoạch các cấp, các ngành phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ ứng
phó với biến đổi khí hậu. Xây dựng và triển khai các dự án, mô hình điểm bảo vệ
môi trường và phòng, chống, ứng phó với thiên tai.
+ Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố tổ chức quản lý chặt chẽ trữ lượng tài nguyên trên địa bàn. Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động khai
thác tài nguyên và quản lý môi trường. Xử lý nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm
môi trường, khai thác tài nguyên nước và cát không phép, trái phép theo quy định
của pháp luật. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu địa phương trong quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường.
b) Đối với nguồn lực cơ sở vật
chất và hạ tầng kinh tế - xã hội
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
+ Tham mưu xây dựng và triển
khai Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
+ Chủ trì, tham mưu UBND Tỉnh
các cơ chế, chính sách tăng cường huy động nguồn lực đầu tư từ khu vực ngoài
nhà nước tham gia đầu tư phát triển cơ sở vật chất và hạ tầng phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội.
+ Tham mưu UBND Tỉnh đề án xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ giai đoạn 2021 - 2030 theo tinh thần Nghị
quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 nhằm xác định những nhiệm vụ trọng
tâm đảm bảo phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại.
+ Xây dựng, tham mưu tốt công
tác triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm gắn với định hướng
phát triển các ngành, tổ chức không gian, phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng,
phương án kết nối vùng theo quy hoạch; huy động mọi nguồn lực đầu tư các công
trình có tính cấp bách, trọng điểm, các công trình kết cấu hạ tầng bảo đảm tính
đồng bộ, tính kết nối, tạo bước đột phá đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải phát sinh nợ xây dựng cơ bản, giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư công chậm.
- Trung tâm Xúc tiến Thương mại,
Du lịch và Đầu tư
+ Phối hợp với các đơn vị có
liên quan thực hiện tốt các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài,
hướng tới các nhà đầu tư có thương hiệu, có năng lực đầu tư phát triển hạ tầng
trong các lĩnh vực như: giao thông, logistics, môi trường, viễn thông, đô thị,
du lịch, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ. Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho các nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án đã được cấp Quyết
định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Sở Giao thông Vận tải
+ Tham mưu các phương hướng, giải
pháp phát triển mạng lưới giao thông của Tỉnh kết nối với mạng lưới giao thông
quốc gia, kết nối với các đô thị lớn trong khu vực, cả nước.
+ Đề xuất các phương án đầu tư
hoàn chỉnh các công trình giao thông trọng điểm liên kết vùng: Quốc lộ 30, N1,
N2, tuyến Mỹ An - Cao Lãnh, đường cao tốc Hồ Chí Minh, đường cao tốc An Hữu -
Cao Lãnh. Đồng thời, nâng cấp các tuyến đường tỉnh theo hướng đạt chuẩn cấp đồng
bằng theo lộ trình; phát triển hạ tầng giao thông nông thôn gắn với Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; nâng cấp các tuyến vận tải
đường thủy (tuyến sông Tiền, sông Hậu, Mương Khai - Đốc Phủ Hiền), các
tuyến đường thuỷ nội địa kết nối; đầu tư, nâng cấp các bến cảng, bến thuỷ nội địa
nhằm kết nối với các phương thức vận tải phục vụ các khu - cụm công nghiệp và
phát triển logistics.
+ Tham mưu phát triển giao
thông thông minh, thường xuyên kiểm tra và thực hiện công tác bảo trì, bảo dưỡng
các tuyến giao thông.
- Sở, ban, ngành Tỉnh và Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố
+ Khẩn trương hoàn thành các
nhiệu vụ được giao tại Kế hoạch số 20/KH- UBND ngày 05/3/2013 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 149-CTr/TU ngày 30/10/2012 của Ban
Chấp hành Đảng bộ Tỉnh thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW về xây dựng kết cấu hạ
tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2020.
+ Tổ chức các hoạt động truyên
truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về chính sách
xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao và môi trường. Đồng thời, cải thiện môi trường đầu tư, cải cách hành
chính, tạo điều kiện khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư các lĩnh vực
này.
+ Quản lý chặt chẽ vốn đầu tư
công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, khắc phục triệt để tình trạng đầu
tư dàn trải; tăng cường công tác thẩm định đầu tư, để lựa chọn được các dự án
thật sự hiệu quả về kinh tế - xã hội; thường xuyên phối hợp, hỗ trợ tháo gỡ khó
khăn để đẩy nhanh tiến độ các dự án đang thực hiện nhằm sớm đưa vào sử dụng, nhất
là các dự án có sức lan tỏa; tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, áp dụng phương pháp quản lý hiện đại trong tổ chức xây dựng, quản
lý, khai thác và sử dụng nguồn lực cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội,
trước tiên là trong lĩnh vực đầu tư công, tài sản công, đấu thầu, du lịch, giao
thông, công nghiệp, nông nghiệp.
3. Đối với nguồn tài lực
a) Sở Tài chính
- Quản lý chặt chẽ các khoản
vay, đảm bảo sử dụng đúng mục tiêu đã đề ra, có kế hoạch bố trí trả nợ và lãi vay
đúng hạn. Đảm bảo tỷ lệ mức dư nợ không vượt quá quy định hiện hành so với mức
dư nợ vay tối đa của địa phương.
