ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2505/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 18
tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH LAI CHÂU NĂM 2022
Thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 20/5/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Năm 2021, với chỉ
đạo quyết liệt của UBND tỉnh và sự nỗ lực của các cấp, các ngành, Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Lai Châu tiếp tục tăng 1 bậc so với năm 2020
và xếp thứ 56/63 tỉnh, thành phố và xếp thứ 11/14 so với các tỉnh khu vực miền
núi phía Bắc (tăng 5 bậc so với năm 2020).
Để tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Lai Châu
năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Lai Châu năm 2022,
cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Lai Châu năm 2022 đạt khoảng 65,34 điểm, tăng 4,12 điểm
so năm 2021, xếp hạng 48-55/63 tỉnh, thành phố và nằm trong nhóm các tỉnh,
thành phố có chất lượng điều hành “trung bình” trên cả nước. Trong đó, cần tập
trung cải thiện mạnh điểm số các chỉ số thành phần có trọng số cao, có xu hướng
giảm điểm; duy trì và cải thiện các chỉ số có xu hướng tăng điểm.
2. Mục tiêu cụ thể
(Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm
theo)
II. NHIỆM VỤ
VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong
việc thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Lai Châu năm 2022; kịp thời đề xuất tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; báo cáo phân tích kết quả
và tổ chức Hội nghị phân tích năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Lai Châu
năm 2022.
- Làm đầu mối chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các giải pháp cụ thể để nâng cao
các chỉ số: Gia nhập thị trường, Cạnh tranh bình đẳng, Chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp. Chủ trì, triển khai thực hiện các tiêu chí tại các chỉ số thành phần được
phân công.
- Đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch
tỉnh Lai Châu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo hoàn thành
trong năm 2022 để làm cơ sở thực hiện thu hút vốn đầu tư, phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công bố công khai Quy
hoạch tỉnh Lai Châu theo quy định của Luật Quy hoạch.
- Tiếp tục thực hiện rút ngắn
thời gian giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) thuộc lĩnh vực đăng ký kinh
doanh, đầu tư so với quy định; tăng cường công tác tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp,
nhà đầu tư trong việc thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đầu tư, khuyến khích
doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp trực tuyến; quán triệt, chỉ đạo
công chức, viên chức nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ doanh nghiệp
thân thiện, nhiệt tình.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai
thực hiện đánh giá Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa
phương (DDCI) năm 2022;
- Chủ trì theo dõi, tổng hợp
tình hình thực hiện, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình số 224/CTr-UBND ngày 24/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh Lai Châu năm 2022; chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Lai Châu thực hiện tốt các nhiệm vụ xúc tiến
đầu tư năm 2022.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Làm đầu mối chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các giải pháp cụ thể để nâng cao
chỉ số Tiếp cận đất đai; chủ trì, triển khai thực hiện các tiêu chí tại các chỉ
số thành phần được phân công.
- Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa
đổi, bổ sung các quy định pháp luật có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi
trường.
- Tổ chức các cuộc gặp gỡ trực
tiếp với các tổ chức, doanh nghiệp để lắng nghe các ý kiến, phản ánh của doanh
nghiệp; phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tập
trung tháo gỡ, giải quyết các những khó khăn, vướng mắc cho các Nhà đầu tư.
- Tiếp tục rà soát cắt giảm thời
gian giải quyết TTHC về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Tăng cường xử lý công việc
trên môi trường mạng; chủ động hướng dẫn, hỗ trợ trực tuyến đối với các nhà đầu
tư trong thực hiện TTHC; thường xuyên nắm bắt thông tin, đối thoại để kịp thời
xử lý nghiêm các trường hợp gây phiền hà, nhũng nhiễu, chậm thực hiện TTHC; kịp
thời đánh giá, chấn chỉnh công chức thực hiện nhiệm vụ công vụ đạt hiệu quả thấp.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, xử lý việc sử dụng đất của các tổ chức; kiểm tra, thanh tra công vụ để đảm
bảo các cơ chế, chính sách, trình tự, thủ tục liên quan đến đất đai và việc thực
thi của các cấp, các ngành có liên quan công khai, minh bạch, kịp thời, thuận lợi,
tiết kiệm thời gian và chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp.
