ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/KH-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 31 tháng 12 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TỈNH TRÀ VINH NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày
09 tháng 9 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng và phát triển kinh tế tập
thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch
“Xây dựng và phát triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh năm 2015, định hướng đến
năm 2020”, với các nội dung như sau:
I. TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRONG THỜI GIAN QUA:
Nhìn chung, kinh tế tập thể bước đầu
thể hiện được vai trò đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo đảm
an ninh chính trị, trật tự xã hội ở địa phương; quy mô, hình thức, nội dung hoạt
động của một số đơn vị kinh tế ngày càng được mở rộng với nhiều loại hình hợp
tác phong phú, đa dạng; chất lượng hoạt động của nhiều tổ hợp tác, hợp tác xã
khá tốt, bước đầu có những đóng góp tích cực góp phần phát triển kinh tế - xã hội
và tạo việc làm cho người lao động;
Các chương trình, mục tiêu về kinh tế
- xã hội và một số cơ chế, chính sách của Trung ương và địa phương đóng vai trò
quan trọng cho việc thực hiện đổi mới, phát triển kinh tế tập thể của tỉnh. Đặc
biệt là việc khuyến khích thành lập mới hợp tác xã, tổ hợp tác nhằm mục đích
huy động tối đa các nguồn lực trong xã hội góp phần thúc đẩy phát triển mạnh mẽ
trong khu vực kinh tế tập thể, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người
lao động cũng như thành viên, đóng góp phúc lợi cho xã hội, tăng cường tình
đoàn kết trong cộng đồng dân cư. Tuy nhiên, qua 6 tháng đầu năm 2014, hợp tác
xã kinh doanh không hiệu quả chiếm trên 30% (98/143 hợp tác xã đang hoạt động số
còn lại ngưng hoạt động hoặc đang củng cố toàn diện). Nguyên nhân do các hợp
tác xã, tổ hợp tác yếu kém về năng lực quản lý, tính cạnh tranh kém so với khu
vực kinh tế khác. Bên cạnh đó, khung pháp lý và một số chính sách phát triển
kinh tế tập thể chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và mang tính khả thi chưa cao cũng
làm ảnh hưởng đến sự phát triển của các hợp tác xã.
II. PHƯƠNG HƯỚNG,
MỤC TIÊU:
1. Thực hiện có hiệu quả các phương
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp theo Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 09
tháng 9 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Đẩy mạnh việc củng cố, đổi mới và
phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, trong các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh; đưa kinh tế tập thể của
tỉnh thoát khỏi tình trạng yếu kém, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, ổn định
chính trị ở cơ sở.
3. Mục tiêu:
- Đổi mới, phát triển, nâng cao chất
lượng hoạt động kinh tế tập thể. Nâng cao tốc độ tăng trưởng, đưa kinh tế tập
thể cùng các thành phần kinh tế đóng góp ngày càng cao trong tỷ trọng cơ cấu
kinh tế của tỉnh;
- Đến năm 2015: Củng cố, nâng cao chất
lượng hiệu quả của các loại hình hợp tác xã hiện có, giảm dần tỷ lệ các hợp tác
xã hoạt động không hiệu quả, có từ 50% - 60% hợp tác xã hoạt động từ khá trở
lên, 50% cán bộ hợp tác xã được đào tạo (trong đó có 100% cán bộ chủ chốt hợp
tác xã được bồi dưỡng, bổ sung các kiến thức về hợp tác xã và các Luật khác có
liên quan);
- Đến năm 2020: 70% hợp tác xã loại
khá trở lên; mỗi huyện, thành phố có ít nhất 05 hợp tác xã điển hình tiên tiến,
hạn chế dần tỷ lệ yếu kém, có từ 50% trở lên tổ hợp tác hoạt động đúng theo Nghị
định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của tổ hợp tác.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM:
1. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh tế tập thể, tổ chức thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng 02
năm 2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa
IX) “về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”; Luật
Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 (sau đây gọi tắt là Luật Hợp
tác xã) và các Nghị quyết của Tỉnh ủy nhằm tạo sự thống nhất và nâng cao nhận
thức về bản chất, vai trò của kinh tế tập thể.
2. Xác định vai trò, trách nhiệm của
các cấp Ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, của cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người
đứng đầu trong việc lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể. Chăm lo củng
cố phát triển các tổ chức đảng, đoàn thể trong tổ chức kinh tế tập thể theo quy
định; rà soát, điều chỉnh, bổ sung, cơ chế, chính sách về phát triển hợp tác xã
và thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh. Tăng cường các điều kiện để
mở rộng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thương hiệu sản phẩm để các hợp
tác xã tiếp cận được các nguồn vốn vay của ngân hàng,...
3. Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước
đối với hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã và các quy định khác. Chú
trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ quản lý hợp
tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân.
4. Tăng cường mối quan hệ, phối hợp,
vai trò tham mưu giữa Liên minh Hợp tác xã tỉnh với các Sở, Ban, ngành và đoàn
thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, chỉ
đạo, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Luật Hợp tác xã, Nghị
quyết của Tỉnh ủy, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước đối với kinh tế tập thể. Khuyến khích, nhân rộng, biểu
dương khen thưởng kịp thời các mô hình hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân, làng
nghề sản xuất, kinh doanh hiệu quả cao và nhiều đóng góp tích cực cho phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với Liên minh Hợp
tác xã tỉnh với các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định;
- Nghiên cứu, rà soát và tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể (hoàn thành năm 2015). Cụ thể các cơ chế
chính sách của Chính phủ và địa phương để triển khai thực hiện.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh cân đối bố trí kinh phí cho việc thực hiện
các chương trình, đề án, kế hoạch, chính sách về đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh
nghiên cứu, rà soát cơ chế chính sách hỗ trợ tài chính, thuế, tiền thuê đất,...
