ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 235/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 11 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ SẢN XUẤT VÀ TIÊU
DÙNG BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Quyết định số 889/QĐ-TTg
ngày 24/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030, UBND tỉnh Lạng Sơn
ban hành kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Nhằm cụ thể hóa và thực hiện
có hiệu quả Quyết định số 889/QĐ-TTg , góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại
hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Quy hoạch tỉnh
Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Nghị quyết số 45-NQ/TU
ngày 01/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phát triển công nghiệp tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
2. Hỗ trợ doanh nghiệp và người
tiêu dùng áp dụng các giải pháp, phương thức, đổi mới sáng tạo trong sản xuất,
kinh doanh, liên kết bền vững để sử dụng có hiệu quả tài nguyên, nhiên liệu,
nguyên vật liệu, giảm thiểu phát sinh chất thải, thúc đẩy nền kinh tế tuần hoàn
và phát triển bền vững. Thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững theo hướng tiếp
cận vòng đời sản phẩm, đẩy mạnh liên kết trong các khâu từ khai thác tài
nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu đến sản xuất, phân phối, tiêu dùng và thải
bỏ; chú trọng sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì, tái sử dụng và tái chế trong các
công đoạn của vòng đời sản phẩm; coi trọng đổi mới, sáng tạo, ứng dụng công nghệ
thân thiện môi trường, cải tiến thiết bị, quy trình quản lý nhằm cải thiện,
nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thân thiện môi trường.
3. Triển khai Chương trình sản
xuất và tiêu dùng bền vững trên cơ sở huy động sự tham gia, đóng góp của mọi
thành phần trong xã hội, trong đó cộng đồng doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
và người tiêu dùng đóng vai trò trung tâm.
4. Quán triệt và phổ biến rộng
rãi nội dung Chương trình đến các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và
Nhân dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động theo hướng
sản xuất và tiêu dùng bền vững.
II. MỤC TIÊU
1. Giai đoạn 2021 - 2025
- Phấn đấu giảm từ 5 - 8% mức
tiêu hao nguyên nhiên vật liệu của các ngành sản xuất, như: khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, hóa chất, chế biến nông, lâm sản và một số
ngành sản xuất khác.
- 90%
khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề được phổ biến, nâng
cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Xây
dựng, áp dụng 01- 02 mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững; phổ biến, nhân rộng
các mô hình về sản xuất sạch hơn, các mô hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
-
100% các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững, có hiệu quả thiết thực.
- 85% các siêu thị, trung tâm
thương mại phân phối, sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần
cho sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy; xây dựng, thúc đẩy phát
triển chuỗi cung ứng bền vững; khuyến khích phân phối các sản phẩm thân thiện
môi trường, được dán nhãn sinh thái tại các siêu thị, trung tâm thương mại.
2.
Giai đoạn đến năm 2030
- Phấn đấu giảm từ 8 - 10% mức
tiêu hao nguyên nhiên vật liệu của các ngành sản xuất, như: khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, hóa chất, chế biến nông lâm sản và một số
ngành sản xuất khác.
-
100% khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề được phổ biến,
nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Tiếp
tục xây dựng, áp dụng các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững; phổ biến,
nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn, các mô hình về sản xuất và tiêu
dùng bền vững.
-
100% các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về
sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- 100% các siêu thị, trung tâm
thương mại phân phối, sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế
cho sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy; xây dựng, thúc đẩy phát
triển chuỗi cung ứng bền vững; khuyến khích phân phối các sản phẩm thân thiện
môi trường, được dán nhãn sinh thái tại các siêu thị, trung tâm thương mại.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Truyền thông về sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Xây
dựng tài liệu, tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, các mô
hình, thực hành tốt về sản xuất và tiêu dùng bền vững trên địa bàn tỉnh; kế hoạch,
lộ trình hạn chế và tiến tới cấm sử dụng túi ni lông khó phân huỷ tại các trung
tâm thương mại, siêu thị, chợ dân sinh trên địa bàn tỉnh.
