ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 241/KH-UBND
|
An Giang, ngày 29
tháng 4 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH AN GIANG NĂM 2022
Căn cứ Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển
thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày 27
tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Kế hoạch
phát triển thương mại điện tử tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển
thương mại điện tử tỉnh An Giang năm 2022, với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tổ chức triển khai đồng bộ các giải pháp để
thúc đẩy việc ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh trong năm
2022. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan
Nhà nước trong lĩnh vực thương mại điện tử.
- Đẩy mạnh giao dịch thương mại điện tử
xuyên biên giới. Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa của tỉnh trong và ngoài
nước thông qua các ứng dụng thương mại điện tử.
- Phấn đấu tăng bậc xếp hạng Chỉ số phát
triển thương mại điện tử của tỉnh năm 2022 nằm trong top 30 của cả nước (so với năm 2021, An
Giang đứng vị trí thứ 36/56).
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về quy mô thị trường thương mại điện
tử
Phấn đấu tối thiểu 50% dân số sử dụng
internet của tỉnh có tham gia mua sắm trực tuyến; trên 50% các đơn vị cung cấp
dịch vụ trên thị trường chấp nhận thêm phương thức thanh toán tiền điện tử.
b) Về hạ tầng các dịch
vụ phụ trợ cho thương mại điện tử
- Thanh toán không dùng tiền mặt trong
thương mại điện tử đạt 40% (kế hoạch đến năm 2025 là 70%), trong đó
thanh toán thực hiện qua các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chiếm
40% (kế hoạch đến năm 2025 là 60%).
- Cố gắng phấn đấu các siêu thị, trung
tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ
chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng (kế hoạch đến năm 2025
là 100%). Khuyến khích các đơn vị hộ kinh doanh cá thể nhỏ lẻ hiện có chấp
nhận thêm phương thức thanh toán tiền điện tử (kế hoạch đến năm 2025 là
100%).
- Phấn đấu 80% các đơn vị cung cấp điện,
nước triển khai thanh toán không dùng tiền mặt (kế hoạch đến năm 2025 là
100%) và tỷ lệ thanh toán khuyến khích đạt 40% (kế hoạch đến năm 2025 là
70%). Phấn đấu 70% đơn vị viễn thông chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt
(kế hoạch đến năm 2025 là 100%); 50% đơn vị y tế có triển khai giải pháp
thanh toán không dùng tiền mặt (kế hoạch đến năm 2025 là 100%); cố gắng
phấn đấu đến 50% cửa hàng xăng dầu chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt (kế
hoạch đến năm 2025 là 70%).
c) Về tương
quan phát triển thương mại điện tử giữa các địa phương
Phấn đấu khoảng 80% số xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh có ngành nghề hàng hóa truyền thống, làng nghề, hàng đặc sản,…có
thương nhân kinh doanh trực tuyến. Các xã phường còn lại phấn đấu đạt 40%.
d) Về ứng dụng
thương mại điện tử trong doanh nghiệp
Phấn đấu: đến 50% doanh nghiệp cung ứng nông
sản thực phẩm an toàn tham gia mô hình truy xuất nguồn gốc rau củ quả; các sản
phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh được trưng bày và bán trên các sàn thương mại điện
tử phổ biến(kế hoạch đến năm 2025 là 50% sản phẩm OCOP); các website
thương mại điện tử có tích hợp chức năng đặt hàng trực tuyến (kế hoạch đến
năm 2025 là 50%); hỗ trợ 50% doanh nghiệp (kế hoạch đến năm 2025 là
100%) có ngành nghề hàng hóa truyền thống, làng nghề, hàng đặc sản bán hàng
trực tuyến trong nước hoặc xuất khẩu hiệu quả.
đ) Về phát triển nguồn
nhân lực cho thương mại điện tử
Phấn đấu: 100% cơ sở giáo dục đại học và
40% giáo dục nghề nghiệp triển khai nội dung đào tạo trực tuyến đến từng giáo
viên; 100% người đứng đầu doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, cán bộ quản
lý nhà nước, thanh niên khởi nghiệp được tham gia các khóa đào tạo về kỹ năng ứng
dụng thương mại điện tử; khoảng 1.000 lượt doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, cán bộ quản lý nhà nước, thanh niên khởi nghiệp (kế hoạch đến năm
2025 là 2.000 lượt) được tham gia các khóa đào tạo về kỹ năng ứng dụng
thương mại điện tử.
II.
YÊU CẦU
- Phát huy tiềm
năng, điều kiện thực tế của tỉnh để phát triển thương mại điện tử phù hợp với
yêu cầu, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, thực hiện tốt công tác quảng bá, giới
thiệu và mở rộng thị trường cho hàng hóa, sản phẩm của doanh nghiệp tỉnh trong
xu thế hội nhập kinh tế số.
- Tranh thủ mọi
nguồn lực hỗ trợ phát triển thương mại điện tử có trọng tâm, trọng điểm; tập
trung chủ yếu vào hoạt động hỗ trợ tiêu thụ các mặt hàng nông sản, thực phẩm chế
biến, các sản phẩm OCOP của tỉnh. Huy động, khuyến khích các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong tỉnh đầu tư hạ tầng thương mại điện tử, đảm bảo nguồn
nhân lực đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Rà soát, hoàn thiện
cơ chế, chính sách nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển thương mại điện tử trong bối
cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
- Thường xuyên rà soát các chính sách,
pháp luật về thương mại điện tử không còn phù hợp để đề xuất các cơ quan có thẩm
quyền xem xét, điều chỉnh nhằm kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các
chính sách pháp luật theo hướng tạo điều kiện, khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động
ứng dụng thương mại điện tử và các mô hình kinh doanh mới trên nền tảng công
nghệ số.
