ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 270/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 06
tháng 02 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI HIỆP ĐỊNH VỀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH
DỊCH TỄ VÀ KIỂM DỊCH ĐỘNG, THỰC VẬT (SPS) CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)
VÀ CAM KẾT SPS TRONG KHUÔN KHỔ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO” TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH GIA LAI
Căn cứ Quyết định số 534/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả thực thi Hiệp định về
áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động, thực vật (SPS) của Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO) và cam kết SPS trong khuôn khổ các Hiệp định
thương mại tự do”;
Căn cứ Quyết định số 2998/QĐ-BNN-CCPT ngày
05/9/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch
triển khai của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Đề án “Nâng cao
hiệu quả thực thi Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm
dịch động, thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại thế giới và cam kết SPS trong
khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do”.
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả thực thi Hiệp định về áp dụng các
biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động, thực vật (SPS) của Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) và cam kết SPS trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự
do” trên địa bàn tỉnh Gia Lai với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của
Đề án “Nâng cao hiệu quả thực thi Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh
dịch tễ và kiểm dịch động, thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại thế giới và
cam kết SPS trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do” được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 534/QĐ-TTg ngày 19/6/2024. Từ đó triển
khai Đề án trên địa bàn tỉnh một cách đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực trong việc thực thi các nghĩa vụ
đối với Hiệp định SPS của WTO và các Hiệp định thương mại tự do trong thương
mại nông, lâm, thủy sản và thực phẩm quốc tế; nâng cao năng lực quản lý, đánh
giá, thử nghiệm nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ các quy định SPS tại các thị
trường xuất, nhập khẩu; tận dụng tối đa cơ hội đầu tư cửa thành viên WTO và mở rộng
thị trường xuất khẩu cho nông, lâm, thủy sản và thực phẩm của Gia Lai.
2. Mục tiêu đến năm 2025
- 100% cán bộ quản lý an toàn thực phẩm và kiểm
dịch động, thực vật các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn
nghiệp vụ;
- 100% cơ sở được phổ biến cẩm nang hướng dẫn tuân
thủ các biện pháp SPS các mặt hàng và thị trường trọng điểm tương ứng do Trung
ương xây dựng;
- Kiện toàn đầu mối hỏi đáp các quy định SPS của
thị trường theo cơ cấu tổ chức của Trung ương;
- Kết nối và chia sẻ thông tin về các biện pháp SPS
của thị trường giữa hợp tác xã, doanh nghiệp, hội, hiệp hội, cơ quan quản lý
của tỉnh và hệ thống SPS của Việt Nam.
3. Định hướng đến năm 2030
- Đẩy mạnh kết nối thông tin tương tác giữa hợp tác
xã, doanh nghiệp, hội, hiệp hội, cơ quan quản lý của tỉnh và hệ thống SPS của
Việt Nam;
- 100% cán bộ quản lý an toàn thực phẩm và kiểm
dịch động, thực vật các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Nhiệm vụ
a) Nâng cao nhận thức cho các đối tượng liên quan
về SPS
- Nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm và an
toàn dịch bệnh động, thực vật cho các chủ thể tham gia chuỗi sản xuất, chế
biến, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm (cán bộ quản lý, hợp tác xã, doanh nghiệp,
hội, hiệp hội, cơ quan truyền thông, nông dân, nhà phân phối, người tiêu dùng);
- Phổ biến tài liệu chuyên môn hướng dẫn về đáp ứng
các biện pháp SPS theo từng nhóm thị trường do Trung ương biên soạn đến các tổ
chức, cá nhân liên quan; chia sẻ thông tin về các biện pháp SPS theo nhóm mặt
hàng, theo từng thị trường do Trung ương xây dựng;
- Phối hợp tập huấn nâng cao kiến thức chuyên môn
và năng lực cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm dịch động, thực
vật và các đối tượng liên quan.
b) Triển khai hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Tiếp tục triển khai các văn bản quy phạm pháp luật
trong nước, các tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN),
tiêu chuẩn, khuyến nghị quốc tế để thực thi có hiệu quả cam kết quốc tế trong
lĩnh vực SPS của WTO và các Hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương.
