ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 271/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 16 tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTG NGÀY 11/10/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG KINH TẾ TRỌNG
ĐIỂM BẮC BỘ
Ngày 11/10/2019 Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Chỉ thị số 25/CT-TTg về các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển bền vững Vùng kinh tế trọng điểm (KKTĐ) Bắc Bộ với mục tiêu:
“(1) Vùng KTTĐ Bắc Bộ phải tiếp tục
giữ vững và phát huy hơn nữa vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa
và khoa học kỹ thuật của cả nước; là tâm điểm hội tụ nguồn lực và nguyên khí quốc
gia, hội nhập và giao thương với khu vực và quốc tế; thực sự trở thành hạt nhân
phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước. Xây dựng vùng KTTĐ Bắc Bộ
trở thành một trong hai vùng dẫn đầu cả nước về phát triển kinh tế, nòng cốt
tiên phong trong thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với
đổi mới mô hình tăng trưởng, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bảo đảm gắn
kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, bảo đảm an sinh xã hội,
trật tự an toàn xã hội, củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân và an ninh
nhân dân. Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra tại Quyết định số 198/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội Vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến 2030.
(2). Phát triển mạnh những lĩnh vực
có tiềm năng, lợi thế, nhất là các lĩnh vực: công nghiệp chế biến, chế tạo;
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; công nghệ thông tin, du lịch và các ngành dịch
vụ khác; gắn với phát triển đô thị thông minh, mang tầm cạnh tranh khu vực, quốc
tế. Khai thác tốt hơn các thế mạnh của Vùng về kết cấu hạ tầng, điều kiện tự
nhiên, vị trí địa chính trị quan trọng, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng
cao trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển tổng thể, mang
tính hữu cơ, liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong Vùng thành một thể thống
nhất.
(3). Xây dựng cơ chế, chính sách
thuận lợi, thông thoáng, ổn định và phù hợp với đặc thù của vùng KTTĐ Bắc Bộ để
tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững,
thực hiện sứ mệnh dẫn dắt, tác động lan tỏa đến các vùng khác trong cả nước.”.
Để triển khai thực hiện Chỉ thị số
25/CT-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh xây dựng Kế hoạch với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức triển khai đầy đủ, đồng bộ,
có hiệu quả Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ về các
giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ. Phấn đấu đưa Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, trung
tâm du lịch quốc tế, là động lực dẫn dắt sự phát triển của Vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô
thị đồng bộ, hiện đại; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, đảm
bảo môi trường bền vững; xây dựng Quảng Ninh trở thành khu vực phòng thủ vững
chắc về quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an
toàn xã hội.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số
25/CT-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ phải tập trung vào 03 nhiệm vụ
chủ yếu là xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển bền vững, tăng cường
liên kết các lĩnh vực, ngành giữa các tỉnh, thành phố trong Vùng và huy động
nguồn lực trong tổ chức thực hiện. Đồng thời thực hiện Kế hoạch, hành động số
86/KH-UBND ngày 29/5/2018 của UBND tỉnh Quảng Ninh về thực hiện chương trình
Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; Kế hoạch hợp tác giữa tỉnh Quảng Ninh với
các tỉnh, thành phố trong Vùng như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương... (Kế hoạch số
198/KH-UBND ngày 19/8/2019, Kế hoạch số 251/KH-UBND ngày 12/11/2019 của UBND tỉnh).
- Quá trình triển khai thực hiện Chỉ
thị phải bám sát các chỉ tiêu kinh tế, xã hội 5 năm, hàng năm của Tỉnh và có sự
phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các sở, ban, ngành, các địa phương trong tỉnh;
giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và người
dân.
- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền
Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ và Quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội Vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến 2030 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 25/01/2014.
- Định kỳ có kế hoạch kiểm tra, giám
sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 11/10/2019 của
Thủ tướng Chính phủ, qua đó đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế, xã hội
sát với tình hình thực tiễn.
II. NỘI DUNG NHIỆM
VỤ
1. Về cơ chế,
chính sách thúc đẩy phát triển bền vững
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế
đặc thù để khuyến khích một số doanh nghiệp có quy mô khu vực và quốc tế làm đầu
tàu, để tạo hiệu ứng lan tỏa và dẫn dắt các doanh nghiệp khác phát triển. Thực
hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ, nhằm nâng cao năng lực cho các
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ nội địa để có thể tham gia vào chuỗi giá trị
các doanh nghiệp FDI trong vùng.