- Theo dõi, nghiên cứu các quy định của
Trung ương và các cơ quan có thẩm quyền liên quan để hướng dẫn hỗ trợ cho các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện khởi nghiệp đổi mới sáng tạo gắn liền
với ứng dụng thương mại điện tử.
- Xây dựng và triển khai hiệu quả các Đề
án thuộc Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp của tỉnh tiếp cận mô hình kinh doanh mới trên nền tảng công nghệ số.
2. Nâng cao năng lực quản
lý và tổ chức hoạt động thương mại điện tử, đấu tranh chống các hành vi gian lận
thương mại, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh không lành mạnh trong
thương mại điện tử
- Tổ chức tuyên truyền gắn với ngày mua
sắm trực tuyến Việt Nam và các sự kiện khác để thúc đẩy phát triển thương mại
điện tử, mở rộng liên kết giữa các vùng, miền trong cả nước.
- Biên tập, phát hành tài liệu hướng dẫn,
tài liệu tham khảo kinh nghiệm quản lý nhà nước về thương mại điện tử của các
quốc gia phát triển trong khu vực và thế giới.
- Nâng cao năng lực cán bộ chuyên trách
về thương mại điện tử và cán bộ chuyên trách thực thi pháp luật về thương mại
điện tử (Thanh tra Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường, Phòng Kinh tế/Kinh tế
và Hạ tầng huyện, thị, thành...) nhằm đáp ứng được công tác quản lý nhà nước về
thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh thông qua việc tổ chức các lớp tập huấn và
tạo điều kiện tham gia các lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo… về thương mại điện
tử do các Bộ, ngành Trung ương và các đơn vị chuyên trách về thương mại điện tử
tổ chức. Tham gia các hoạt động đối thoại hằng năm giữa cơ quan quản lý nhà nước
và các doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ những vấn đề liên quan trong
lĩnh vực thương mại điện tử.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và
hình thành lực lượng phản ứng nhanh để kịp thời xử lý các hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh
tranh không lành mạnh trong thương mại điện tử.
- Triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm
tra liên ngành, chuyên ngành, định kỳ, đột xuất với hoạt động thương mại điện tử
trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh xử lý vi phạm pháp luật về thương mại điện tử.
- Tăng cường năng lực thống kê về thương
mại điện tử, chống thất thu thuế về thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh. Tổ chức
hoạt động khảo sát, thống kê về tình hình ứng dụng thương mại điện tử trên địa
bàn tỉnh để tạo lập cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý và định hướng phát
triển.
- Đẩy mạnh cung cấp trực tuyến các dịch
vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong các thủ tục hành chính công.
- Xây dựng các tiêu chuẩn về kỹ năng ứng
dụng thương mại điện tử; đưa ra khuyến nghị áp dụng trong việc tuyển dụng và
phát triển nguồn nhân lực cho thương mại điện tử.
3. Xây dựng thị trường
và nâng cao lòng tin người tiêu dùng trong thương mại điện tử
- Triển khai các kế hoạch hỗ trợ phát
triển thương mại điện tử theo ngành hàng/doanh nghiệp/sản phẩm hàng hóa của tỉnh
(Triển khai Kế hoạch số 524/KH-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc hỗ
trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển
kinh tế số nông nghiệp, nông thôn và đảm bảo cung cấp hàng hóa thiết yếu trong
tình hình dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh An Giang).
- Phát triển các hệ thống chứng thực,
đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp và người tiêu dùng trong thương mại điện tử
trên cơ sở tham gia nhiều bên của cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị truyền
thông, các hiệp hội, doanh nghiệp và tổ chức bảo vệ người tiêu dùng.
- Tổ chức các sự kiện thương mại điện tử
thường niên mang tính kích cầu cho thị trường trong nước và mở rộng cho hoạt động
thương mại điện tử xuyên biên giới như: Tổ chức chợ thương mại điện tử nhằm
kích cầu tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp an toàn, sản xuất theo chuỗi của tỉnh;
triển khai các hoạt động xây dựng, tạo lập các kênh truyền thông quảng bá cho sản
phẩm doanh nghiệp tỉnh thông qua mạng xã hội (Facebook, Zalo, Youtube ) để quảng
bá đến đông đảo người tiêu dùng trong và ngoài nước…
- Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai và khuyến
khích người dân, doanh nghiệp sử dụng các giải pháp thanh toán đảm bảo trong
giao dịch thương mại điện tử; nghiên cứu, xem xét áp dụng hệ thống giải quyết
tranh chấp trực tuyến (Online Dispute Resolution - ODR) nhằm tăng cường bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng trong thương mại điện tử, tạo lòng tin của người
tiêu dùng, thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử xuyên biên giới, đặc
biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nghiên cứu, xem xét áp dụng hệ thống
giải quyết tranh chấp trực tuyến nhằm tăng cường bảo vệ quyền lợi của người
tiêu dùng trong thương mại điện tử, thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện
tử.
- Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ trực
tuyến trong các lĩnh vực du lịch (dịch vụ đặt phòng/khách sạn, tour trực tuyến);
thực hiện số hóa một số điểm đến du lịch của tỉnh để tăng cường ứng dụng công
nghệ trong tuyên truyền quảng bá du lịch; trong lĩnh vực giao thông vận tải (dịch
vụ đặt chỗ, mua vé xe, gọi xe taxi, xe mô tô 2 bánh); trong lĩnh vực giáo dục
(đào tạo trực tuyến), trong lĩnh vực y tế (tư vấn khám bệnh trực tuyến, bắt
số thứ tự online, hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử, không dùng tiền mặt
trong thanh toán dịch vụ khám, chữa bệnh…..), truyền thông (truyền hình trực
tuyến)....
