ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 231/KH-UBND
|
An Giang, ngày 09
tháng 5 năm 2018
|
KẾ
HOẠCH
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 2018 TỈNH AN
GIANG
Thực hiện chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ việc xây dựng kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2018, Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang xây dựng kịch bản tăng trưởng năm 2018 tỉnh An Giang như
sau:
I. Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2018
* Mục tiêu: Phát huy tối đa tiềm
năng, lợi thế, khai thác có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế ổn
định, bền vững theo hướng tăng trưởng xanh; Khai thác mạnh mẽ lợi thế so sánh
của tỉnh trong liên kết vùng; Ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí
hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường; Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao,
công nghệ sinh học vào sản xuất và chế biến; Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo; Tập trung đầu tư,
nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân; Thực hiện tốt các chính sách
về giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm; Giữ vững ổn định chính trị,
quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, từng bước giảm thiểu tai nạn
giao thông.
* Các chỉ tiêu chủ
yếu
STT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
KH
2018
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng
GRDP (Giá SS 2010)
|
%
|
6
- 6,5
|
|
- Khu vực Nông,
lâm, thủy sản
|
%
|
2
- 2,25
|
|
- Khu vực Công nghiệp
và Xây dựng
|
%
|
7,69
- 8,20
|
|
- Khu vực Dịch vụ
|
%
|
8
- 8,66
|
|
- Thuế sản phẩm trừ
trợ giá chính sách
|
%
|
5,6
|
2
|
Cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
- Khu vực Nông,
lâm, thủy sản
|
%
|
28,86
- 28,93
|
|
- Khu vực Công
nghiệp và Xây dựng
|
%
|
14,65
- 14,66
|
|
- Khu vực Dịch vụ
|
%
|
54,85
- 54,92
|
|
- Thuế sản phẩm trừ
trợ giá chính sách
|
%
|
1,56
- 1,57
|
3
|
Giá trị sản xuất
nông nghiệp bình quân
|
Triệu
đồng/ha
|
183
|
4
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
Triệu
USD
|
840
|
5
|
Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội
|
Tỷ
đồng
|
26.557
|
6
|
Thu ngân sách từ
kinh tế địa bàn (tỷ đồng)
|
Tỷ
đồng
|
5.700
|
7
|
Tỷ lệ lao động được
đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân
|
%
|
60
|
8
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
4,55
|
9
|
Tỷ lệ thất nghiệp
khu vực thành thị
|
%
|
<
4
|
10
|
Tỷ lệ dân tham gia
bảo hiểm y tế
|
%
|
81,5
|
11
|
Số giường bệnh trên
10.000 dân
|
Giường
|
20,25
|
12
|
Tỷ lệ che phủ rừng
và cây xanh phân tán
|
%
|
22,4
|
13
|
Phấn đấu xã đạt
chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
43
|
II. Về kịch bản tăng
trưởng kinh tế năm 2018
Căn cứ mục tiêu tăng
trưởng của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh An Giang; Và
Tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2018: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh ước
quý I năm 2018 (theo giá so sánh 2010) tăng 5,95% so cùng kỳ năm trước; trong
đó khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 1,22%; khu vực Công nghiệp - Xây
dựng tăng 9,35%; khu vực dịch vụ tăng 9,51%. Như vậy, để đạt được kịch bản tăng
trưởng GRDP cả năm 2018 là 6 - 6,5% thì dự kiến mục tiêu phấn đấu cần đạt trong
6 tháng và 9 tháng đầu năm như sau:
- Mục tiêu 6 tháng:
tăng trưởng GRDP là 6%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
1,43%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 7,87%; Khu vực Dịch vụ tăng 8,34%;
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 4,92%.
- Mục tiêu 9 tháng:
tăng trưởng GRDP là 6,2%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
1,77%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 8,25%; Khu vực Dịch vụ tăng 8,66%;
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 6,13%.
- Mục tiêu cả năm
2018: tăng trưởng GRDP là 6,5%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 2,25%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 8,2%; Khu vực Dịch vụ tăng
8,88%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 5,44%.