- Thông báo, niêm yết công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng về: Khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm
hoạt động khoáng sản; các khu vực được phê duyệt là khu vực không đấu giá quyền
khai thác khoáng sản hoặc các khu vực phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai
thác khoáng sản. Thực hiện cấp phép khai thác khoáng sản theo hình thức đấu giá
quyền khai thác khoáng sản để đảm bảo công khai minh bạch, tăng tính cạnh
tranh.
3. Sở Tư
pháp
- Làm đầu mối chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các giải pháp cụ thể để nâng cao
chỉ số Tính minh bạch; chủ trì, triển khai thực hiện các tiêu chí tại các chỉ số
thành phần được phân công.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố mở chuyên mục “Hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp
trực tuyến” trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để kịp thời hướng dẫn, giải
đáp các quy định của Trung ương, của tỉnh có liên quan.
- Thực hiện nghiêm các quy định
của pháp luật về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
phối hợp chặt chẽ với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh trong quá trình xây dựng chính
sách, quy định đảm bảo chính sách, quy định sát với thực tế và có nhiều giải
pháp hỗ trợ tốt hơn cho cộng đồng doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin gắn với các hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị, nhất là trong
việc giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa bảo đảm 100% hồ
sơ giải quyết TTHC được cập nhật, theo dõi tình hình giải quyết TTHC qua Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh theo quy định.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật; tổ chức thực hiện các hội nghị, hội thảo, đối thoại với
doanh nghiệp để phổ biến các chủ trương, chính sách pháp luật,... Tuyên truyền,
vận động các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường, tư vấn
pháp luật, dịch vụ pháp lý, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh nhằm bảo đảm quyền,
lợi ích cho doanh nghiệp.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh,
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị, địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật để phổ biến các chủ trương, chính sách pháp luật cho doanh nghiệp;
tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ như: Tìm kiếm thông
tin thị trường, tư vấn pháp luật, dịch vụ pháp lý, tìm kiếm đối tác kinh doanh
nhằm bảo đảm quyền, lợi ích cho doanh nghiệp.
4. Thanh
tra tỉnh
- Làm đầu mối chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các giải pháp cụ thể để nâng cao
các chỉ số: Chi phí thời gian, Chi phí không chính thức.
- Tiếp tục thực hiện tốt các
quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra; Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày
17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 1664/UBND-NC ngày 22/10/2018 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với
các doanh nghiệp.
- Thường xuyên rà soát, công
khai minh bạch trong việc phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
doanh nghiệp, kết hợp thanh, kiểm tra liên ngành các nội dung trong một cuộc
thanh tra, kiểm tra để tránh chồng chéo, trùng lặp, đảm bảo nguyên tắc không
thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/doanh nghiệp/năm.
- Tiếp tục chỉ đạo ngành Thanh
tra thực hiện nghiêm Chỉ thị số 769/CT- TTCP ngày 17/5/2019 của Tổng Thanh tra
Chính phủ, Kế hoạch số 1390/KH- UBND ngày 24/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
thực hiện Chỉ thị số 10/CT- TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về thực
hiện các biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ; thực
hiện tốt việc giám sát hoạt động của các Đoàn thanh tra, giám sát đối với công
chức thuộc quyền quản lý trong thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, kịp thời xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm trong thực thi nhiệm vụ (nếu có).
5. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Làm đầu mối chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các giải pháp cụ thể để nâng cao
chỉ số Tính năng động; chủ trì, theo dõi các tiêu chí tại các chỉ số thành phần
được phân công.
- Tiếp tục đề xuất các giải
pháp thực hiện có hiệu quả hoạt động Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh về kiểm
tra thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
khuyến khích người dân, doanh nghiệp trao đổi, kiến nghị những quy định hành
chính trên địa bàn tỉnh qua đường dây nóng (02133.883.388) để kịp thời
báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý.
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh
triển khai thực hiện hiệu quả: Cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết TTHC trên địa bàn tỉnh; thực hiện đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết TTHC; triển khai thực hiện số hóa hồ sơ và tái sử dụng kết
quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận, giải quyết TTHC theo
quy định; đảm bảo hoạt động Cổng Thông tin điện tử tỉnh theo hướng mở, thuận lợi
và thân thiện tiếp thu ý kiến đóng góp của Nhân dân, doanh nghiệp, đảm bảo cung
cấp đầy đủ, kịp thời việc tra cứu thông tin của Nhân dân và doanh nghiệp, nhà đầu
tư.
- Tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh
tăng cường công tác đối thoại, gặp gỡ doanh nghiệp (như tổ chức Hội nghị gặp gỡ,
đối thoại, tổ chức các buổi gặp gỡ Doanh nghiệp tại Chương trình Cafe doanh
nhân …) để lắng nghe và nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu
tư.
- Tăng cường tham mưu UBND tỉnh
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố,
các cơ quan có liên quan về việc trả lời đề xuất, tổ chức thực hiện và tính kịp
thời, hiệu quả giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp.
- Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan kịp thời cung cấp thông tin, văn bản của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản của ngành, địa phương liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp có nhu cầu, ngay sau khi nhận được
đề nghị của doanh nghiệp.
6. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Làm đầu mối chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các giải pháp cụ thể để nâng cao
chỉ số Đào tạo lao động.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, tư vấn
giới thiệu việc làm cho người lao động, tăng cường liên kết tuyển dụng, đào tạo,
cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
- Thực hiện tốt chính sách hỗ
trợ đào tạo lao động trong doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ
góp phần tăng tỷ lệ lao động đang làm việc tại doanh nghiệp được đào tạo.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
Trung tâm Dịch vụ việc làm, tư vấn, giới thiệu việc làm, để các doanh nghiệp
tuyển dụng được lao động theo nhu cầu và người lao động tìm được việc làm phù hợp.
- Tiếp tục tập trung đẩy mạnh cải
cách hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết TTHC, giải quyết TTHC trên không
gian mạng, góp phần giảm chi phí cho doanh nghiệp, người lao động.
- Thực hiện tốt công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp hạch sách, nhũng nhiễu, gây khó
khăn, phiền hà cho doanh nghiệp; nâng cao, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ.
7. Tòa án
nhân dân tỉnh
- Làm đầu mối chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các giải pháp cụ thể để nâng cao
chỉ số Thiết chế pháp lý.
- Tăng cường đẩy nhanh tiến độ
giải quyết, xét xử các loại vụ việc, không tạm đình chỉ giải quyết vụ việc nếu
không đủ căn cứ theo quy định của pháp luật. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
tiến hành tố tụng và các cơ quan có liên quan đưa ra xét xử kịp thời, nghiêm
minh các vụ án tham nhũng.
- Tích cực thông tin tuyên truyền
để khuyến khích doanh nghiệp lựa chọn giải quyết các vụ việc tranh chấp tại Tòa
án; thực hiện nói không với tiêu cực trong giải quyết các vụ việc mà Tòa án thụ
lý, thể hiện tính công bằng, nghiêm minh trong quá trình giải quyết, xét xử.
Công bố công khai các trình tự, thủ tục tố tụng tại tòa án; thực hiện xét xử
các vụ án kinh tế nhanh chóng, đúng pháp luật; kiên quyết xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm quy định của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện tốt mô hình Camera
giám sát phiên tòa và công khai bản án có hiệu lực pháp luật trên cổng thông
tin điện tử của hệ thống hai cấp Tòa án.
- Tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức cho cán bộ, công
chức, viên chức trong hệ thống Tòa án các cấp.
- Triển khai, tổ chức các phiên
tòa xét xử trực tuyến nhằm đảm bảo xét xử diễn ra nhanh chóng, kịp thời, tạo
thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia phiên tòa đầy đủ, tiết kiệm chi phí
xã hội.
- Tăng cường công tác hòa giải,
đối thoại theo Luật hòa giải đối thoại tại Tòa án nhằm giúp giải quyết triệt để,
hiệu quả các tranh chấp mà không phải mở phiên tòa xét xử; kết quả hòa giải
thành, đối thoại thành phần lớn được các bên tự nguyện thi hành; vụ việc không
phải trải qua thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm theo quy định của các
luật tố tụng; tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức của các bên liên quan và
Nhà nước; hạn chế tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, gây bức xúc trong dư luận.