- Duy trì hoạt động thường xuyên Sàn
giao dịch thương mại điện tử của tỉnh tại địa chỉ http://sanphamangiang.com/ có
tích hợp chức năng đặt hàng trực tuyến để khách hàng giao kết hợp đồng, thúc đẩy
tăng tỷ trọng hàng nội địa trên môi trường trực tuyến.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá sự hài
lòng, mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với các hoạt động thương mại điện
tử trên địa bàn tỉnh để kịp thời nắm bắt thực tiễn phát sinh, xây dựng chính
sách quản lý, phát triển hoạt động thương mại điện tử phù hợp.
4. Tăng cường năng lực
các hệ thống hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ cho thương mại điện tử
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tăng cường, bổ sung dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4, kết hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính bằng dịch vụ
bưu chính công ích, để đạt tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 4. Đẩy mạnh
cung cấp đa phương thức thanh toán lệ phí hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính
trực tuyến thông qua ví điện tử, cổng thanh toán,… trên Cổng dịch vụ công trực
tuyến của tỉnh.
- Tăng cường đầu tư hạ tầng kỹ thuật viễn
thông (cáp quang Internet tốc độ cao đến hộ gia đình, mạng thông tin di động
5G) để nâng cao khả năng đáp ứng truy cập internet để thực hiện cung cấp dịch vụ,
giao dịch thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng chương trình chuyển đổi số
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa, ứng dụng công nghệ số nhằm cải tiến mô hình
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; nghiên cứu, lựa chọn ngành, lĩnh vực ưu
tiên để phát triển các ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và kinh doanh.
- Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng hợp
đồng điện tử và các chứng từ điện tử phục vụ giao dịch thương mại khác trên nền
tảng xác thực thông tin ứng dụng công nghệ số, bao gồm chữ ký số công cộng, chữ
ký số cá nhân trên di động, lưu trữ block-chain,...
- Hỗ trợ miễn, giảm phí thanh toán trực
tuyến, không dùng tiền mặt cho hoạt động thanh toán trong thương mại điện tử
trên địa bàn tỉnh, như: giải pháp thanh toán Viettel Pay, VNPT Pay …
- Theo dõi, đôn đốc các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán trên địa bàn, đẩy mạnh phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng đối với việc thu
phí các dịch vụ công, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, cung cấp các dịch vụ, các tiện
ích thanh toán trên nền tảng di động, các dịch vụ thanh toán điện tử phục vụ
cho giao dịch thương mại điện tử.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính
viễn thông và logistics, ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động logistics, chuyển
phát, giao nhận hàng hóa. Xây dựng hệ thống quản lý trực tuyến các dịch vụ vận
chuyển, giao nhận và hoàn tất đơn hàng; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu địa chỉ.
- Tiếp tục vận hành hệ thống tra cứu,
truy xuất, kiểm soát lưu thông hàng hóa trên nền tảng các giải pháp về chứng từ
điện tử trong thương mại bao gồm hóa đơn điện tử, tem điện tử, chứng từ xuất
kho điện tử,....
- Đẩy mạnh hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp,
hợp tác xã tham gia mô hình truy xuất nguồn gốc của tỉnh. Ứng dụng mã hình QR
trong truy xuất thông tin trực tuyến, thanh toán trực tuyến, khuyến mại trực
tuyến, kê khai thuế điện tử... và hỗ trợ kết nối nhanh giữa người sản xuất, người
bán với người mua.
- Nghiên cứu tham mưu triển khai kế hoạch
chuyển đổi số trong logistics và trong một số lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
5. Đẩy mạnh ứng dụng
thương mại điện tử hỗ trợ các ngành hàng xuất khẩu chủ lực, mở rộng tiêu thụ
cho hàng hóa nội địa và thúc đẩy phát triển thương mại điện tử tại các địa
phương
- Xây dựng và hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng
các giải pháp công nghệ số (công nghệ mã vạch, mã QR Code, …để truy xuất nguồn
gốc xuất xứ sản phẩm, xây dựng thương hiệu trực tuyến và tiếp thị sản phẩm trên
môi trường điện tử (Triển khai Kế hoạch số 336/KH-UBND ngày
09/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang triển khai, áp dụng và quản lý hệ
thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2020 -
2025).
- Phát triển nền tảng thương mại điện tử
thông qua chuỗi giá trị, không chỉ dừng lại ở người tiêu dùng. Các nhà sản xuất,
các nhà phân phối nhỏ và vừa, các nhà bán buôn và các kênh thương mại bán lẻ,
các công ty thương mại điện tử cùng cấu thành nên chuỗi cung ứng thông minh nhằm
dự báo, quảng bá, mở rộng thị trường cho một số sản phẩm chủ lực của tỉnh. Hỗ
trợ, khuyến khích cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp kinh doanh các sản phẩm, giải
pháp, mô hình thương mại điện tử.
- Xây dựng gian hàng của tỉnh trên các
Sàn giao dịch thương mại điện tử uy tín trong và ngoài nước; hỗ trợ, nâng cao
năng lực cho doanh nghiệp xuất khẩu tham gia những gian hàng này. Hỗ trợ các
doanh nghiệp, các ngành hàng chủ lực của tỉnh tham gia các sàn giao dịch thương
mại điện tử lớn trong nước và ngoài nước.
- Lập danh sách doanh nghiệp của tỉnh có
nhu cầu tham gia Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số; phối hợp Bộ Công Thương:
hướng dẫn tổ chức xúc tiến, doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký tài khoản sau khi
Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số được xây dựng xong; tích hợp các cơ sở dữ
liệu, thông tin về xúc tiến thương mại của tỉnh lên Hệ sinh thái xúc tiến
thương mại số, hướng dẫn doanh nghiệp mở tài khoản, khai thác thông tin và chia
sẻ dữ liệu.