c) Tăng cường năng lực phân tích và đánh giá rủi ro
đối với các mối nguy mất an toàn thực phẩm, sinh vật gây hại và dịch bệnh
- Triển khai các biện pháp SPS phù hợp với cam kết để
bảo vệ sức khỏe con người và sức khỏe động, thực vật trên địa bàn tỉnh; góp phần
quản lý hiệu quả, an toàn các nguồn thực phẩm, sản phẩm nông, lâm, thủy sản... nhập
khẩu;
- Rà soát, bổ sung các hoạt động nhận diện, cảnh
báo, phòng ngừa và kiểm soát các chất ô nhiễm, các tác nhân gây ô nhiễm tác
động đến sức khỏe con người và sức khỏe động, thực vật;
- Quản lý và kiểm soát các nguồn phát sinh chất ô
nhiễm khó phân hủy và các chất độc hại (bao gồm cả các yếu tố vật lý như nhiệt
độ, phóng xạ) theo vòng đời nhằm đảm bảo giảm thiểu khả năng chất ô nhiễm khó
phân hủy đi vào chuỗi thực phẩm;
- Phân tích nguy cơ dịch hại/dịch bệnh để có biện
pháp xử lý và giảm thiểu tác động của việc xâm nhiễm và bùng phát dịch bệnh qua
việc nhập khẩu giống cây trồng, cây công nghiệp, vật nuôi, vi sinh vật và sản
phẩm sinh học sử dụng trong trồng trọt và chăn nuôi.
d) Hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế về SPS
- Phổ biến các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về thực phẩm theo tiêu chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị quốc tế;
các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thực phẩm của Việt Nam
mà Ủy ban Tiêu chuẩn Thực phẩm Codex quốc tế chưa có hoặc không đáp ứng được
yêu cầu thực tế của thị trường;
- Phổ biến các quy định về kiểm dịch động vật (trên
cạn và dưới nước) phù hợp với quy chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị của Tổ chức
Thú y thế giới;
- Phổ biến các quy định về kiểm dịch thực vật phù
hợp với quy chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị của Công ước Bảo vệ thực vật quốc
tế.
đ) Thanh tra, kiểm tra, kiểm nghiệm và chứng nhận
- Áp dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong
khai báo hồ sơ và cấp chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm;
- Tăng cường phối hợp, liên kết giữa các cơ quan
quản lý nhà nước để thực thi đầy đủ các nghĩa vụ minh bạch hóa về các biện pháp
SPS. Tăng cường các cơ chế giám sát trong quá trình thực hiện, áp dụng các biện
pháp đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực vật;
- Đẩy mạnh việc thực hiện truy xuất nguồn gốc đối
với nông sản và thực phẩm xuất khẩu, áp dụng hệ thống mã số, mã vạch nhằm hỗ
trợ cho việc truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm khi có vấn đề mất an toàn
thực phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực vật.
e) Công nhận lẫn nhau về SPS
Kiểm tra giám sát các đơn vị, cá nhân sản xuất, chế
biến và xuất khẩu nông, lâm, thủy sản và thực phẩm trong nước và nhập khẩu vào
tỉnh để đảm bảo việc tuân thủ các yêu cầu và quy định của nước nhập khẩu như
các thỏa thuận đã ký kết.
g) Kiện toàn đầu mối hỏi đáp về SPS
Phát triển các điểm hỏi đáp SPS và hỗ trợ doanh
nghiệp, hợp tác xã, hội, hiệp hội trên địa bàn tỉnh.
h) Về khoa học và công nghệ
- Phối hợp với các cơ quan bộ, ngành Trung ương
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về phân tích rủi ro, đánh giá hiện
trạng và biện pháp kiểm soát các đối tượng kiểm dịch;
- Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về
kiểm soát sinh vật gây hại;
- Nghiên cứu, đánh giá tác động của các chất ô
nhiễm đối với sức khỏe con người; đánh giá và giảm thiểu rủi ro về sức khỏe con
người do phơi nhiễm hóa chất độc hại thông qua thực phẩm.