8. Các cơ
quan, đơn vị: Cục thuế tỉnh; Kho bạc nhà nước tỉnh; Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh Lai Châu; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Cục Quản lý thị trường; Ban Quản lý Khu
kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng; Chi cục Hải quan
- Theo chức năng, nhiệm vụ của
từng cơ quan, đơn vị: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, huyện thành phố để
tăng cường thực hiện cải cách TTHC liên quan đến các nhiệm vụ.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
TTHC thuế; rút ngắn quy trình xử lý, hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý thuế; thực hiện các chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn
cho doanh nghiệp, hộ cá nhân kinh doanh do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Triển
khai áp dụng hóa đơn điện tử đối với tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh; thúc
đẩy sử dụng ứng dụng thuế điện tử cho thiết bị di động thông minh (Etax Mobile)
đối với cá nhân, hộ kinh doanh.
- Kho bạc nhà nước tỉnh tập
trung cải cách hành chính, rút ngắn thời gian giải ngân; phối hợp chặt chẽ
trong việc xử lý các doanh nghiệp nợ đọng thuế.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về
thủ tục Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế đối với người lao động trong
các doanh nghiệp nói riêng và người dân nói chung, thực hiện mục tiêu giảm được
chi phí, công sức và tiếp tục rút ngắn thời gian hoàn thành các thủ tục về thuế,
bảo hiểm của doanh nghiệp.
- Cục Quản lý thị trường tỉnh đảm
bảo hoạt động kiểm soát thị trường, không để ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp, kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh tỉnh Lai Châu chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra và giám sát các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân, nhất là
trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận với nguồn
vốn tín dụng ngân hàng; tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn,
hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; triển khai kịp thời, có hiệu
quả các nhiệm vụ được giao tại Chương trình phục hồi kinh tế - xã hội theo Nghị
quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ; tăng cường đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính, chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng.
9. Các sở,
ngành khác
- Theo chức năng, nhiệm vụ của từng
cơ quan, đơn vị: Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai
thực hiện các chỉ số thành phần được phân công (chi tiết tại Phụ lục 2 kèm
theo).
- Tăng cường các biện pháp hỗ
trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh về các các lĩnh vực liên quan.
- Tiếp tục rà soát, đề xuất cắt
giảm, đơn giản hóa các quy định TTHC còn rườm rà, chồng chéo, gây khó khăn cho
người dân, tổ chức, doanh nghiệp; tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ trực
tiếp cho người dân, doanh nghiệp thực hiện các TTHC trực tuyến. Duy trì việc
công khai, công bố các TTHC trên trang thông tin điện tử Sở, ngành, địa phương
và niêm yết tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công theo quy định.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra; kịp thời nắm bắt thông tin, xử lý nghiêm minh các trường hợp cán
bộ, công chức viên chức nhũng nhiễu, vi phạm đạo đức công vụ, gây phiền hà cho
doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác truyền thông
đến công chức, viên chức của đơn vị, người dân, các tổ chức, doanh nghiệp về ý
nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của việc đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI).
- Tổ chức triển khai thực hiện
tốt các biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành (DDCI) của
đơn vị.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Tập trung chỉ đạo, triển khai
thực hiện có hiệu quả các biện pháp để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
sở, ngành, địa phương (DDCI) của các huyện, thành phố, góp phần nâng cao điểm số
PCI cấp tỉnh năm 2022. Tiếp tục thành lập hoặc duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ban chỉ đạo cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh huyện, thành phố.
- Nâng cao năng lực chỉ đạo, điều
hành của chính quyền các cấp trong triển khai thực hiện chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp;
nắm bắt, kịp thời hỗ trợ tháo gỡ khó khăn nhằm hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp.
- Hàng năm tổ chức tối thiểu 02
lần buổi gặp mặt giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố với các doanh
nghiệp để nắm bắt tình hình, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ kinh doanh trên địa bàn.
- Phối hợp thực hiện tốt công
tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng đảm bảo công khai, minh bạch,
đúng quy định pháp luật và tôn trọng quyền lợi của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Công khai và kịp thời công bố
thông tin các tài liệu về quy hoạch, tài liệu pháp lý, tài liệu về ngân sách,…
trên các phương tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp biết, phục vụ cho định
hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh; thực hiện nghiêm quy định của Luật Đấu thầu
về công khai thông tin mời thầu.