- Phát triển các nền tảng, ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số phục vụ xúc tiến thương mại, kết nối với Hệ sinh
thái xúc tiến thương mại số theo Quyết định số 1968/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ: Phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 - 2030".
6. Đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin trong thương mại điện tử
- Thường xuyên tập huấn nâng cao
trình độ, nhận thức an toàn, an ninh thông tin trong phát triển thương mại điện
tử cho cán bộ, công chức quản lý về lĩnh vực thương mại điện tử.
- Thực hiện tuyên truyền trên Cổng thông
tin điện tử tỉnh, báo, đài, mạng xã hội về các nguy cơ, giải pháp đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin trong thương mại điện tử (thanh toán điện tử, mua hàng
online,…).
- Hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp
các dịch vụ thương mại điện tử đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ, hạ tầng phần
mềm lẫn phần cứng, nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của khách hàng và
giao dịch.
7. Chương trình phát
triển thương mại điện tử quốc gia
Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu thực tế của
doanh nghiệp và nội dung hoạt động của tỉnh, giao Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan thực hiện đăng ký Đề án thương mại điện tử
gửi về Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt theo quy định.
8. Các hoạt động hỗ trợ
khác
- Phối hợp với các đơn vị liên quan triển
khai các hoạt động hỗ trợ quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp.
- Khuyến khích Trường Đại học An Giang,
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang tổ chức đào tạo các
ngành nghề chuyên về thương mại điện tử theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị
trường lao động hoặc đưa vào chương trình giảng dạy môn học thương mại điện tử
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển đổi số, cung cấp nguồn nhân lực chất
lượng cao trong lĩnh vực thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với
chuyên gia thuộc các Tập đoàn viễn thông, ngân hàng tham gia các buổi truyền
thông, phổ cập, đào tạo kiến thức thương mại điện tử cho các buổi đào tạo, thảo
luận.
- Tập trung thúc đẩy hoạt động thương mại
điện tử ở các khu vực có sức mua lớn trong tỉnh An Giang như thành phố Long
Xuyên, thành phố Châu Đốc, thị xã Tân Châu.
- Phát triển và ứng dụng các công nghệ mới
trong thương mại điện tử, hỗ trợ quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp: tranh
thủ sự hỗ trợ của Trung ương để triển khai các chương trình, kế hoạch chuyển đổi
số, ứng dụng các công nghệ số nhằm cải tiến mô hình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp; nghiên cứu, phát triển các ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và
kinh doanh.
- Phát triển các nền tảng, ứng dụng công
nghệ thông tin và chuyển đổi số phục vụ xúc tiến thương mại, kết nối với Hệ
sinh thái xúc tiến thương mại số theo Quyết định số 1968/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ: Phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển
đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 - 2030".
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nội dung kinh phí của Kế hoạch này được
triển khai thống nhất với Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 179/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
phát triển thương mại điện tử tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025.
Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành, địa phương có liên quan từ
nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài trợ, huy động xã hội hóa hợp pháp trên cơ
sở lồng ghép với các chương trình dự án theo quy định phân cấp của Luật Ngân
sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công
Thương
- Sở Công Thương là đơn vị đầu mối chủ trì thực
hiện Kế hoạch, thường xuyên phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp chặt chẽ với Cục Thương mại
điện tử và Kinh tế số - Bộ Công Thương và các đơn vị có liên quan tổ chức, triển
khai thực hiện Kế hoạch, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ứng
dụng thương mại điện tử, quảng bá thông tin lên mạng Internet.
- Huy động các nguồn tài trợ từ các
chương trình, dự án của Trung ương, các tổ chức thương mại trong và ngoài nước,
các doanh nghiệp đóng góp kinh phí thực hiện Kế hoạch.
- Kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung kế hoạch phù hợp
với điều kiện thực tế của tỉnh và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Tăng cường giám sát, đôn đốc, yêu cầu các đơn
vị cung cấp dịch vụ, sản phẩm từ hộ kinh doanh cá thể đến doanh nghiệp phải triển
khai các giải pháp phát triển thương mại điện tử.
- Tổ chức lớp tập huấn về thương mại điện
tử cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn Tỉnh. Thông qua chương
trình tập huấn sẽ đưa đến cho các đơn vị những thông tin về quy mô, tiềm năng của
thương mại điện tử, những kỹ năng, cách thức tham gia bán hàng trên sàn thương
mại điện tử trong và ngoài nước.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan và địa
phương đẩy mạnh hơn nữa nội dung thanh toán không dùng tiền mặt tại các chợ,
siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích,…
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch này. Đồng thời, tổng hợp
và báo cáo kết quả định kỳ hoặc đột xuất về Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công trong Kế hoạch này.
- Theo dõi, nghiên cứu các quy định của
Trung ương và các cơ quan liên quan có thẩm quyền để hướng dẫn, hỗ trợ cho các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện khởi nghiệp đổi mới sáng tạo gắn
liền với ứng dụng thương mại điện tử.
- Tổng hợp, cân đối, lồng ghép các nguồn
lực, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh với kế hoạch phát
triển thương mại điện tử hằng năm. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, thay đổi chính sách, tháo gỡ khó
khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại điện tử.
