ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 241/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 12 tháng 12
năm 2019
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG THỰC PHẨM NÔNG SẢN, THỦY SẢN AN TOÀN TỈNH SƠN
LA NĂM 2020
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2017/QH14
ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách
pháp luật về an toàn thực phẩm giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ vào Nghị quyết số
53/2019/NQ-CP ngày 17/7/2019 của Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả an toàn và bền vững;
Căn cứ Quyết định số 3073/QĐ-BNN-QLCL
ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
Phê duyệt Đề án "Xây dựng và phát triển mô hình chuỗi
cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên phạm vi toàn quốc";
Căn cứ Quyết định số 3075/QĐ-BNN-QLCL
ngày 20/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hướng
dẫn xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2018/NQ-HĐND
ngày 04/4/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La về chính sách hỗ trợ phát triển
sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh Sơn
La giai đoạn 2018 - 2021;
Căn cứ Quyết định số 3067/QĐ-UBND
ngày 17/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La quy định một số chính sách hỗ
trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La; Quyết định số 443/QĐ-UBND ngày
06 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La phê duyệt Đề án tăng cường năng lực kiểm soát chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản
trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
Kế hoạch phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn năm
2020 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục duy trì và phát triển các
chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn nhằm góp phần bảo đảm an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; xây dựng thương hiệu nông sản của tỉnh thông
qua đổi mới tổ chức sản xuất và phương thức quản lý an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản theo Luật An toàn thực phẩm. Phấn đấu sớm hình thành được thị trường
nông sản an toàn đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và xuất
khẩu.
- Kiểm soát an toàn thực phẩm trong
toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập, phát huy hiệu quả, chủ động
trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Năm 2020 toàn tỉnh duy trì và phát
triển ổn định 194 chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn được cơ
quan có thẩm quyền xác nhận, phấn đấu tăng 50% số chuỗi so với năm 2019 trở
lên; diện tích, sản lượng nông sản, thủy sản thực phẩm an toàn áp dụng quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP, GlobalGAP và các tiêu chuẩn
tương tự tăng 50% so với năm 2019 trở lên.
- Duy trì và phát triển thị trường
tiêu thụ nông sản tại thành phố Hà Nội và các tỉnh, phấn đấu 100% nông sản, thủy
sản an toàn sản xuất trên địa bàn tỉnh được tiêu thụ ổn định tại thị trường
trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu.
II. ĐỐI TƯỢNG, SẢN
PHẨM HỖ TRỢ
1. Đối tượng hỗ
trợ
Thực hiện theo Nghị quyết số 76/2018/NQ-HĐND
của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm: Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh
nghiệp thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam trên
địa bàn tỉnh.
2. Sản phẩm hỗ
trợ: Áp dụng Danh mục sản phẩm được hỗ trợ quy định
tại Phụ biểu số 02, 03, 04 Nghị quyết số 76/2018/NQ-HĐND và Điều 4 Quyết định số
3067/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La, cụ thể:
2.1. Sản phẩm trồng trọt: Rau, quả, chè, cà phê, sơn tra, lúa gạo.
2.2. Sản phẩm chăn nuôi: Lợn, gia cầm, thủy cầm, bò thịt, bò sữa, ong.
2.3. Thủy sản: Cá tầm, cá lăng, cá chiên, cá rô phi đơn tính, cá chép, cá trắm đen, cá trắm cỏ.
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Duy trì và
phát triển 194 chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn
1.1. Duy trì 124 chuỗi cung ứng
thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn hiện có
- Nội dung thực hiện: Tiếp tục duy
trì, củng cố 124 chuỗi hiện có, tập trung sản xuất sản lượng sản phẩm hàng hoá
đa dạng, phong phú, bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm
sâu phục vụ thị trường trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các sở, ngành liên quan.
1.2. Phát triển mới 70 chuỗi cung ứng nông sản, thủy sản thực phẩm an toàn
- Nội dung thực hiện: Lựa chọn, hướng
dẫn, hỗ trợ 70 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh
nghiệp xây dựng Vùng sản xuất tập trung áp dụng quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt được Tổ chức chứng nhận thẩm định, cấp giấy chứng nhận VietGAP,
GlobalGAP hoặc tiêu chuẩn tương tự; hỗ trợ liên kết sản xuất, cung ứng, tiêu thụ
nông sản, thủy sản an toàn được cấp Giấy xác nhận sản phẩm chuỗi.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp:
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Tổ chức chứng nhận được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Bộ chuyên ngành chỉ định.
2. Xây dựng hệ
thống truy xuất sản phẩm
- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ 40 hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp xây dựng phần mềm truy xuất nguồn gốc
sản phẩm và in tem, nhãn điện tử thông minh Qr Code.
- Cơ quan chủ trì quản lý phần mềm và
tem nhãn điện tử thông minh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp:
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Đơn vị tư vấn cung cấp phần mềm
truy xuất nguồn gốc và máy in tem.