- Tăng cường phối hợp trong việc
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; có cơ chế kiểm soát, ngăn ngừa cán bộ, công
chức lợi dụng thanh tra, kiểm tra để nhũng nhiễu, gây bức xúc cho doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ,
tạo điều kiện thuận lợi đối với các doanh nghiệp trong nước tiếp cận đất đai,
nguồn vốn... đảm bảo không có sự thiên vị giữa các loại hình doanh nghiệp.
- Tuyên truyền giáo dục nâng
cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhất là những người trực tiếp giải quyết
các thủ tục cho cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
đồng bộ, thống nhất và hiệu quả “Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết TTHC” và “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân
cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022-2025, tầm nhìn đến 2030”.
- Rà soát, đề xuất, tích hợp để
cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thuộc chức năng quản lý, thẩm
quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị đáp ứng yêu cầu trên Cổng Dịch vụ công
quốc gia. Chỉ đạo Bộ phận một cửa giải quyết TTHC theo nguyên tắc không yêu cầu
khai báo lại các thông tin; thực hiện số hóa hồ sơ và tái sử dụng kết quả số
hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận, giải quyết TTHC.
- Tổ chức thực hiện các Nghị
quyết của Chính phủ về đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản
lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương.
11. Trung
tâm Phục vụ hành chính công và Bộ phận Một cửa các cấp
- Chủ trì triển khai thực hiện
các tiêu chí cụ thể của các chỉ số thành phần được phân công.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
là đầu mối trong việc tiếp nhận, hướng dẫn, theo dõi và giải quyết hồ sơ, TTHC
của tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền được giao. Tăng cường công tác phối hợp với
các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị theo dõi, đôn đốc, thực hiện giải quyết hồ
sơ đảm bảo đúng tiến độ, thời gian quy định.
- Công khai, niêm yết đầy đủ
các TTHC/danh mục TTHC được thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công và
Bộ phận Một cửa các cấp đảm bảo theo quy định.
- Giải quyết TTHC theo nguyên tắc
không yêu cầu khai báo lại các thông tin; thực hiện số hóa hồ sơ và tái sử dụng
kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận, giải quyết TTHC.
- Nâng cao hơn nữa thái độ phục
vụ của công chức, viên chức; tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng ứng xử,
tiếp công dân… cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; đề xuất bổ
sung trang thiết bị kỹ thuật và các điều kiện cần thiết khác để triển khai việc
số hóa đạt chất lượng, hiệu quả; thực hiện rà soát, sắp xếp nhân sự làm việc tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công và Bộ phận Một cửa các cấp.
- Tăng cường công tác truyền
thông, hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện TTHC, thanh toán trực
tuyến nghĩa vụ tài chính, sử dụng dịch vụ công trực tuyến qua Cổng dịch vụ công
và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh, Cổng Dịch vụ công quốc gia bằng nhiều
hình thức đa dạng.
12. Hiệp hội
Doanh nghiệp, Hội Doanh nhân trẻ, Hiệp hội Sâm, Hội Nông sản tỉnh, Hội Doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, Hiệp hội Du lịch tỉnh Lai Châu; Chi hội Chè.
- Phối hợp với các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị thực hiện các tiêu chí tại các chỉ số thành
phần liên quan tại Phụ lục 2 kèm theo.
- Đề nghị phát huy hơn nữa vai
trò là “cầu nối” giữa doanh nghiệp với chính quyền và tích cực tham gia góp ý đối
với các chính sách của nhà nước và địa phương để bảo vệ quyền lợi của doanh
nghiệp, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh,… đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh nội dung, kế hoạch đối thoại chính sách, giải quyết khó khăn, vướng mắc
cho doanh nghiệp tại các buổi đối thoại giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và các doanh
nghiệp. Tham gia, góp ý với các sở, ban, ngành chức năng khi xây dựng quy hoạch,
đề án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo mối liên kết
trong cộng đồng Doanh nghiệp nhằm huy động mọi nguồn lực, kiến tạo các mối quan
hệ hợp tác, đầu tư và sản xuất kinh doanh cho các thành viên trong Hiệp hội,
xây dựng cộng đồng Doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của các thành viên về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng
của Doanh nghiệp trong thực hiện hiện nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) và cấp sở, ngành, địa phương (DDCI).