3. Trung tâm
Xúc tiến Thương mại và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan lập danh sách tổ chức xúc tiến thương mại và doanh nghiệp của tỉnh có nhu
cầu tham gia Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số; phối hợp Bộ Công Thương: hướng
dẫn tổ chức xúc tiến, doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký tài khoản sau khi Hệ
sinh thái xúc tiến thương mại số được xây dựng xong; tích hợp các cơ sở dữ liệu,
thông tin về xúc tiến thương mại của tỉnh lên Hệ sinh thái xúc tiến thương mại
số, hướng dẫn doanh nghiệp mở tài khoản, khai thác thông tin và chia sẻ dữ liệu
- Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức triển khai các nội dung thực hiện theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công trong Kế hoạch này.
4. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính
phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định kinh
phí và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch trên
cơ sở lồng ghép với các chương trình, dự án và các nguồn hợp pháp khác theo quy
định phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
các giải pháp nhằm triển khai hiệu quả việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến đến
người dân và doanh nghiệp góp phần thực hiện tốt và nâng cao hiệu quả công tác
cải cách thủ tục hành chính.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền
thông trên địa bàn tỉnh xây dựng các chuyên mục nhằm nâng cao nhận thức của cộng
đồng về thương mại điện tử và phổ biến kiến thức, kỹ năng liên quan cho người
dân, doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công trong Kế hoạch này. Đồng thời, lồng ghép các giải pháp của Kế hoạch
này vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công
Thương phổ biến, tuyên truyền về thương mại điện tử, các chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử, đào tạo các kỹ
năng và tư vấn cho doanh nghiệp về các nội dung liên quan đến công nghệ thông
tin, thương mại điện tử và chuyển đổi số.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương
giám sát, đôn đốc giải pháp Mobile Money đối với các đơn vị viễn thông và hệ
sinh thái chấp nhận thanh toán.
- Chủ trì thực hiện Kế hoạch số
524/KH-UBND ngày 23/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ đưa hộ sản
xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số
nông nghiệp, nông thôn và đảm bảo cung cấp hàng hóa thiết yếu trong tình hình dịch
Covid-19 trên địa bàn tỉnh An Giang.
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công trong Kế hoạch này.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan triển khai các hoạt động,
giải pháp,
ứng dụng thương mại điện tử trong quảng bá và xây dựng thương hiệu cho hàng
nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Công Thương cùng các đơn vị liên
quan đẩy mạnh giải pháp triển khai Kế hoạch số 524/KH-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại
điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn và đảm bảo cung cấp
hàng hóa thiết yếu trong tình hình dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh An Giang.
7. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công trong Kế hoạch này.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng
thương hiệu trực tuyến. Hướng dẫn, hỗ trợ đăng ký xác lập và bảo vệ quyền sở hữu
công nghiệp đối với tổ chức, cá nhân có ứng dụng thương mại điện tử.
8. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Công Thương thường xuyên
rà soát các chính sách, pháp luật về thương mại điện tử không còn phù hợp để kiến
nghị, đề xuất các cơ quan có thẩm quyền xem xét nhằm kịp thời sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật.
9. Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công trong Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Công Thương cùng
các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin;
hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử đầu tư nâng
cấp hạ tầng công nghệ, hạ tầng phần mềm lẫn phần cứng, nhằm đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin của khách hàng và giao dịch.
- Thường xuyên tập huấn nâng cao trình độ,
nhận thức an toàn, an ninh thông tin trong phát triển thương mại điện tử cho
cán bộ, công chức quản lý về lĩnh vực thương mại điện tử.
10. Cục Quản lý thị trường
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác kiểm tra, giám sát thị trường
thương mại điện tử; đấu tranh chống các hành vi gian lận thương mại, xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ, cạnh tranh không lành mạnh và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp
luật hiện hành.
- Chủ động làm việc với các đơn vị cung cấp trung
gian trong
các hoạt động thanh
toán về việc cam kết cung cấp dịch vụ và sẵn sàng phối hợp hỗ trợ trong mọi giao dịch thanh toán.
11. Báo An Giang, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh An Giang
Phối hợp Sở Công Thương cùng các đơn vị liên quan tăng cường các hoạt động
tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của cộng đồng thực hiện chủ trương,
chính sách của nhà nước về thương mại điện tử đảm bảo tuân thủ quy định của
pháp luật hiện hành.
12. Ngân hàng Nhà nước
tỉnh An Giang
- Tăng cường, triển khai các giải pháp phối hợp
thực hiện hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh đến các hệ thống ngân
hàng tại địa phương.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, phối hợp các
đơn vị liên quan giám sát các tổ chức cung ứng hoạt động, dịch vụ thanh toán, dịch
vụ thanh
toán trung
gian trên
địa bàn tỉnh đảm bảo việc tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành trong hoạt
động thanh toán điện tử.
13. Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh
Tăng cường các giải pháp tuyên truyền, định hướng các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia, cộng tác với các cơ
quan chức năng thực hiện Kế hoạch; chủ động triển khai ứng dụng thương mại điện
tử trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
14. Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố
- Phối hợp với Sở Công
Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch này. Đồng thời, lồng ghép việc triển
khai thực hiện Kế hoạch này vào kế hoạch hoạt động của đơn vị, cũng như kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Khuyến khích doanh nghiệp trên địa bàn
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất, kinh doanh, quảng bá
hình ảnh, thương hiệu, sản phẩm trên môi trường trực tuyến.
- Quan tâm, theo dõi việc cử cán bộ chuyên môn
tham gia các khóa đào tạo, nâng cao kiến thức về lĩnh vực thương mại điện tử.