Phân công thực hiện Kế hoạch, chi tiết cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp, dự kiến thời gian thực hiện (Phụ lục).
2. Giải pháp thực hiện
a) Giải pháp về nâng cao nhận thức
- Tăng cường năng lực và nhận thức của cán bộ quản
lý và các cơ quan quản lý về các vấn đề SPS qua việc đảm bảo an toàn thực phẩm,
kiểm soát sâu hại và dịch bệnh trong quan hệ thương mại tới việc phát triển
kinh tế xã hội;
- Phối hợp tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho
các cơ quan tổ chức, hội, hiệp hội ngành hàng về các quy định của thị trường
nhập khẩu, tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định về SPS trong việc mở
cửa thị trường;
- Phối hợp với các hội, hiệp hội ngành hàng trong
việc phổ biến thông tin SPS của thị trường và tổ chức hướng dẫn cho các thành
viên hội, hiệp hội, tổ chức và cá nhân có quan tâm trong việc đáp ứng các quy
định về SPS của thị trường;
- Xây dựng kế hoạch phổ biến thông tin về SPS lồng
ghép với các chương trình khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư, nâng cao nhận
thức của người dân trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm phục vụ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu.
b) Giải pháp về kiện toàn đầu mối hỏi đáp về SPS
Phát triển điểm hỏi đáp SPS và hỗ trợ doanh nghiệp,
hợp tác xã, hội, hiệp hội trên địa bàn tỉnh;
c) Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về an
toàn thực phẩm, thú y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, tiêu chuẩn quốc gia và quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia và các văn bản liên quan, đảm bảo hài hòa với các yêu
cầu quốc tế trong lĩnh vực SPS;
- Rà soát và đề nghị sửa đổi bổ sung, xây dựng các
tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến quản lý an toàn
thực phẩm và các quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực thú y và bảo vệ thực vật cho
phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực, có biện pháp SPS phù hợp bảo vệ sức
khỏe người dân, sản xuất nông nghiệp trong nước và hệ động, thực vật khỏi các
mối nguy từ thực phẩm mất an toàn, sự xâm nhiễm của sâu hại và dịch bệnh từ những
sản phẩm nông sản và thực phẩm nhập khẩu;
- Xây dựng các chính sách, chương trình, kế hoạch
dài hạn để khuyến khích việc sử dụng sản phẩm hữu cơ, sạch, an toàn; việc
trồng, sử dụng và bảo tồn các nòi, giống thuần chủng, bản địa và phương pháp
nuôi trồng hữu cơ nhằm bảo vệ sự cân bằng, an toàn sinh thái và phát triển bền
vững; huy động sự tham gia của các bên liên quan; kiểm soát việc sử dụng các
nguồn giống, sản phẩm biến đổi gen, các chất có hại cho sức khỏe con người, sức
khỏe động, thực vật, hệ sinh thái và môi trường;
- Xây dựng, ban hành cơ chế điều phối giữa các cơ
quan quản lý với các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan trong mở cửa thị
trường nông, lâm, thủy sản, thực phẩm.
d) Giải pháp về nguồn lực
- Huy động nguồn lực từ các tổ chức quốc tế, nguồn
lực xã hội hoá từ các doanh nghiệp cho hoạt động đào tạo, kiểm nghiệm, xét
nghiệm và các hoạt động khác liên quan tới tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt
động SPS;
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào
tạo nâng cao năng lực cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm nghiệm an
toàn thực phẩm, trong phân tích và chẩn đoán dịch hại trên động thực vật, cán
bộ kỹ thuật tại các phòng thí nghiệm trung tâm và các cán bộ làm công tác kiểm
dịch động, thực vật tại các cơ quan sở, ngành;
- Tăng cường năng lực cán bộ, đầu tư về trang thiết
bị phục vụ công tác thông báo và hỏi đáp cho các điểm hỏi đáp tại các sở, ngành.