- Tập
huấn, phổ biến các nội dung về sản xuất và tiêu dùng bền vững cho đội ngũ quản
trị, nhân viên kỹ thuật sản xuất của các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, cung ứng các sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
-
Tuyên truyền, giáo dục lồng ghép tổ chức cuộc thi tìm hiểu nội dung về sản xuất
và tiêu dùng bền vững, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,… trong các trường
trung học phổ thông, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
- Tổ
chức học tập kinh nghiệm về triển khai thực hiện Chương trình tại một số tỉnh,
thành phố trong nước, nhất là việc triển khai các mô hình về sản xuất sạch hơn,
mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững.
2. Triển khai thực hiện các chính sách về sản xuất và tiêu
dùng bền vững
-
Tích cực phối hợp với các bộ, ngành trung ương, đặc biệt là Bộ Công Thương,
trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách về sản xuất và tiêu dùng bền vững và
áp dụng trong điều kiện thực tiễn của tỉnh khi được ban hành.
-
Thông qua các cơ chế, chính sách về sản xuất và tiêu dùng bền vững của các bộ,
ngành trung trương; cơ chế, chính sách hiện hành của tỉnh các sở, ngành liên
quan tham mưu ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh thuộc
phạm vi, chức năng quản lý ngành gắn với thực hiện Chương trình.
3. Quản lý khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên, khuyến
khích phát triển nguyên nhiên vật liệu thân thiện môi trường
- Triển
khai các đề án hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại, đổi
mới sáng tạo trong sản xuất và tiêu dùng bền vững; nghiên cứu triển khai các
sáng kiến cải tiến kỹ thuật giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu, giảm thiểu, tái
chế và sử dụng chất thải; khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh
trực tiếp tham gia vào nghiên cứu thực hiện các đề tài khoa học cấp tỉnh, hỗ trợ
kinh phí hoạt động sáng tạo, cải tiến công nghệ, thiết bị, quy trình sản xuất
giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu, giảm phát sinh chất thải.
- Tiếp
tục thu hút các dự án đầu tư sản xuất năng lượng tái tạo, dự án xử lý tro, xỉ
nhà máy nhiệt điện góp phần làm giảm phát thải ra môi trường; phát triển các dự
án điện gió, điện năng lượng mặt trời trên trên địa bàn tỉnh để phục vụ sản xuất
và sinh hoạt, nhằm giảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch.
-
Khuyến khích sử dụng nguyên, nhiên vật liệu có thể tái tạo, tái sinh; ứng dụng
các công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường và loại bỏ theo lộ trình
các công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên nhiên liệu, gây ô nhiễm môi trường.
- Nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với nhập khẩu công nghệ, thiết bị máy móc đã
qua sử dụng, nhập khẩu nguyên liệu, phế liệu của các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
-
Khuyến khích áp dụng các mô hình thu hồi, tái sử dụng và tái chế chất thải để sản
xuất và sử dụng bền vững tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu và năng lượng
tái tạo cho các ngành công nghiệp. Đẩy mạnh thu gom, phân loại, tái chế, tái sử
dụng, xử lý, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm nhựa, các chất khó phân hủy; giám sát
và xử lý các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích cung cấp miễn
phí túi ni lông khó phân huỷ cho khách hàng theo đúng quy định.
4. Thúc đẩy sản xuất sạch hơn, sản xuất các sản phẩm thân
thiện môi trường và đẩy mạnh áp dụng mô
hình liên kết bền vững theo chuỗi vòng đời sản phẩm
- Thực
hiện các hoạt động kiểm toán năng lượng theo quy định của Luật sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.
-
Nghiên cứu triển khai hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh
doanh, thực hiện các giải pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Phổ
biến và nghiên cứu áp dụng một số mô hình: khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề sinh thái và bền vững; giảm thiểu, thu hồi và tái sử dụng, tái chế chất
thải; gắn phát triển du lịch cộng đồng với giới thiệu, quảng bá các sản phẩm
truyền thống, thân thiện môi trường; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản
xuất, kinh doanh tiếp cận các tài liệu hướng dẫn thực hiện mô hình, chiến lược
kinh doanh, quy định kỹ thuật về vòng đời sản phẩm, về môi trường và phát triển
bền vững của các bên liên quan trong chuỗi cung ứng.
- Triển
khai và nhân rộng mô hình phát triển làng nghề bền vững, mô hình chuỗi cung ứng
sản phẩm bền vững; mô hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ;
khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn GlobalGap, VietGap, Hệ thống quản lý chất
lượng ISO, HACCP vào sản xuất nông nghiệp; dán tem truy xuất nguồn gốc xuất xứ
hàng hóa.