Trên đây là Kế hoạch phát triển thương mại điện
tử trên địa bàn tỉnh năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan báo
cáo về Sở
Công Thương tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Bộ Công Thương (b/c);
- Cục TMĐT và CNTT - BCT (đ/b);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- TT. UBMTTQVN tỉnh;
- TT.UBND: Chủ tịch và các PCT;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- VP UBND: LĐVP và P.TH, P.KTTH;
- Lưu: VT, KTN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần
Anh Thư
|
PHỤ
LỤC
CÁC
HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH AN GIANG NĂM
2022
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 241/KH-UBND ngày 29 tháng 4 năm
2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
STT
|
Nội dung công
việc
|
Đơn vị chủ
trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Kết quả
|
1
|
Tổng hợp báo định kỳ, đột xuất
và yêu
cầu các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo
cáo công tác phối hợp quản lý và phát triển hoạt động thương mại điện tử theo
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao
|
Sở Công Thương
|
Các Sở Ban ngành liên
quan
|
Trước ngày 25 tháng
12 hoặc đột xuất theo yêu cầu
|
Báo cáo
|
2
|
Thường xuyên rà soát, hoàn thiện cơ
chế, chính
sách nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển Thương mại điện tử trong bối cảnh CMCN
4.0
|
2.1
|
Thường xuyên rà soát các chính sách,
pháp luật về thương mại điện tử không còn phù hợp để đề
xuất các cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh nhằm kịp thời bổ sung, sửa
đổi hoặc ban hành mới các chính sách theo hướng tạo điều kiện, khuyến khích,
hỗ trợ các hoạt động ứng dụng thương mại điện tử và các mô hình kinh doanh mới
trên nền tảng công nghệ số.
|
Sở Công
Thương; Sở Tư Pháp
|
Các Sở Ban ngành liên
quan
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
2.2
|
Theo dõi, nghiên cứu các quy định của Trung
ương và các cơ quan có thẩm quyền liên quan để hướng dẫn hỗ trợ cho các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện khởi nghiệp đổi mới sáng tạo gắn liền với
ứng dụng thương mại điện tử.
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Sở Công
Thương; Các Sở Ban ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
Chính sách hỗ
trợ
|
2.3
|
Xây dựng và triển khai hiệu quả các Đề
án thuộc Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp của Tỉnh tiếp cận mô hình kinh doanh mới trên nền tảng công nghệ
số.
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
3
|
Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động
Thương
mại điện tử,
đấu tranh chống các hành vi gian lận thương mại, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
và cạnh tranh không lành mạnh trong Thương mại điện tử
|
3.1
|
Tổ chức tuyên truyền gắn với ngày mua sắm trực
tuyến Việt Nam và các sự kiện khác để thúc đẩy phát triển thương mại điện tử,
mở rộng liên kết giữa các vùng, miền trong cả nước.
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
3.2
|
Biên tập, phát hành tài liệu hướng dẫn, tài
liệu tham khảo kinh nghiệm quản lý nhà nước về thương mại điện tử của các quốc
gia phát triển trong khu vực và thế giới.
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
3.3
|
Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho đội ngũ thực thi pháp luật về Thương mại điện tử
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban ngành; Cục Quản
lý thị trường; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
3.4
|
Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ cho tổ chức, cá nhân có sản phẩm, dịch vụ được giao dịch thương mại
điện tử theo quy định của pháp luật
|
Sở Khoa học
và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
Sở Công
Thương; Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Ban ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
3.5
|
Tham gia các hoạt động đối thoại thường niên giữa
cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ
những vấn đề liên quan trong lĩnh vực thương mại điện tử.
|
Sở Công
Thương; Sở Thông tin và Truyền thông và
|
Sở Công
Thương; Sở Ban ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
3.6
|
Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và
hình thành lực lượng phản ứng nhanh để kịp thời xử lý các hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và
cạnh tranh không lành mạnh trong thương mại điện tử.
|
Cục Quản lý
thị trường
|
Sở Công
Thương; Sở Thông tin và Truyền thông; Công An tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành
phố
|
Năm 2022
|
Báo cáo
|
3.7
|
Triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm
tra liên ngành, chuyên ngành, định kỳ, đột xuất với hoạt động thương mại điện
tử trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh xử lý vi phạm pháp luật về thương mại điện tử.
|
Cục Quản lý
thị trường
|
Sở Công
Thương; Sở Thông tin và Truyền thông; Công An tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành
phố
|
Năm 2022
|
Báo cáo
|
3.8
|
Tăng cường năng lực thống kê về thương
mại điện tử,
chống thất thu thuế về thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh. Tổ
chức hoạt động khảo sát, thống kê về tình hình ứng dụng thương mại điện tử
trên địa bàn tỉnh để tạo lập cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý và định
hướng phát triển.
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Báo cáo
|
3.9
|
Đẩy mạnh cung cấp trực tuyến các dịch vụ
công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong các thủ tục hành chính công.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở Ban ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Báo cáo
|
3.10
|
Xây dựng các tiêu chuẩn về kỹ năng ứng dụng
thương mại điện tử; đưa ra khuyến nghị áp dụng trong việc tuyển dụng và phát
triển nguồn nhân lực cho thương mại điện tử.