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa
bàn.
3. Xây dựng, quản
lý và phát triển nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý và đăng ký mã số, mã vạch sản phẩm
- Nội dung thực hiện:
+ Hỗ trợ duy trì và phát triển nhãn
hiệu cho 20 sản phẩm đã được cấp văn bằng bảo hộ.
+ Hỗ trợ đăng ký mã số, mã vạch cho sản
phẩm của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp
xây dựng, duy trì và phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm
nông sản, thủy sản an toàn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học và
Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
4. Tuyên truyền,
quảng bá sản phẩm
4.1. Tuyên truyền, quảng bá, giới
thiệu sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng
- Nội dung: Hỗ trợ xây dựng 21 chuyên
mục, tin, bài, clip, phóng sự tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá chuỗi liên kết
cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn phát trên phương tiện thông tin đại
chúng của Trung ương, của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp:
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Các cơ quan thông tấn, báo chí ở địa
phương và Trung ương.
4.2. Giới thiệu, quảng bá sản
phẩm tại hội chợ, triển lãm
- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ các hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp thuê 85 gian hàng hội chợ, triển lãm
giới thiệu, quảng bá sản phẩm chuỗi cung ứng nông sản, thủy sản thực phẩm an
toàn trong tỉnh, trong nước.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp:
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Các đơn vị Tổ chức sự kiện hội chợ,
triển lãm.
4.3. Hỗ trợ thuê điểm bán sản
phẩm
- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ các hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp thuê 17 điểm bán sản phẩm nông sản, thủy sản chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an
toàn.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Các doanh
nghiệp, hợp tác xã tham gia xây dựng, duy trì và phát triển chuỗi.
5. Hỗ trợ mua bao
bì, đóng gói sản phẩm
- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ 55 chuỗi
cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn mua bao bì đóng gói sản phẩm đưa
đi tiêu thụ.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Đơn vị cung
cấp dịch vụ bao bì; doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia xây dựng, phát triển chuỗi.
6. Kiểm tra, thẩm
định, lấy mẫu giám sát chuỗi thực phẩm an toàn
- Kiểm tra, giám sát điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm các cơ sở tham gia chuỗi thực phẩm an toàn, trong quá trình
kiểm tra lấy 280 mẫu sản phẩm chuỗi cung ứng nông sản, thủy sản để kiểm nghiệm
các chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị phối hợp: Trung tâm kiểm
nghiệm chất lượng, ATTP đủ năng lực được Bộ chuyên ngành chỉ định.
IV. THỜI GIAN THỰC
HIỆN: Năm 2020 (có Phụ lục chi tiết kế hoạch và
tiến độ thực hiện kèm theo)
V. KINH PHÍ HỖ TRỢ
1. Kinh phí hỗ trợ: Theo dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện năm 2020.
2. Nguồn kinh phí: Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến,
tiêu thụ nông sản, thực phẩm an toàn giai đoạn 2018 - 2021 theo Nghị quyết số
76/2018/NQ-HĐND ngày 04/4/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La.
VI. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Giải pháp về
hỗ trợ đầu tư và tổ chức sản xuất
- Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nguyện vọng dồn điền
đổi thửa, đầu tư xây dựng cải tạo cơ sở hạ tầng hình thành vùng sản xuất hàng
hóa nông sản an toàn tập trung; xây dựng liên kết giữa khu
vực sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản và khu vực phân phối, bán lẻ; tạo dựng
lòng tin vào hệ thống tiêu chuẩn và chứng nhận thực phẩm nông sản, thủy sản an
toàn.
- Hỗ trợ về nguồn vốn vay ổn định, vay
với kỳ hạn dài, lãi suất ưu đãi để khuyến khích các doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã áp dụng và triển
khai phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn.
2. Giải pháp về
chuyên môn, kỹ thuật
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đào
tạo, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã thực hành đầy đủ quy trình sản xuất nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn
VietGAP, GlobalGAP và các tiêu chuẩn tương tự; các cơ chế, chính sách và các điều
kiện, thủ tục để được hỗ trợ các cơ chế, chính sách của nhà nước bảo đảm kịp thời,
hiệu quả, phù hợp với mùa vụ thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức kiểm tra, lấy mẫu giám sát,
phân tích nguy cơ về an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung ứng thực phẩm
nông sản, thủy sản an toàn để đưa ra các biện pháp kiểm soát phù hợp, bảo đảm
an toàn thực phẩm.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá cấp Giấy
xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy
sản an toàn theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Giải pháp về
xúc tiến tiêu thụ, quảng bá sản phẩm
- Hỗ trợ xây dựng chỉ dẫn địa lý,
nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho các chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản,
thủy sản an toàn.
- Xây dựng các sản phẩm truyền thông
nhằm quảng bá giới thiệu, cách nhận diện sản phẩm của các chuỗi cung ứng thực
phẩm nông sản, thủy sản an toàn.