- Vận động cộng đồng doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh đồng hành, chung tay cùng các cơ quan hữu quan tổ chức các hoạt
động khảo sát, đánh giá năng lực cạnh tranh của tỉnh và các sở, ban, ngành.
- Tiếp tục phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên truyền, phổ biến, đánh giá
năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và địa phương (DDCI) năm 2022.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư thực hiện tốt, có hiệu quả các chương trình “Cà phê doanh nhân”, “Gặp gỡ
doanh nhân” và các hoạt động đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp khác.
- Chủ động nắm bắt tình hình của
các doanh nghiệp, kịp thời cung cấp thông tin khi xảy ra chồng chéo, trùng lặp
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp của các cơ quan nhà nước,
phản ánh tình trạng nhũng nhiễu trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức về Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh để cấp có thẩm quyền xem xét,
xử lý nghiêm theo quy định pháp luật.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch
này, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
(hoàn thành trước ngày 15/8/2022), xây dựng báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
(hoàn thành sau khi VCCI công bố kết quả đánh giá PCI năm 2022) gửi về Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư đôn đốc, theo dõi, tổng hợp, báo cáo việc xây dựng kế hoạch và kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao của các đơn vị.
3. Trong quá trình triển
khai, có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, địa phương gửi ý kiến đến
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh
Lai Châu năm 2022 của UBND tỉnh Lai Châu./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- TT. MTTQ Việt Nam tỉnh Lai Châu;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI);
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Lai Châu, Đài PTTH Lai Châu;
- Hiệp Hội doanh nghiệp, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh;
- Hiệp hội Sâm, Hội nông sản tỉnh; Chi hội Chè;
- Hiệp hội Du lịch, Hội DN Xuất nhập khẩu tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
PHỤ LỤC 1:
BIỂU MỤC TIÊU CỤ THỂ CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN PCI TỈNH LAI
CHÂU NĂM 2022
STT
|
Chỉ số thành phần PCI
|
Năm 2021
|
Mục tiêu năm 2022
|
Đơn vị đầu mối/chủ trì theo dõi tổng hợp
|
Phân công lãnh đạo UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện
|
Điểm số, tỷ lệ %
|
Xếp hạng (so với cả nước)
|
Điểm số, tỷ lệ %
|
Xếp hạng (so với cả nước)
|
Tổng
|
61,22
|
56
|
65,34
|
48-55
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Đồng chí Trần Tiến Dũng - Chủ tịch UBND tỉnh
|
1
|
Gia nhập thị trường
|
6,71
|
40
|
8,00
|
25-30
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Đồng chí Giàng A Tính - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
2
|
Tiếp cận đất đai
|
6,48
|
54
|
6,58
|
50
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Đồng chí Hà Trọng Hải - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
3
|
Tính minh bạch
|
7,28
|
1
|
>7,0
|
<5
|
Sở Tư pháp
|
Đồng chí Trần Tiến Dũng - Chủ tịch UBND tỉnh
|
4
|
Chi phí thời gian
|
5,22
|
63
|
6,50
|
55-60
|
Thanh tra tỉnh
|
Đồng chí Tống Thanh Hải - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
5
|
Chi phí không chính thức
|
5,10
|
63
|
6,50
|
50-55
|
Thanh tra tỉnh
|
Đồng chí Hà Trọng Hải - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
6
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
5,99
|
32
|
6,80
|
20-25
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Đồng chí Giàng A Tính - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
7
|
Tính năng động
|
6,56
|
46
|
6,80
|
20-35
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Đồng chí Tống Thanh Hải - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
8
|
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
|
7,38
|
15
|
7,4
|
13-14
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Đồng chí Giàng A Tính - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
9
|
Đào tạo lao động
|
4,21
|
63
|
4,8
|
60
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Đồng chí Tống Thanh Hải - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
10
|
Thiết chế pháp lý
|
5,81
|
62
|
6,20
|
60
|
Tòa án Nhân dân tỉnh
|
Đồng chí Trần Tiến Dũng - Chủ tịch UBND tỉnh
|