- Phối hợp chặt chẽ với các tỉnh,
thành phố trong Vùng, các bộ, ngành thực hiện tốt các hoạt động điều phối liên
kết, kịp thời đề xuất với Chính phủ những cơ chế, chính sách phù hợp với định
hướng phát triển và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Triển khai đồng bộ, toàn diện và hiệu
quả các chương trình, dự án giảm nghèo; tạo cơ hội cho hộ nghèo tiếp cận các
chính sách trợ giúp về đất đai, tín dụng, dạy nghề; hỗ trợ, tạo điều kiện cho
các hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập để thoát nghèo bền vững. Kịp thời
giải quyết những vấn đề phát sinh, thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển văn
hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
- Tập trung chuẩn bị tốt các điều kiện
về cơ sở kỹ thuật, dữ liệu thông tin để hoàn thành việc kết nối cổng dịch vụ
công, hệ thống một cửa điện tử tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia theo chỉ đạo
của Chính phủ. Nhằm thực hiện đồng bộ, toàn diện các dịch vụ công để cung cấp
cho người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện các giải pháp đồng bộ, hiệu
quả để nâng cao ý thức người dân, phòng chống, xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, nhất là ô nhiễm rác thải nhựa; thực hiện tốt phong trào nói không với
rác thải nhựa.
- Thúc đẩy và tận dụng hiệu quả các
cơ hội có được trong việc thực hiện chiến lược phát triển “hai hành lang, một
vành đai kinh tế” với Trung Quốc.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với các
Bộ, ngành xây dựng cơ chế thúc đẩy phát triển kinh tế cửa khẩu gắn với giữ vững
quốc phòng, an ninh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư và
người dân giao thương với nước bạn.
2. Về liên kết
các ngành, lĩnh vực
- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả, thực
chất hơn nhiệm vụ cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
trong tất cả các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và
năng lực cạnh tranh. Tập trung phát triển các ngành có lợi thế so sánh, ứng dụng
công nghệ hiện đại, tạo ra giá trị gia tăng cao; trong đó chú trọng phát triển
các ngành như: Công nghiệp chế biến, chế tạo; nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao; công nghệ thông tin; du lịch, dịch vụ; gắn kết chặt chẽ với phát triển đô
thị thông minh để tạo động lực cho phát triển. Tuyên truyền, vận động người sử
dụng đất thực hiện tập trung đất nông nghiệp để tổ chức sản xuất nông nghiệp tập
trung, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng
đất.
- Quán triệt tinh thần Nghị quyết số
50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế,
chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm
2030, đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài có chọn lọc, hướng vào các đối
tác giàu tiềm năng, nhất là các nước phát triển.
- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp cải
cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo tinh thần
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh. Phấn đấu giữ vững vị thế và nâng cao chỉ số PCI, chỉ số
PAPI.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các chính sách phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao thu
nhập và đời sống của nhân dân. Đảm bảo mọi người dân tiếp cận bình đẳng các dịch
vụ xã hội cơ bản, được tạo điều kiện phát triển toàn diện; thực hiện có hiệu quả
các chính sách hỗ trợ các nhóm dân cư yếu thế; giảm thiểu khoảng cách chênh lệch
giàu nghèo.
- Kiểm soát, khắc phục ô nhiễm môi
trường, các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các đô thị, các khu công nghiệp.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiên quyết xử lý nghiêm các vi phạm
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, nhất là các khu vực gây bức xúc cho người
dân; chủ động ứng phó tốt hơn biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, tìm kiếm
cứu nạn.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng các
hình thức đối thoại chính sách giữa doanh nghiệp và lãnh đạo tỉnh, đối thoại
chuyên ngành (thuế, hải quan, ngân hàng),...
- Tăng cường chia sẻ dữ liệu bằng
phương thức điện tử giữa các Sở, ngành của địa phương để phục vụ hiệu quả cho
công tác cải cách thủ tục hành chính và quản lý nhà nước đối với tổ chức, cá
nhân.
3. Về huy động
nguồn lực
- Huy động, sử dụng hiệu quả hơn các
nguồn lực để phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực,
khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường... Tăng cường thu hút kêu gọi đầu tư
theo các hình thức đối tác công tư. Thực hiện hiệu quả chính sách đấu giá quyền
sử dụng đất, nhất là tại các khu đô thị theo lộ trình phê duyệt để tạo nguồn lực
đầu tư kết cấu hạ tầng, tạo nền tảng thúc đẩy liên kết vùng, phát triển kinh tế
- xã hội.