- Tổ chức hoặc tham gia các hội chợ,
tuần hàng, hội nghị, hội thảo trong tỉnh, trong nước và quốc tế để quảng bá, giới thiệu, kết nối tiêu thụ sản phẩm nông sản, thủy sản an toàn
của tỉnh.
- Hỗ trợ hình thành các cửa hàng bán
nông sản an toàn; nâng cấp cải tạo các chợ truyền thống thành chợ nông sản an
toàn trên địa bàn các huyện, thành phố để thu hút người
bán và người mua đến giao dịch xúc tiến tiêu thụ sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm
nông sản, thủy sản an toàn.
- Hướng dẫn các nhà phân phối, nhà
hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể lựa chọn sản phẩm của các chuỗi cung ứng thực
phẩm nông sản, thủy sản an toàn.
4. Giải pháp về
khoa học công nghệ
- Áp dụng các loại giống mới chất lượng
cao đưa vào sản xuất đáp ứng yêu cầu thị trường, đồng thời áp dụng khoa học và
kỹ thuật để duy trì, bảo tồn một số nguồn gen cây trồng, vật nuôi địa phương có
giá trị cao đang có nguy cơ thoái hóa trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới,
công nghệ mới (công nghệ sinh học, công nghệ nhà kính, nhà lưới, công nghệ
sau thu hoạch ...) theo hướng cơ giới hóa để sản xuất, chế biến sản phẩm bảo
đảm về năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm nhằm kiểm soát hiệu quả nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
5. Giải pháp về
tăng cường năng lực quản lý
- Bố trí đủ nguồn lực, trang thiết bị
làm việc, thiết bị kiểm tra nhanh tại hiện trường cho các cơ quan, đơn vị có chức
năng thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ
công chức, viên chức làm công tác kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
1.1. Chỉ đạo Phòng Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản; các đơn vị
thuộc Sở triển khai thực hiện nội dung nhiệm vụ theo Kế hoạch.
1.2. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ (hàng
quý, 06 tháng, năm) tổng hợp kết quả báo cáo theo quy định.
2. Sở Tài
chính: Hướng dẫn, thẩm định, hỗ trợ các sở, ngành,
đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố sử dụng ngân sách được giao để triển khai Kế hoạch bảo đảm kịp thời, tiết kiệm,
hiệu quả, đúng quy định.
3. Sở Công
thương: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ngành liên
quan thực hiện tốt công tác quảng bá, giới thiệu, xúc tiến thương mại, phát triển
thị trường nông sản trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu.
4. Sở Khoa học
và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan đẩy nhanh tiến độ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho các sản phẩm chủ
lực của tỉnh tham gia chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn tiêu
thụ trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
5.1. Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đề xuất các giải pháp thu hút đầu
tư xây dựng hạ tầng thương mại như: Chợ đầu mối nông sản an toàn, trung tâm
thương mại, siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện ích...
5.2. Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu
tư phối hợp với các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển
khai thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Sở Ngoại vụ: Chủ trì liên hệ với các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; Đại
sứ quán các nước tại Việt Nam trong việc thiết lập mối quan hệ, tìm kiếm cơ hội
hợp tác, phối hợp với cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp người Việt
Nam ở nước ngoài để quảng bá, giới thiệu, tìm kiếm thị trường xuất khẩu nông sản
chủ lực của tỉnh.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
7.1. Trên cơ sở Kế hoạch này, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai tại địa
phương; cân đối phân bổ kinh phí hỗ trợ xây dựng, duy trì và phát triển các chuỗi
cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn trên địa bàn.
7.2. Định kỳ hàng quý tổng hợp kết quả
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
8. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp;
Liên minh Hợp tác xã tỉnh
8.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến tới thành viên, hội viên sản xuất, kinh doanh nông sản, thủy sản về
phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn theo 04 tiêu
chí: (1) Sản phẩm
sản xuất theo quy trình an toàn được xác nhận (2) Sản phẩm có tem nhãn
nhận diện và truy xuất nguồn gốc (3) Sản phẩm được truyền thông rộng rãi
(4) Sản phẩm có nơi tiêu thụ ổn định.
8.2. Phối hợp với các sở, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố huy động nguồn lực hỗ trợ các
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xây dựng và duy trì các chuỗi
cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn theo Kế hoạch.
9. Đài Phát thanh
truyền hình tỉnh, Báo Sơn La: Tiếp tục xây dựng
tin, bài, phóng sự, clip, tăng cường thời lượng tuyên truyền,
quảng bá, giới thiệu về các chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn
trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch phát triển chuỗi
cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn năm 2020, trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có phát sinh những khó khăn, vướng mắc các sở ban ngành,
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan báo cáo kịp thời UBND tỉnh
qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế triển
khai./.