(Phụ
lục chi tiết kèm theo)
III. Các giải pháp
cần triển khai thực hiện để đạt mục tiêu tăng trưởng đề ra
1) Đối với lĩnh vực
phát triển nông nghiệp
- Tiếp tục triển khai
Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo ngành hàng và triển khai thực hiện Nghị
quyết 09-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
tập trung 3 vấn đề: (1) mời gọi đầu tư trong nông nghiệp; (2) đào tạo nguồn
nhân lực (3) xây dựng thương hiệu: Triển khai Kế hoạch tạo quỹ đất phục vụ phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2017-2018.
- Thực hiện thí điểm
phân cấp công nhận Doanh nghiệp nông nghiệp Công nghệ cao để thuận tiện hơn cho
thu hút đầu tư trong nông nghiệp, trước mắt tập trung một số ngành hàng như:
heo giống, heo thịt, chuối cấy mô; cá tra giống; Phối hợp với Ngân hàng nhà
nước triển khai nhanh gói hỗ trợ cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết 30/NQ-CP ngày
07/3/2017 của Chính phủ (Dự kiến điều kiện cho vay và phương án cho vay theo
hướng đề xuất cơ cấu vốn: 1/3 do Nhà nước hỗ trợ, 1/3 từ vốn vay ưu đãi của
Ngân hàng, 1/3 là vốn tự có doanh nghiệp). Triển khai đào tạo cho cán bộ HTX và
Doanh nghiệp tại Nhật và Israel. Xây dựng thương hiệu gạo gắn với doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện
Kế hoạch phát triển thủy sản bền vững tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020 (theo
Quyết định số 3115/QĐ-UBND, ngày 20/10/2017 của UBND tỉnh); Kế hoạch chuyển đổi
cơ cấu cây trồng từ lúa sang rau màu và cây ăn trái trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2016 - 2020 (theo Quyết định số 3410/QĐ- UBND, ngày 14/11/2017 của UBND tỉnh);
Tiếp tục xây dựng và triển khai Kế hoạch Tái cơ cấu ngành hàng lúa gạo bền vững
giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững tỉnh An
Giang giai đoạn 2016-2020.
- Tiếp tục thực hiện
và nhân rộng các mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình “Cánh
đồng lớn”, gắn với thực hiện các mô hình kinh tế hợp tác của HTX kiểu mới, liên
kết từ cung ứng đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra trong sản xuất và cung cấp
các dịch vụ khác. Tiếp tục xây dựng các cửa hàng nông sản an toàn ở các thị xã,
thị trấn trong tỉnh.
- Thực hiện đề án đổi
mới và phát triển HTX, tổ hợp tác trong nông nghiệp và triển khai Kế hoạch 473
của UBND tỉnh nhằm đổi mới toàn diện, phát triển đa dạng, nâng cao vai trò và
hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, tổ hợp tác trong nông nghiệp. Hình thành các
liên hiệp HTX gắn với doanh nghiệp tiêu thụ như tập đoàn Lộc trời; tập đoàn
Vương Đình; Công ty Vinacam; tập đoàn Tân Long. Phát triển thêm các HTX rau
màu, cây ăn trái và sản xuất giống cá tra.
- Triển khai áp dụng
chương trình “3 giảm, 3 tăng” và “1 phải, 5 giảm”, mở rộng áp dụng Global GAP,
Viet GAP để giảm giá thành, nâng cao năng suất và lợi nhuận cho người dân. Tăng
cường công tác khuyến nông và khuyến khích nông dân chú trọng khâu ứng dụng cơ
giới hóa trong sản xuất, sử dụng máy cấy, máy sạ hàng,…giúp giảm thất thoát,
góp phần làm tăng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích. Gắn kết hoạt động cho
cả bộ máy tổ chức từ tỉnh đến xã, nâng cao chất lượng làm việc cũng như trách
nhiệm của cán bộ kỹ thuật.