đ) Giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã,
hội, hiệp hội
- Chia sẻ cơ sở dữ liệu số kết nối hệ thống thông
tin SPS đến các cơ quan quản lý, doanh nghiệp, hợp tác xã, hội, hiệp hội và các
đối tượng có liên quan;
- Phối hợp với bộ, ngành trung ương tổ chức đào
tạo, tập huấn, hội thảo tăng cường năng lực cho các doanh nghiệp, hợp tác xã,
hội, hiệp hội về quản lý và giám sát trong các khâu của sản xuất, thu hoạch,
chế biến nông sản thực phẩm, bao gói và ghi nhãn mác đảm bảo an toàn thực phẩm
đáp ứng quy định của thị trường.
e) Giải pháp về các biện pháp khẩn cấp
- Xây dựng cơ chế công bố phân vùng địa lý khi xác
định nguy cơ mất an toàn thực phẩm, dịch bệnh và đưa ra biện pháp ứng phó khẩn
cấp với các tình huống mất an toàn thực phẩm, sự bùng phát của sâu hại và dịch
bệnh trên động vật và thực vật đối với nông sản thực phẩm nhập khẩu và xuất
khẩu;
- Xây dựng cơ chế công bố phân vùng địa lý khi xác
định nguy cơ dịch bệnh và đưa ra biện pháp ứng phó khẩn cấp với các tình huống
dịch bệnh trên người, dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người.
g) Giải pháp về công tác dự báo, kiểm tra, giám sát
- Phối hợp với bộ, ngành Trung ương tăng cường công
tác theo dõi, dự báo và thông báo sớm khả năng các đối tác thương mại đưa ra
các quy định mới về SPS;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, hạn chế và cấm sử
dụng các chất có hại cho sức khỏe con người, động thực vật, hệ sinh thái và môi
trường, đảm bảo an toàn thực phẩm;
- Xây dựng các mô hình khoa học ứng dụng công nghệ
để kiểm soát sinh vật gây hại;
- Ứng dụng khoa học và công nghệ trong nghiên cứu
làm chủ các công nghệ giám sát, phát hiện, kiểm soát phòng, chống, khắc phục
hậu quả dịch bệnh trong nhập khẩu, đặc biệt là nhũng bệnh nguy cơ truyền từ
động vật sang người.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch này bao gồm: Ngân
sách Nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; nguồn lồng ghép từ các
chương trình, đề án, kế hoạch đã được phê duyệt; các nguồn tài trợ, huy động từ
các tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn hợp pháp khác.
- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch các
sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm và lập dự toán nhu
cầu kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm bố
trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn hợp pháp khác để thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị
liên quan triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch đã được phê
duyệt về quản lý an toàn thực phẩm, giám sát dịch bệnh trong trồng trọt và chăn
nuôi phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu;
- Chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế
hoạch với các chương trình, đề án, kế hoạch khác liên quan;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các sở, ngành liên quan rà soát các quy định về quản lý, bảo tồn đa dạng
sinh học, bảo vệ các loài sinh vật quý hiếm; đảm bảo mục tiêu phát triển bền
vững đối với sản phẩm nông nghiệp;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và
các đơn vị có liên quan xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương; quản lý việc tổ
chức, triển khai thực hiện truy xuất nguồn gốc; triển khai các quy định liên quan
đến an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh động, thực vật theo lĩnh vực quản
lý;
- Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho các
đối tượng liên quan,... tuyên truyền, phổ biến các nội dung liên quan đến Kế
hoạch;
- Chủ trì xây dựng các mô hình khoa học ứng dụng
công nghệ để kiểm soát sinh vật gây hại; xây dựng các mô hình nông nghiệp an
toàn, nông nghiệp xanh, canh tác giảm thiểu phát thải khí nhà kính, nông nghiệp
hữu cơ, nông nghiệp bền vững; xây dựng các mô hình liên kết các chuỗi giá trị;
xây dựng các mô hình về cộng đồng tham gia sản xuất an toàn;
- Kết nối thông tin liên quan đến an toàn thực phẩm
và an toàn dịch bệnh động, thực vật giữa các sở, ngành với địa phương và các
đối tượng có liên quan. Khai thác và chia sẻ thông tin về các biện pháp SPS
theo nhóm mặt hàng, theo từng thị trường;
- Tăng cường năng lực phân tích và đánh giá rủi ro
đối với các mối nguy mất an toàn thực phẩm, sinh vật gây hại và dịch bệnh thuộc
phạm vi phụ trách;
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai
thực hiện Đề án cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân
tỉnh khi có yêu cầu.
2. Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các sở, ngành liên quan tham gia đánh giá rủi ro các sản phẩm thuộc
phạm vi phụ trách; tuyên truyền, phổ biến các nội dung có liên quan của Kế
hoạch;
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn
vị có liên quan quản lý việc tổ chức, triển khai thực hiện truy xuất nguồn gốc
trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà
soát các quy định liên quan đến an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và
các đơn vị có liên quan quản lý việc tổ chức, triển khai thực hiện truy xuất
nguồn gốc thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
- Đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực, cán bộ quản
lý, thanh kiểm tra và hiện trạng hạ tầng kỹ thuật, hệ thống phòng thí nghiệm
của các đơn vị thuộc khối cơ quan quản lý nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật;
- Phối hợp với bộ, ngành trung ương đào tạo, nâng
cao năng lực cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong việc tuyên truyền, phổ biến các nội dung có liên quan của Kế hoạch
thuộc phạm vi phụ trách.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Triển khai thực hiện các văn bản về bảo vệ môi
trường gắn với an toàn thực phẩm và tổ chức thực hiện đối với nội dung được quy
định tại Điều 61 Luật Bảo vệ môi trường;
- Tăng cường quản lý và kiểm soát chất lượng môi
trường (nước, đất,...) và các nguồn phát sinh ô nhiễm có tác động, ảnh hưởng
đến sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ thực phẩm, đặc biệt chú trọng các
nguồn phát sinh các chất ô nhiễm khó phân hủy, đặc biệt là các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân hủy (POP) lên con người và môi trường;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong việc tuyên truyền, phổ biến các nội dung có liên quan của Đề án
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Rà soát, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hạ
tầng kỹ thuật, hệ thống phòng thí nghiệm thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức, triển khai thực hiện hoạt động đánh giá sự phù hợp, hoạt động mã số, mã
vạch và truy xuất nguồn gốc trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng các mô hình khoa học ứng dụng công nghệ để kiểm soát sinh vật gây
hại; xây dựng các mô hình nông nghiệp an toàn, nông nghiệp xanh, canh tác giảm
thiểu phát thải khí nhà kính, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp bền vững.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí, hệ thống
thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền các nội dung của Kế hoạch và việc triển
khai, kết quả thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tài chính
Hàng năm căn cứ vào khả năng ngân sách của tỉnh và
dự toán của các đơn vị có liên quan, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kiểm tra, tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh
phí để thực hiện Kế hoạch này theo phân cấp quản lý ngân sách của Luật ngân
sách.