- Xây dựng danh mục các dự án cụ thể
để thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp có năng lực, kinh nghiệm về tài chính
và chuyên môn tham gia đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
III. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
1) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Là cơ quan chủ trì, tổng hợp, tham
mưu báo cáo UBND tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ khi có yêu cầu.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, địa phương rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Tỉnh tham mưu cơ
chế đặc thù để khuyến khích một số doanh nghiệp có quy mô khu vực và quốc tế đầu
tư vào những lĩnh vực có tính chiến lược theo quy hoạch phát triển kinh tế, xã
hội tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương xây dựng Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Quyết định số
198/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội Vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến 2030;
các Quyết định số 941/QĐ-TTg ngày 25/6/2015, số 2059/QĐ-TTg ngày 24/11/2015 và
số 2360/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban chỉ đạo,
Tổ điều phối và Quy chế phối hợp vùng KTTĐ; đề xuất các giải pháp cho giai đoạn
tiếp theo. Thời gian hoàn thành báo cáo trình UBND tỉnh chậm nhất 25/12/2019 để
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước 31/12/2019.
2) Sở Xây dựng:
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
xây dựng; Tăng cường quản lý, phát triển đô thị theo chương trình, kế hoạch và
khu vực phát triển đô thị phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung,
cơ chế, chính sách và đề xuất các giải pháp về quy hoạch, xây dựng mô hình phát
triển đô thị xanh, đô thị thông minh của tỉnh.
3) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và địa phương liên quan xây dựng đề án điều tra, đánh giá thực trạng ô nhiễm đất
và đề xuất giải pháp xử lý, cải tạo tăng độ phì nhiêu của đất; thực hiện các giải
pháp đồng bộ, hiệu quả để nâng cao ý thức người dân, phòng chống, xử lý, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường; tăng cường phối hợp quản lý theo liên kết vùng rà
soát việc thu gom chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh đưa xử lý.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
địa phương trong tỉnh nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng giá đất để xác định
nghĩa vụ tài chính, bồi thường, giải phóng mặt bằng phù hợp với thị trường, bảo
đảm quyền lợi cho người dân khi Nhà nước thu hồi đất.
- Tăng cường các giải pháp tạo cơ hội
cho hộ nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp về đất đai, phát triển sản xuất,
tăng thu nhập, thoát nghèo bền vững.
4) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, tiếp
nhận và chuyển giao công nghệ có chọn lọc, đặc biệt là các thành tựu cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
- Triển khai hỗ trợ các Trung tâm đổi
mới sáng tạo, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ
trong doanh nghiệp, trường đại học và khu công nghiệp.
5) Sở Công thương:
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường xuất khẩu. Thu hút đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại,
siêu thị hiện đại. Tiếp tục phát triển công nghiệp, ưu tiên thu hút các dự án đầu
tư vào các Cụm công nghiệp sử dụng công nghệ cao, sản phẩm cạnh tranh, thân thiện
với môi trường.
6) Sở Tài chính:
- Đề xuất cơ chế, chính sách tạo nguồn
thu ngân sách để tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng
kỹ thuật, ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông và hạ tầng xã hội; các dự án lớn,
trọng điểm, liên kết vùng theo đúng quy định của pháp luật.
7) Sở Giao thông vận tải:
Nghiên cứu, đề xuất đầu tư đồng bộ hệ
thống kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm, có tác dụng lan tỏa, tạo ra liên kết
vùng (các công trình trên trục hướng tâm, các vành đai, các đường kết nối các cảng
hàng không, cảng biển, hành lang vận tải quốc tế).
8) Sở Du lịch, Sở Văn hóa và Thể
thao:
Phối hợp chặt chẽ với các địa phương
có chương trình, kế hoạch, giải pháp cụ thể phát triển du lịch bền vững, hiệu
quả, đặc biệt du lịch sinh thái, văn hóa, thể hiện tính đặc thù, độc đáo nhằm
khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch một cách hiệu quả, bền vững để du lịch
thực sự là một ngành kinh tế mũi nhọn.
9) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Rà soát quy hoạch, kế hoạch cơ cấu
lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng tập trung và ứng dụng
khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu
cơ, tập trung vào các cây trồng, vật nuôi có thế mạnh gắn với phát triển công
nghiệp chế biến; đẩy mạnh liên kết mạng lưới các khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao trong tỉnh và liên kết Vùng.
- Tiếp tục thúc đẩy hợp tác tiêu thụ
nông sản, thực phẩm, tạo ra những chuỗi liên kết giá trị bền vững. Hình thành
các chuỗi sản xuất - phân phối - tiêu thụ, cơ bản kiểm soát được vấn đề vệ sinh
an toàn thực phẩm giữa các vùng. Thường xuyên cung cấp các thông tin về sản phẩm
nông nghiệp an toàn, đặc sản vùng miền, cơ sở sản xuất tiêu biểu, doanh nghiệp
phân phối uy tín của mỗi địa phương.
10) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương đổi
mới, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp, phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh công nghiệp 4.0,
đáp ứng yêu cầu phát triển.
11) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tăng cường công tác đào tạo nghề
nghiệp, phát triển kỹ năng cho người lao động, phát triển thị trường lao động,
cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo tinh thần của Nghị quyết
số 27/NQ-TW ngày 21/5/2018 và Nghị quyết số 28/NQ-TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp
hành Trung ương.
- Tham mưu chính sách tạo việc làm,
chăm lo cải thiện phúc lợi cho người lao động, đảm bảo an sinh xã hội và phát
triển bền vững.
12) Ban Quản lý khu kinh tế:
- Tập trung rà soát và quy hoạch phát
triển các khu công nghiệp (KCN), Khu kinh tế (KKT) theo hướng đồng bộ, hạ tầng
hiện đại được tích hợp trong Quy hoạch tỉnh để tập trung thu hút đầu tư phát
triển các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ; thu hút các dự án đầu tư theo hướng có
chọn lọc, lựa chọn các dự án có vốn đầu tư lớn, giá trị gia tăng cao, công nghệ
hiện đại, thân thiện với môi trường, có đóng góp tích cực vào sự phát triển
kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước và giải quyết việc làm cho lao động.
- Đối với các KCN: Tập trung huy động
các nguồn lực để xây dựng phát triển các KCN theo hướng bền vững dựa trên nền tảng
công công nghệ cao và xu hướng phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
lần thứ 4 (công nghiệp 4.0). Tập trung khai thác và phát huy tối đa điều kiện về
địa lý, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để xây dựng các KCN theo mô hình phù hợp:
KCN hỗ trợ, KCN cộng sinh, KCN hậu cần cảng biển, logistics KCN hậu cần cảng
hàng không, KCN đô thị, dịch vụ.
- Đối với các KKT, KKT cửa khẩu: Tiếp
tục tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển các KKT, KKT cửa khẩu
sớm trở thành các Trung tâm kinh tế, Trung tâm du lịch, thương mại hiện đại,
năng động; Khu đô thị biển đảo xanh, thông minh; Trung tâm khởi nghiệp sáng tạo
và giao thương quốc tế của khu vực. Tạo động lực phát triển thương mại, dịch vụ,
tăng tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ trong GRDP.
13) Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh,
Ban Quản lý Khu kinh tế theo chức năng, nhiệm vụ:
- Tham mưu đẩy mạnh thu hút FDI có chọn
lọc; đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài theo hướng cần tập trung vào
các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế; hướng vào các đối tác giàu tiềm năng,
nhất là các nước phát triển, đồng thời tiếp tục mở rộng mô hình đầu tư cho các
đối tác đã đầu tư nhiều vào vùng với yêu cầu về chất lượng cao, công nghệ, tiên
tiến.
- Tham mưu, đề xuất đẩy mạnh thực hiện
các giải pháp cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh theo tinh thần Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp
tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Phấn đấu giữ vững vị thế và
nâng cao chỉ số PCI.
14. Các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Theo chức năng, nhiệm vụ của mình,
căn cứ nội dung tại kế hoạch này để cụ thể hóa triển khai thực hiện.
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành
chức năng để triển khai thực hiện nhiệm vụ liên quan trên các lĩnh vực như đề
xuất về cơ chế, chính sách, xúc tiến đầu tư, huy động và phân bổ nguồn lực, xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đào tạo, thu hút và tạo việc làm; nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; cung cấp thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu
kinh tế - xã hội phục vụ cho công tác phân tích, dự báo, xây dựng, đánh giá
chính sách; phối hợp tốt trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1) Các sở, ban, ngành tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ chủ động, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương trong việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về cơ chế, chính sách, về liên kết các
ngành, lĩnh vực và nguồn lực để triển khai Chỉ thị số 25/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
2) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các
nhiệm vụ nêu trên; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả triển khai thực
hiện, định kỳ trước ngày 15/12 hằng năm đánh giá kết quả thực hiện gửi về UBND
tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh).
3) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối, tham mưu, tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này; định
kỳ trước ngày 25/12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh; đồng thời
tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kịp thời những nhiệm vụ, giải pháp, tháo gỡ những
vướng mắc, khó khăn trong triển khai để thực hiện Kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(B/cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (B/cáo);
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh (T/hiện);
- UBND huyện, TX, TP (T/hiện);
- V0, V2, V3, V4;
- Lưu: VT, TH6.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thắng
|