- Tổ chức sản xuất
theo chuỗi liên kết, vận động các hộ nuôi cá thể thành lập các hợp tác xã hay
chi hội thực hiện hợp đồng liên kết tiêu thụ với các doanh nghiệp, ổn định được
đầu ra nguyên liệu, sản xuất theo kế hoạch xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác
phòng chống dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi, tổ chức triển khai tốt công tác
bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện công
tác phòng chống hạn hán và xâm nhập mặn và thiên tai. Chương trình hành động
chiến lược quốc gia về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020. Chương
trình hành động của ngành nông nghiệp về biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
2) Phát triển Công
nghiệp và Xây dựng:
- Xây dựng và ban
hành Quy định về Quy chế phối hợp, quản lý, đầu tư phát triển Cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh An Giang; Quy định, trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi và hậu
kiểm ưu đãi đối với các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc danh
mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Tổ chức đoàn công
tác đến làm việc với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để mời gọi đầu tư vào
các Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh triển khai
các Dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật các Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm
hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp; Thường xuyên cập nhật thông tin
quy hoạch phát triển Cụm công nghiệp tỉnh giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa nắm
rõ các thông tin về vị trí, diện tích đất công nghiệp cho thuê trong các Cụm
công nghiệp.
- Triển khai thực
hiện hiệu quả Chương trình khuyến công và chính sách khuyến công trên địa bàn
tỉnh, như: Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư đổi mới máy móc thiết
bị nhằm nâng cao công suất chế biến, giảm chi phí qua đó nâng cao năng lực cạnh
tranh.
- Xây dựng và ban
hành các Đề án: Cơ cấu lại ngành công nghiệp tỉnh An Giang (Trong đó, tập trung
vào những ngành công nghiệp nền tảng, có lợi thế cạnh tranh và có ý nghĩa chiến
lược đối với tăng trưởng nhanh, bền vững của tỉnh; lựa chọn sản phẩm chủ yếu
của ngành công nghiệp chủ lực để ưu tiên phát triển; cơ cấu lại ngành nghề theo
thế mạnh của từng địa phương); Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát
triển ngành cơ khí, cơ khí hỗ trợ, phục vụ phát triển nông nghiệp tỉnh An
Giang.
- Tiếp tục triển khai
thực hiện hiện quả Chương trình khuyến công và chính sách khuyến công trên địa
bàn tỉnh, như: Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tham gia các
kỳ hội chợ, triển lãm, giao thương trong và ngoài tỉnh; Tổ chức tập huấn giới
thiệu kinh nghiệm quản lý, sản xuất, kinh doanh, các mô hình chuyển giao công
nghệ mới, nâng cao năng lực và áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Tăng cường các giải
pháp, tập trung tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư, triển khai có
hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn Trung ương bổ sung, vốn Trái
phiếu Chính phủ, vốn đầu tư tập trung và vốn xổ số kiến thiết của tỉnh và các
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
3) Về thương mại:
- Xây dựng và triển
khai hệ thống truy xuất nguồn gốc rau, củ, quả, thịt heo trên địa bàn tỉnh An
Giang để từng bước nâng cao chất lượng và tạo uy tín thương hiệu cho nông sản
địa phương đối với người tiêu dùng, đáp ứng xu thế phát triển của thị trường.
- Phối hợp với các
ngành liên quan triển khai Kế hoạch phát triển thương hiệu xoài Chợ Mới; Thành
lập Văn phòng đại diện và trưng bày sản phẩm An Giang tại TP. Hồ Chí Minh.
- Có kế hoạch và
triển khai thành lập chuỗi phân phối sản phẩm theo hình thức đối tác công tư
(PPP) (Trong đó, khuyến khích, hướng dẫn doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh
doanh khác thành lập các chuỗi phân phối sản phẩm có ít nhất 80% doanh nghiệp
nhỏ và vừa tham gia trong chuỗi theo quy định); Ban hành cơ chế hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản
xuất, chế biến.