- Rà
soát, phát triển sản phẩm có tiềm năng, lợi thế tại các địa phương, tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện Chương trình OCOP đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.
5. Phát triển hệ thống phân phối bền vững, xuất nhập khẩu bền
vững
-
Đánh giá tiềm năng, nhu cầu của thị trường và khả năng cung ứng, phân phối sản
phẩm thân thiện môi trường của các doanh nghiệp, sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh.
- Hỗ
trợ xây dựng và phát triển mạng lưới liên kết bền vững giữa các cơ sở phân phối,
bán lẻ với các nhà cung ứng về sản phẩm thân thiện môi trường đặc biệt là các sản
phẩm tiêu biểu, sản phẩm OCOP của tỉnh. Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ
tiêu thụ sản phẩm chủ yếu trong tỉnh theo quy định.
- Hướng
dẫn áp dụng và nhân rộng mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả trong hoạt
động phân phối sản phẩm, dịch vụ trên địa bàn tỉnh; khuyến khích loại bỏ, thay
thế việc sử dụng các bao bì khó phân hủy tại các trung tâm thương mại, siêu thị,
chợ dân sinh bằng các loại bao bì thân thiện với môi trường hoặc các loại vật
liệu có thể tái sử dụng nhiều lần.
- Đa
dạng hóa các điểm bán hàng, điểm kinh doanh xanh nhằm cung cấp cho thị trường
các sản phẩm thông minh; quản lý dịch vụ giao hàng, đồ ăn nhanh theo hướng giảm
thiểu sử dụng bao bì bằng chất liệu nhựa, thúc đẩy sử dụng vỏ hộp, bao bì bằng
chất liệu tái sử dụng, thân thiện với môi trường, nâng cao giá trị sử dụng.
- Tiếp
tục xây dựng các cơ chế, chính sách và triển khai thực hiện hiệu quả hoạt động
đầu tư cải tạo, xây dựng mới các chợ, nhất là chính sách thu hút đầu tư xây dựng
chợ nông thôn; đầu tư mở rộng hệ thống phân phối để thực hiện áp dụng các tiêu
chuẩn về an toàn vệ sinh, an toàn thực phẩm, thân thiện môi trường.
-
Khuyến khích sử dụng phương tiện vận tải thân thiện môi trường, ít phát thải
khí nhà kính; nâng cao thị phần vận tải hành khách công cộng; chuyển đổi sử dụng
nhiên liệu thân thiện môi trường trong lĩnh vực giao thông vận tải, ưu tiên
trong vận tải công cộng.
- Triển
khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 607/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh
về việc phê duyệt Đề án phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và các chính sách thúc đẩy tăng trưởng
xanh, phát triển xuất nhập khẩu bền vững theo Chiến lược xuất nhập khẩu hàng
hóa thời kỳ 2021-2030.
6. Đẩy mạnh phát triển thị trường bền vững, cung cấp thông
tin cho người tiêu dùng
-
Phát huy tối đa hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu trên địa
bàn tỉnh thông qua các kỳ hội chợ, hội thảo xúc tiến thương mại trong và ngoài
nước; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tìm kiếm đối tác liên kết trong hoạt động
đầu tư, sản xuất, kinh doanh, quảng bá văn hóa, tiềm năng và cơ hội đầu tư, giới
thiệu sản phẩm của tỉnh ra thị trường trong và ngoài nước.
-
Cung cấp thông tin, hướng dẫn, phổ biến cho người tiêu dùng về các sản phẩm hữu
cơ, sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường.
- Rà
soát các sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp của tỉnh để kịp thời triển khai tốt
việc dán nhãn xanh, nhãn tiết kiệm năng lượng và các nhãn sinh thái khác đối với
các sản phẩm thuộc danh mục theo quy định, đồng thời nghiên cứu cơ chế hỗ trợ,
khuyến khích phù hợp để các sản phẩm này được quảng bá và tiêu thụ rộng rãi
trong và ngoài nước.
- Phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan của Bộ Công Thương kịp thời tư vấn, thông tin cho
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về thị trường (giá nguyên liệu, sản phẩm,
các rào cản kỹ thuật...), thông tin khoa học công nghệ, chính sách, pháp luật
xuất nhập khẩu của các quốc gia, khu vực,... giúp doanh nghiệp có thêm cơ hội,
điều kiện xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm và marketing phù
hợp, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
7. Thực hiện mua sắm công bền vững
Trên
cơ sở các tài liệu của các bộ, ngành trung ương về hướng dẫn phổ biến áp dụng về
mua sắm bền vững đối với các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, ưu tiên các sản
phẩm dán nhãn năng lượng, nhãn sinh thái phù hợp quy định trong nước và quốc tế;
tổ chức hướng dẫn, phổ biến và nhân rộng các thực hành tốt về mua sắm công xanh
trên địa bàn tỉnh bám sát mục tiêu yêu cầu.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh
phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Công Thương
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan
liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, nội dung theo Kế hoạch này.
- Bám
sát sự chỉ đạo của Bộ Công Thương và các bộ, ngành liên quan kịp thời tham gia
xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung, các đề án thuộc Chương trình do các
bộ, ngành Trung ương triển khai.
- Đôn
đốc, giám sát việc thực hiện Kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Công Thương; tổng hợp các đề xuất, kiến nghị trong quá trình thực hiện Kế hoạch
và đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp yêu cầu trong từng
giai đoạn.
- Tổ
chức triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 204/KH- UBND ngày
18/10/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn, tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp
với các sở, ban, ngành tổ chức triển khai thực hiện các nội dung tại Kế hoạch số
204/KH-UBND ngày 18/10/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn, tăng cường công tác quản lý
chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan trong công tác xác định nhiệm
vụ, tuyển chọn hoặc giao trực tiếp để thực hiện nghiên cứu, triển khai ứng dụng
khoa học và công nghệ hiện đại, đổi mới sáng tạo trong sản xuất và tiêu dùng bền
vững.
4.
Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này, hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị lập dự toán, sử dụng kinh phí theo quy định.
5.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai và nhân rộng mô hình phát triển
làng nghề bền vững, mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp bền vững; khuyến
khích áp dụng sản xuất theo các tiêu chuẩn GlobalGap, VietGap, hữu cơ; đẩy mạnh
triển khai, hỗ trợ truy xuất nguồn gốc nông sản trên địa bàn tỉnh. Thực hiện
các hoạt động chuyên ngành đảm bảo an toàn sản phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn trong sản xuất.
6.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, chịu
trách nhiệm làm đầu mối để chỉ đạo, điều phối, tổ chức thực hiện các hoạt động
hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số; chỉ đạo, hướng dẫn, định
hướng các cơ quan báo chí địa phương tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng về chương trình chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế
số, xã hội số và phát triển doanh nghiệp công nghệ số; tuyên truyền cho các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và người tiêu dùng về sản xuất và tiêu dùng bền vững;
lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; tuyên truyền sử dụng
sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần các sản phẩm, bao bì nhựa
dùng một lần.
7.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển
khai, áp dụng nhãn du lịch bền vững, nhãn xanh cho cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở
kinh doanh ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; gắn phát triển du lịch
cộng đồng với giới thiệu, quảng bá các sản phẩm truyền thống, thân thiện môi
trường.
8.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương thực
hiện Kế hoạch này và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (hoặc đột xuất theo yêu cầu
của Bộ Công Thương, UBND tỉnh) về kết quả thực hiện qua Sở Công Thương trước
ngày 10/12 hằng năm để tổng hợp báo cáo theo yêu cầu.
- Hằng
năm xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung được giao tại Kế hoạch này nhằm
đạt các chỉ tiêu đã đề ra (bao gồm các chỉ tiêu chung và chỉ tiêu của các đề
án, chương trình, kế hoạch lồng ghép hiện có).
-
UBND các huyện, thành phố chủ động bố trí nguồn ngân sách địa phương và các nguồn
huy động hợp pháp để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trên địa bàn theo
quy định.
(Kèm
theo kế hoạch là Danh sách các nhiệm vụ thực hiện Chương trình)
Quá
trình triển khai thực hiện phát sinh vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung đề nghị
các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công
Thương (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh
(b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh, các
Phòng CM, TTTH-CB;
- Lưu: VT, KT(LC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Thu Hà
|