- Rà soát tài sản công không
còn nhu cầu sử dụng để quyết định thu hồi, lập phương án xử lý tài sản sau khi
thu hồi theo quy định tạo nguồn tài chính bổ sung ngân sách nhà nước phục vụ
cho mục tiêu đầu tư phát triển và các nhu cầu khác theo quy định; kiên quyết
thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định
mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng
phí, thất thoát tài sản công. Tiếp tục cập nhật thông tin sắp xếp nhà đất vào
phần mềm do Bộ Tài chính xây dựng và tiếp tục triển khai các quy định Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công, các văn bản hướng dẫn thi hành cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
- Cơ cấu lại thu ngân sách nhà
nước theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, nhất là các
nguồn thu mới, phù hợp với quy định; tăng tỷ trọng thu nội địa, bảo đảm tỷ trọng
hợp lý giữa thuế gián thu và thuế trực thu, khai thác tốt thuế thu từ tài sản,
tài nguyên, bảo vệ môi trường… Đảm bảo nuôi dưỡng tốt nguồn thu và chống thất
thu. Đồng thời, huy động tối đa các nguồn lực tài chính khác để thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội.
- Đổi mới quản lý chi ngân sách
nhà nước phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tập trung
chi đầu tư phát triển, rà soát các chính sách xã hội, an sinh xã hội để sử dụng
ngân sách có hiệu quả hơn, đảm bảo bố trí không dưới 1% tổng chi ngân
sách nhà nước cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường theo quy định. Từng bước
triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn, kiểm soát chặt chẽ
việc ứng trước dự toán, chi chuyển nguồn, chi từ nguồn dự phòng ngân sách nhà
nước, bảo đảm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố
- Thực hiện nghiêm Luật Ngân
sách nhà nước. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước gắn với việc sắp xếp bộ máy, tinh
giản biên chế, đảm bảo chi ngân sách đúng dự toán được giao, tiết kiệm, chống
lãng phí.
- Tổ chức rà soát, sắp xếp lại
tài sản công bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ
quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
- Đối với Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố hướng tới cân bằng thu chi tích cực, chống thất thu, minh bạch hóa
các khoản thu và tăng tính bền vững trong thu ngân sách.
- Huy động kinh phí cho bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu từ nguồn vốn của doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân; đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa lĩnh vực môi trường theo Nghị định số
69/2008/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao và môi trường.
- Thực hiện rà soát hồ sơ quản
lý, sử dụng đất đai của các đối tượng sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai. Trên cơ sở đó, thực hiện thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất theo
đúng chế độ quy định, hạn chế thất thoát nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất
đai.
- Khẩn trương xây dựng, công
khai quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị, rà soát, xử lý hoặc báo cáo cấp
có thẩm quyền xử lý các trường hợp xây dựng dự án, công trình không phù hợp với
quy hoạch, buộc phải di dời.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng Sở, ban ngành
Tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
- Tuyên truyền, phổ biến Nghị
quyết số 30/NQ-CP ngày 13/2/2020 của Chính phủ, Nghị quyết 39-NQ/TW ngày
15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và
phát huy các nguồn lực của nền kinh tế và Kế hoạch này đến các cấp, các ngành
và các tầng lớp nhân dân trong Tỉnh.
- Căn cứ tình hình thực tế thực
hiện việc lồng ghép hoặc cụ thể hóa bằng kế hoạch của ngành, đơn vị, kinh tế -
xã hội của địa phương hằng năm và 05 năm để thực hiện; tập trung và chủ động
trong tham mưu đề xuất, thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được phân
công trong Kế hoạch này gắn với các chủ trương, giải pháp của Chính phủ, bộ
ngành Trung ương cụ thể hóa Nghị quyết số 30/NQ-CP bằng các văn bản có liên
quan.
- Chú trọng công tác phối hợp
triển khai thực hiện giữa ngành với ngành, giữa ngành với địa phương để thực hiện
thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch; nêu cao ý thức trách
nhiệm, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của mỗi cơ quan, tổ chức
và cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
- Tập trung chỉ đạo, tăng cường
kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hằng năm (trước
ngày 05 tháng 12) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh báo cáo theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra các Sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố trong quá trình tổ
chức triển khai thực hiện các công việc đảm bảo chất lượng và thời gian theo
quy định.
- Định kỳ ngày 18 tháng 12 hằng
năm tổng hợp chung kết quả thực hiện Kế hoạch này của các cơ quan, đơn vị,
báo cáo UBND Tỉnh, đồng thời, tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh sơ kết, tổng kết việc
thực hiện.
- Định kỳ 5 năm chủ trì rà
soát, cập nhật về thực trạng quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn
lực của nền kinh tế; trên cơ sở đó tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh điều chỉnh, bổ
sung Kế hoạch phù hợp tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Uỷ ban nhân dân Tỉnh (thông
qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT/Tỉnh uỷ, TT/HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- CVNC VPUBND Tỉnh;
- Lưu: VT, THVX (Thư).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|