để tạo điều kiện cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất kinh doanh hiệu
quả.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Chủ trì phối hợp với Liên minh Hợp
tác xã tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ như sau:
- Hướng dẫn các Hợp tác xã nông nghiệp
chuyển hướng hoạt động theo mô hình dịch vụ tổng hợp (đặc biệt đối với các hợp
tác xã tại các huyện có thế mạnh sản xuất nông nghiệp); triển khai thực hiện
Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến
nông;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;
- Hướng dẫn các hợp tác xã sản xuất,
chế biến nông sản thực hiện các tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm theo quy
định.
4. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác
xã tỉnh và các Sở, Ban, ngành tỉnh thực hiện nhiệm vụ như sau:
- Xây dựng mô hình hợp tác xã sản xuất,
chế biến tiêu thụ nông sản, thực phẩm; các sản phẩm máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất nông nghiệp; các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu;
- Nghiên cứu triển khai các biện pháp
hỗ trợ, xây dựng chương trình xúc tiến thương mại hàng năm cho các hợp tác xã;
hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu sản phẩm cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và
hỗ trợ các hợp tác xã tham gia hội chợ để giới thiệu, quảng bá thương hiệu, sản
phẩm với thị trường trong và ngoài nước.
5. Sở Giao thông vận tải:
Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm phát
triển hợp tác xã vận tải đề xuất áp dụng thực hiện trên địa bàn tỉnh (hoàn
thành năm 2015); hướng dẫn các hợp tác xã vận tải tham gia hoạt động trong lĩnh
vực vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng ôtô theo
tuyến cố định và xe taxi;
6. Sở Nội vụ: Trên cơ sở đề nghị các Sở, Ban, ngành tỉnh có chức năng nhiệm vụ về
kinh tế tập thể, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo
kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy làm nhiệm vụ
về kinh tế tập thể theo quy định của pháp luật;
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn các hợp tác
xã chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp theo quy hoạch và dự án được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho các Hợp tác xã nuôi trồng thủy sản, Quỹ tín dụng nhân dân, Hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp đang sử dụng đất vào các mục đích xây dựng trụ sở,
nhà kho, sân phơi, cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh triển khai
Chương trình liên quan đến lĩnh vực thực hiện pháp luật lao động trong khu vực
kinh tế tập thể; xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng năm cho thành viên và người
lao động các hợp tác xã, tổ hợp tác.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các cơ quan có liên
quan nghiên cứu, đề xuất thực hiện Cổng thông tin điện tử chuyên đề về kinh tế
tập thể nhằm giúp các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giới thiệu, quảng bá
thương hiệu, sản phẩm, tiếp cận thị trường trong và ngoài nước, giới thiệu các
mô hình hợp tác xã kiểu mới, các điển hình tiên tiến trong sản xuất kinh
doanh,...; tham mưu xây dựng đề án hỗ trợ trang bị, sử dụng công nghệ thông tin
cho các hợp tác xã nông nghiệp.
10. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các cơ quan có liên
quan nghiên cứu, đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu, chương trình ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất của các hợp tác xã, nhất là công nghệ chế biến, bảo quản
nông sản, thực phẩm; tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa học nhằm cung cấp luận
cứ khoa học phục vụ cho việc đổi mới, phát triển kinh tế tập thể của tỉnh.
11. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các Hợp tác xã xây dựng, Tổ hợp tác xây dựng
về thiết kế, quy mô xây dựng trường học, đường đan nông thôn, Chợ,... theo các
tiêu chí nông thôn mới.
12. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
Trà Vinh: Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động
của Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện Đề án phát
triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đến năm 2020; chỉ đạo, hướng dẫn các Quỹ
tín dụng nhân dân trên địa bàn củng cố, mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động dựa
trên nhu cầu thực tế và đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật
trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, an toàn
và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho các Quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã có hoạt
động tín dụng nội bộ.
13. Cục Thuế tỉnh: Tham mưu để ban hành hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi về thuế đối
với các các hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định hiện hành; tham
mưu, đề xuất hướng dẫn xử lý các khoản nợ thuế không có khả năng trả nợ của các
hợp tác xã.
14. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
công tác đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Phối hợp các
Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác tư vấn,
hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể trên các lĩnh vực: Chính sách, pháp luật,
tín dụng, thị trường, khoa học và công nghệ,... Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của các hợp tác xã, hướng dẫn thành viên thực hiện các chủ trương, đường lối
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể. Phối hợp với
các ngành chức năng tham mưu việc triển khai các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của
nhà nước đối với kinh tế tập thể;
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực kinh tế tập thể, đào tạo cán bộ
quản lý hợp tác xã, cán bộ làm công tác tư vấn hợp tác xã.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh
có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
Sở, ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này và xây dựng kế
hoạch thực hiện của đơn vị, địa phương mình. Hàng năm, các Sở, Ban, ngành tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện
phát triển kinh tế tập thể gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các cơ quan có liên quan hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp và báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các Phó VP UBND tỉnh;
- Các Phòng NC: KTTH, TH;
- Lưu: VT, KTKT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Tâm
|