|
Đại học An Giang; Các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trên
địa bàn tỉnh An Giang
|
Các Sở Ban ngành liên
quan
|
Năm 2022
|
Báo cáo
|
4
|
Xây dựng thị trường và nâng cao lòng tin người
tiêu dùng trong Thương mại điện tử
|
4.1
|
Triển khai các kế hoạch hỗ trợ phát triển
thương mại điện tử theo ngành hàng/doanh nghiệp/sản phẩm hàng hóa của tỉnh (Triển
khai Kế hoạch số 524/KH-UBND ngày 23/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ đưa hộ sản
xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số
nông nghiệp, nông thôn và đảm bảo cung cấp hàng hóa thiết yếu trong tình hình
dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh An Giang)
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Báo cáo
|
4.2
|
Phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Kỹ thuật
số thông tin tìm hiểu các hệ thống, mô hình chứng thực, đánh giá tín nhiệm
doanh nghiệp và người tiêu dùng trong thương mại điện tử trên cơ sở tham gia
nhiều bên của cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị truyền thông, các hiệp hội,
doanh nghiệp và tổ chức bảo vệ người tiêu dùng
|
Sở Công Thương
|
Các Sở Ban ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Báo cáo
|
4.3
|
Tổ chức khảo sát, đánh giá sự
hài lòng,
độ tín nhiệm của
người tiêu dùng đối với các hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh để kịp thời nắm bắt
thực tiễn phát sinh, xây dựng chính sách quản lý, phát triển hoạt động thương
mại điện tử phù hợp
|
Sở Công Thương
|
Các Sở Ban ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Báo cáo
|
4.4
|
Tổ chức các sự kiện thương mại điện tử
thường niên mang tính kích cầu cho thị trường trong nước và mở rộng hoạt động
thương mại điện tử xuyên biên giới
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch; Báo cáo
|
4.5
|
Nghiên cứu, xem xét áp dụng hệ thống
giải quyết tranh chấp trực tuyến nhằm tăng cường bảo vệ quyền lợi của người
tiêu dùng trong thương mại điện tử, thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện
tử.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Báo cáo
|
4.6
|
Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ trực tuyến
trong các lĩnh vực du lịch (dịch vụ đặt phòng/khách sạn, tour trực tuyến); thực
hiện số hóa một số điểm đến du lịch của tỉnh để tăng cường ứng dụng
công nghệ trong tuyên truyền quảng bá du lịch; trong lĩnh vực giao thông vận tải (dịch
vụ đặt chỗ, mua vé xe,
gọi xe taxi, xe mô tô 2 bánh); trong lĩnh vực giáo dục (đào tạo trực tuyến), trong
lĩnh vực y tế (tư vấn khám bệnh trực tuyến, bắt số thứ tự
online,
hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử, không dùng tiền mặt trong thanh toán
dịch vụ khám, chữa bệnh…..), truyền thông (truyền hình trực tuyến).
|
Các Sở Ban ngành liên
quan;
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở Ban ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Báo cáo
|
4.7
|
Duy trì hoạt động thường xuyên Sàn giao dịch
thương mại điện tử của tỉnh tại địa chỉ http://sanphamangiang.com/ có tích hợp
chức năng đặt hàng trực tuyến để khách hàng giao kết hợp đồng thúc đẩy tăng tỷ
trọng hàng nội địa trên môi trường trực tuyến.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở Ban ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Báo cáo
|
4.8
|
Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai và khuyến
khích người dân, doanh nghiệp sử dụng các giải pháp thanh toán đảm bảo trong
giao dịch thương mại điện tử
|
Sở Công Thương
|
Ngân hàng nhà nước tỉnh
An Giang
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
5
|
Tăng cường năng lực
các hệ thống hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ cho thương mại điện tử
|
5.1
|
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tăng cường, bổ sung dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4, kết hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính bằng dịch
vụ bưu chính công ích, để đạt tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 4
|
Các Sở Ban
ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
5.2
|
Đẩy mạnh cung cấp đa phương thức thanh toán lệ
phí hồ sơ giải quyết TTHC trực tuyến thông qua ví điện tử, cổng thanh toán,…
trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
5.3
|
Tăng cường đầu tư hạ tầng kỹ thuật viễn thông
(Internet cáp quang tốc độ cao đến hộ gia đình, mạng thông tin di động 5G) để
nâng cao khả năng đáp ứng truy cập Internet để thực hiện cung cấp dịch vụ,
giao dịch thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin
và Truyền thông; Các doanh nghiệp cung cấp mạng viễn thông
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
5.4
|
Xây dựng chương trình chuyển đổi số trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, ứng dụng công nghệ số nhằm cải tiến mô hình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp; nghiên cứu, lựa chọn ngành, lĩnh vực ưu tiên để
phát triển các ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và kinh doanh
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
5.5
|
Khuyến khích doanh nghiệp thực hiện hợp
đồng điện tử và các chứng từ điện tử phục vụ giao dịch thương mại khác trên nền
tảng xác thực thông tin ứng dụng công nghệ số bao gồm chữ ký số công cộng, chữ
ký số cá nhân trên di động, lưu trữ block-chain,...
|
Sở Công
Thương; Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở Ban
ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
5.6
|
Theo dõi, đôn đốc các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán trên địa bàn, đẩy mạnh phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng đối với việc
thu phí các dịch vụ công, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, cung cấp các dịch vụ,
các tiện ích thanh toán trên nền tảng di động, các dịch vụ thanh toán điện tử
phục vụ cho giao dịch thương mại điện tử
|
Ngân hàng nhà
nước tỉnh An Giang
|
Sở Công
Thương; Các ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
5.7
|
Nâng cao dịch vụ bưu chính viễn thông
và logistics, ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động logistics
|
Sở Thông tin
và Truyền thông; Bưu điện An Giang, Bưu chính Viettel, Viễn thông An Giang và
các doanh nghiệp cung cấp mạng viễn thông
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
5.8
|
Xây dựng hệ thống quản lý trực tuyến
các dịch vụ vận chuyển, giao nhận và hoàn tất đơn hàng; xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu địa chỉ
|
Sở Thông tin
và Truyền Thông; Bưu điện An Giang
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Các doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ viễn thông, vận chuyển, giao nhận
|
Năm 2022
|
Báo cáo
|
5.9
|
Tiếp tục vận hành hệ thống tra cứu,
truy xuất, kiểm soát lưu thông hàng hóa trên nền tảng các giải pháp về chứng
từ điện tử trong thương mại bao gồm hóa đơn điện tử, tem điện tử, chứng từ xuất
kho điện tử,...