- Tăng cường hoạt
động hỗ trợ DN mở rộng thị trường trong và ngoài tỉnh như: Tổ chức Chương trình
“Người tiêu dùng nhận dạng sản phẩm An Giang” thông qua các hoạt động tuyên
truyền, quảng bá (Tờ rơi, Báo, Đài, website,...), giới thiệu sản phẩm An Giang
đến với người tiêu dùng địa phương và khách du lịch; Hỗ trợ các doanh nghiệp
tham gia 5 phiên chợ xanh (Phiên chợ nông sản an toàn) Tổ chức 01 chuyến kết
nối giao thương tại các tỉnh phía Bắc; Tổ chức 5 phiên chợ hàng Việt về nông
thôn và 20 chuyến hàng lưu động.
- Tiếp tục thực hiện
tốt vai trò cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh; Chủ động phối hợp với lực
lượng và đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra chuyên ngành. Đặc biệt
chú ý đến các kho bãi ở gần khu vực biên giới, cửa khẩu, cảng sông, bến xe được
sử dụng để cho thuê chứa hàng, các kho nguyên liệu của công ty sản xuất thực
phẩm trên địa bàn tỉnh.… Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật thương mại
nhằm góp phần bảo đảm lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, của các doanh
nghiệp kinh doanh chân chính.
4) Xuất khẩu hàng
hóa:
- Ban hành kế hoạch
hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá tỉnh An Giang
năm 2018.
- Tiếp tục theo dõi,
hỗ trợ DN đẩy nhanh tiến độ đưa sản phẩm gạo vào thị trường Iran; Làm việc với
Cục doanh nghiệp quốc tế Singapore (IE, cơ quan quản lý và cấp phép xuất nhập
khẩu mặt hàng gạo), một số siêu thị/nhà nhập khẩu gạo lớn và Hiệp hội gạo ở
Singapore nhằm đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh tỉnh An Giang vào
thị trường Singapore.
- Phối hợp các đơn vị
liên quan triển khai thực hiện Đề án Xây dựng và Phát triển thương hiệu gạo
tỉnh An Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Thực hiện bản tin
định kỳ dự báo giá cả, thị trường đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh, qua đó
triển khai các thông tin về chính sách, thị trường (nhất là các thông tin về
chính sách, thị trường của Trung Quốc) đến doanh nghiệp, đồng thời có giải pháp
tháo gỡ nhằm cải thiện tình hình sản xuất - kinh doanh cho doanh nghiệp khi thị
trường có tín hiệu bất lợi cho sản xuất, kinh doanh các mặt hàng chủ lực của
tỉnh. Đồng thời, đưa ra các dự báo sớm về nhu cầu và giá cả hàng hóa xuất khẩu
chủ lực của tỉnh để cung cấp thường xuyên và nhằm định hướng sản xuất cho các
doanh nghiệp; Nắm rõ các rào cản kỹ thuật và chủ động xây dựng các biện pháp để
khắc phục.
- Tập trung triển
khai có hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng
hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030; Xây dựng Đề án “Xây dựng kế
hoạch phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang”.
- Tăng cường liên
kết, phối hợp với các Tham tán Thương mại Việt Nam tại nước ngoài và các thương
vụ nước ngoài tại Việt Nam để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và mở rộng
thị trường cho hàng hóa, dịch vụ của An Giang. Thường xuyên tạo điều kiện để
doanh nghiệp tham gia hội chợ và hội thảo gắn kết giao thương tại nước ngoài.
- Xây dựng và triển
khai Kế hoạch: Gắn kết giới thiệu các mặt hàng chủ lực tỉnh An Giang tại tỉnh
Champasack, Savannakhet, Viêng Chăn - Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; Tổ chức
đoàn doanh nghiệp đến làm việc với các doanh nghiệp ngoài nước tại Cuba,
Mexico.
- Phối hợp Sở Thương
mại Takeo, Kandal triển khai các hoạt động hợp tác phát triển thương mại biên
giới hai bên: Tổ chức Hội nghị giao thương kết nối doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ doanh nghiệp triển khai xây dựng đại lý, hệ thống
phân phối các mặt hàng như máy gặt, máy sấy, vật liệu xây dựng,... tại 02 tỉnh
Takeo và Kandal.