8. Các sở, ban, ngành liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý nhà nước
được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung liên quan trong Kế hoạch.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Thông tin, tuyên truyền về các chủ trương, chính
sách liên quan đến SPS cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ để thực hiện các
mục tiêu của Kế hoạch thuộc địa bàn quản lý theo thẩm quyền và trách nhiệm của
địa phương; thực hiện việc lồng ghép các nội dung của Kế hoạch vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Xây dựng, phê duyệt và triển khai các kế hoạch về
quản lý an toàn thực phẩm, giám sát dịch bệnh trong trồng trọt và chăn nuôi phù
hợp điều kiện và đặc điểm, thế mạnh của từng địa phương;
- Chỉ đạo phòng chuyên môn tham mưu bố trí nguồn
kinh phí thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
10. Các tổ chức chính trị, xã hội
- Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tuyên truyền tới các đối tượng liên quan về các nội dung của Kế
hoạch;
- Tham gia xây dựng các mô hình nâng cao nhận thức
cộng đồng về an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh động, thực vật trong sản xuất,
kinh doanh nông sản;
- Tiếp tục phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn triển khai hiệu quả Kế hoạch số 2152/KH-UBND ngày 27/12/2021
của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động sản
xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng,
phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
11. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, các doanh
nghiệp, cơ Sở sản xuất, chế biến kinh doanh, xuất nhập khẩu nông, lâm, thủy sản
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tuyên truyền tới các thành viên hiệp hội, doanh nghiệp về các nội dung của
Kế hoạch;
- Triển khai, đôn đốc các doanh nghiệp tham dự đầy
đủ các Chương trình tập huấn, đào tạo, hội thảo về SPS;
- Xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin của thành viên
hiệp hội, doanh nghiệp về các nội dung liên quan đến an toàn thực phẩm và an
toàn dịch bệnh động, thực vật.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
“Nâng cao hiệu quả thực thi Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ
và kiểm dịch động, thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và cam
kết SPS trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do” trên địa bàn tỉnh Gia
Lai. Đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phối hợp triển khai thực hiện đồng bộ, có
hiệu quả các nội dung nêu trên và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trước ngày 10 tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất khi có
yêu cầu.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó
khăn, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Văn phòng SPS Việt Nam;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Gia Lai, Đài Phát thanh và TH tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Mah Tiệp
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI HIỆP
ĐỊNH VỀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ VÀ KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC VẬT (SPS)
CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) VÀ CAM KẾT SPS TRONG KHUÔN KHỔ CÁC HIỆP
ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 270/KH-UBND ngày 06/02/2025 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Gia Lai)
TT
|
Nội dung chương
trình/dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến quản lý an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực vật phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công Thương (theo lĩnh vực quản lý)
|
Các sở, ngành có
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao
|
Hàng năm
|
2
|
Truyền thông, nâng cao nhận thức về lĩnh vực SPS
cho các chủ thể tham gia chuỗi quản lý, sản xuất, chế biến, thương mại và
tiêu dùng thực phẩm
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công Thương (theo lĩnh vực quản lý)
|
Các sở, ngành có
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao
|
Hàng năm
|
3
|
Chương trình giám sát, đánh giá, cảnh báo nguy cơ
an toàn thực phẩm trong nông sản thực phẩm
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Y tế, Sở Công
Thương, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Hàng năm
|
4
|
Phối hợp đào tạo nhân lực về:
- Đánh giá nguy cơ và quản lý dựa trên nguy cơ
- Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm an
toàn thực phẩm
- Điều tra, truy xuất, xử lý sự cố an toàn thực
phẩm
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công Thương (theo lĩnh vực quản lý)
|
Các đơn vị có liên
quan
|
2024 - 2026
|
5
|
Rà soát các hoạt động nhận diện, cảnh báo, phòng
ngừa và kiểm soát các chất ô nhiễm, các tác nhân gây ô nhiễm tác động đến sức
khỏe động, thực vật và sức khỏe con người
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành có
liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Quản lý và kiểm soát các nguồn phát sinh chất ô
nhiễm khó phân hủy và các chất độc hại (bao gồm cả các yếu tố vật lý như
nhiệt độ, phóng xạ) theo vòng đời nhằm đảm bảo giảm thiểu khả năng chất ô
nhiễm khó phân hủy đi vào chuỗi thực phẩm
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Các sở, ngành có
liên quan
|
Hàng năm
|
7
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo
an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc khi có sự cố mất an toàn thực phẩm
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công Thương (theo lĩnh vực quản lý)
|
Các đơn vị có liên
quan
|
Hàng năm
|
8
|
Kiện toàn đầu mối hỏi đáp về SPS của tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
- Các sở, ngành liên quan
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã/thành phố
|
2024-2025
|
9
|
Triển khai các nhiệm vụ khoa học có liên quan
|
Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn
vị có liên quan
|
2024 - 2030
|