|
Cục thuế tỉnh
|
Sở Ban ngành
liên quan
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
5.10
|
Đẩy mạnh hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp,
hợp tác xã tham gia Mô hình truy xuất nguồn gốc của tỉnh. Ứng dụng mã hình QR
trong truy xuất thông tin trực tuyến, thanh toán trực tuyến, khuyến mại trực
tuyến, kê khai thuế điện tử... và hỗ trợ kết nối nhanh giữa người sản xuất,
người bán với người mua.
|
Sở Công
Thương, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở Ban
ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
5.11
|
Nghiên cứu Kế hoạch chuyển đổi số trong
logistics
|
Sở Công Thương, Sở
Giao thông vận tải; Bưu điện tỉnh
|
Sở Thông tin
và Truyền thông;
Các Sở Ban ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Kế hoạch
|
5.12
|
Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số trong
một số lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở Ban ngành
liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
5.13
|
Phối hợp với các đơn vị liên quan và địa
phương đẩy mạnh hơn nữa nội dung thanh toán không dùng tiền mặt tại các chợ,
siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích,….
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
6
|
Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử hỗ trợ
các ngành hàng xuất khẩu chủ lực, mở rộng tiêu thụ cho hàng hóa nội địa và
thúc đẩy phát triển thương mại điện tử tại các địa phương
|
6.1
|
Xây dựng và hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng
các giải pháp công nghệ số (công nghệ mã vạch, mã QR Code,… ) để truy xuất
nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, xây dựng thương hiệu trực tuyến và tiếp thị sản
phẩm trên môi trường điện tử (Triển khai Kế hoạch số 336/KH-UBND ngày
09/6/2020 của UBND tỉnh An Giang triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy
xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2020 -
2025)
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
Sở Công
Thương
|
Năm 2022
|
Báo cáo
|
6.2
|
Phát triển nền tảng thương mại điện tử
thông qua chuỗi giá trị, không chỉ dừng lại ở người tiêu dùng. Các nhà sản xuất,
các nhà phân phối vừa và nhỏ, các nhà bán buôn và các kênh thương mại bán lẻ,
các công ty thương mại điện tử cùng cấu thành nên chuỗi cung ứng thông minh
nhằm dự báo, quảng bá, mở rộng thị trường cho một số sản phẩm chủ lực của tỉnh.
Hỗ trợ, khuyến khích cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp kinh doanh các sản phẩm,
giải pháp, mô hình thương mại điện tử.
|
Sở Công
Thương
|
Sở Thông tin
và Truyền thông; Các Sở Ban ngành liên quan
|
Năm 2022
|
Báo cáo
|
6.3
|
Xây dựng gian hàng của tỉnh trên các
Sàn giao dịch thương mại điện tử uy tín trong và ngoài nước; hỗ trợ, nâng cao
năng lực cho doanh nghiệp xuất khẩu tham gia những gian hàng này. Hỗ trợ,
khuyến khích cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp kinh doanh các sản phẩm, giải
pháp, mô hình thương mại điện tử
|
Trung tâm Xúc
tiến thương mại và Đầu tư
|
Các Sở Ban
ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
6.4
|
Lập danh sách doanh nghiệp của tỉnh có nhu cầu
tham gia Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số; phối hợp Bộ Công Thương: hướng
dẫn tổ chức xúc tiến, doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký tài khoản sau khi Hệ
sinh thái xúc tiến thương mại số được xây dựng xong; tích hợp các cơ sở dữ liệu,
thông tin về xúc tiến thương mại của tỉnh lên Hệ sinh thái xúc tiến thương mại
số, hướng dẫn doanh nghiệp mở tài khoản, khai thác thông tin và chia sẻ dữ liệu.
|
Trung tâm Xúc tiến
thương mại và Đầu tư
|
Các Sở Ban
ngành liên quan
|
Năm 2022
|
Báo cáo
|
6.5
|
Phát triển các nền tảng, ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số phục vụ xúc tiến thương mại, kết nối với Hệ sinh
thái xúc tiến thương mại số theo Quyết định số 1968/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ: Phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 -
2030".
|
Trung tâm Xúc tiến
thương mại và Đầu tư
|
Các Sở Ban
ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
7
|
Phát triển và
ứng dụng các công nghệ mới trong thương mại điện tử, hỗ trợ quá trình chuyển
đổi số của doanh nghiệp
|
|
Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương để triển
khai các chương trình, kế hoạch chuyển đổi số, ứng dụng các công nghệ số nhằm
cải tiến mô hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; nghiên cứu,
phát triển các ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và kinh doanh
|
Sở Công
Thương;
Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư
|
Các Sở Ban
ngành liên quan
|
Năm 2022
|
Báo cáo
|
8
|
Đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin trong thương mại điện tử
|
8.1
|
Thường xuyên tập huấn nâng cao trình độ,
nhận thức an toàn, an ninh thông tin trong phát triển thương mại điện tử cho
cán bộ, công chức quản lý về lĩnh vực thương mại điện tử
|
Công an tỉnh; Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Các Sở Ban
ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|
8.2
|
Thực hiện tuyên truyền trên Cổng thông
tin điện tử tỉnh, báo, đài, mạng xã hội về các nguy cơ, giải pháp đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin trong thương mại điện tử (thanh toán điện tử, mua
hàng online,…)
|
Sở Thông tin
và Truyền thông; Sở Công Thương
|
Công An tỉnh;
Các Sở Ban ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Báo cáo
|