5) Phát triển du
lịch:
- Tham mưu ban hành
chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang. Nâng
cao hiệu quả kêu gọi đầu tư xây dựng các khu vui chơi, giải trí quy mô lớn, cơ
sở lưu trú hiện đại, gắn với phát triển các dịch vụ ăn uống, mua bán sản phẩm
du lịch.
- Triển khai Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 05/12/2016 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh, giai đoạn I từ năm 2017 đến năm 2020. Tăng cường năng lực đào tạo
du lịch bằng nhiều hình thức, chú trọng chất lượng đào tạo cả về chuyên môn
nghiệp vụ, ngoại ngữ và nâng cao kiến thức QLNN về du lịch, kiến thức bảo vệ
tài nguyên, môi trường, ANTT, văn minh thương mại.
- Triển khai thực
hiện Chương trình hành động số 59/CTr-UBND ngày 13/02/2017 của UBND tỉnh về
phát triển hạ tầng du lịch phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang giai đoạn
2016 - 2020, định hướng đến năm 2025. Tập trung nguồn lực đầu tư cho du lịch,
ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông, hạ tầng kỹ thuật
phục vụ phát triển du lịch.
- Triển khai hiệu quả
Kế hoạch Xúc tiến, quảng bá du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020, định
hướng đến năm 2025; Xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch An Giang; Tăng
cường công tác xúc tiến, quảng bá để tạo mối liên kết bền vững với các tỉnh,
thành trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, Thành phố Đà Nẵng…; Tổ chức các chuyến xúc tiến du lịch ngoài nước đến
thị trường du lịch trọng điểm của An Giang để giới thiệu, quảng bá hình ảnh du
lịch An Giang.
- Xây dựng các tuyến
du lịch, phát triển sản phẩm du lịch mới; phối hợp các sở, ban ngành tỉnh và
địa phương tổ chức các sự kiện nhằm thu hút du khách đến tham quan và lưu trú
lại An Giang nhiều hơn.
- Tăng cường công tác
bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn an ninh cho du khách, xây dựng môi trường du
lịch an toàn, thân thiện với du khách, nghiêm túc chấn chỉnh và xử phạt những
hành vi sai phạm, gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh du lịch An Giang.
6) Về hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp:
- Tập trung triển
khai thực hiện Kế hoạch 73/KH-UBND ngày 08/2/2018 về phát triển doanh nghiệp
tỉnh An Giang đến năm 2020; Chương trình hành động số 377/CTr-UBND ngày
14/7/2016 nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của
Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Tiếp tục nâng cao
hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, chú trọng tạo điều kiện thuận lợi nhất để
thu hút được Nhà đầu tư chiến lược có năng lực để đầu tư vào các mục tiêu mà tỉnh
đang chú trọng (như lĩnh vực Du lịch và Nông nghiệp...) gây tác động lan tỏa
đến nhà đầu tư mới thông qua việc tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp đầu
tư trực tiếp nước ngoài đã và đang đầu tư tại An Giang nhằm hỗ trợ giới thiệu
các nhà đầu tư khác.
- Tiếp tục thực hiện
tốt việc rút ngắn thời gian trả kết quả đăng ký doanh nghiệp so với quy định và
Kế hoạch giám sát và công bố kết quả giải quyết thủ tục hành chính, hồ sơ liên
quan trực tiếp doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tiếp tục phối hợp
với các Chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh ký kết Quy chế liên
kết đăng ký tài khoản cho doanh nghiệp cùng thời điểm đăng ký thành lập doanh
nghiệp, để thực hiện kê khai thuế điện tử./.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Chính phủ (1 + 2);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh ;
- Sở, Ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, TP;
- Lãnh đạo VP, các phòng thuộc VP;
- Lưu VT.
(Kèm
phụ lục chi tiết)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|