ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 225/KH-UBND
|
An Giang, ngày 09
tháng 5 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NĂM 2019 CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG NÂNG CAO
CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ Quyết định số
2000/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang
giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020,
Theo kết quả điều tra chỉ số
PCI do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố, chỉ số PCI năm
2018 của An Giang đạt 63,65 điểm; xếp thứ 28/63 tỉnh, thành phố
và trở lại nhóm điều hành “khá” (tăng 1,49 điểm và tăng 04 bậc so với
năm 2017). So với các tỉnh, thành trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh
An Giang đứng thứ 6/13 (tăng 01 bậc); xếp trên Kiên Giang, Tiền
Giang, Bạc Liêu, Hậu Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh và Cà Mau.
Năm 2018 là năm thứ 3 liên tiếp
chỉ số PCI An Giang tăng điểm và tăng hạng. Trong 10 chỉ số thành phần PCI, có
05 chỉ số tăng điểm so với 2017: Cạnh tranh bình đẳng (+1,9 điểm), Tiếp cận
đất đai (+1,24 điểm), Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (+0,25 điểm), Chi phí không
chính thức (+1,88 điểm), Chi phí thời gian (+0,69 điểm) và có 05 chỉ số giảm
điểm: Chi phí gia nhập thị trường (-1,71 điểm), Tính minh bạch và tiếp cận
thông tin (-0,78 điểm), Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo (-0,22 điểm),
Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự (-0,11 điểm), Đào tạo lao động (-0 ,11 điểm).
Để tiếp tục tạo những chuyển biến
tích cực về môi trường kinh doanh và xếp hạng chỉ số PCI, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện năm 2019 Chương trình hành động nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang, giai đoạn 2016 - 2020 với các nội
dung như sau:
I- MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục cải thiện vị trí so với
cả nước và khu vực đồng bằng sông Cửu Long về môi trường kinh doanh và năng lực
cạnh tranh, hướng tới mục tiêu tăng dần điểm tổng PCI qua từng năm.
- Tạo sự chuyển biến mạnh trong
đội ngũ cán bộ, công chức về thái độ, trách nhiệm, tác phong thực hiện công vụ.
- Nâng cao trách nhiệm người đứng
đầu các ngành, các cấp trong việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh của tỉnh và hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
PCI của tỉnh năm 2019 tiếp tục nằm
trong nhóm điều hành “Khá”; phấn đấu thuộc nhóm điều hành “Tốt”.
II. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
Trên cơ sở các chỉ tiêu được
phân công cụ thể tại Phụ lục chi tiết đính kèm, các đơn vị được giao nhiệm
vụ tập trung thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh, đảm bảo mục tiêu năm 2019 của kế hoạch
đề ra; đặc biệt là các chỉ tiêu, chỉ số giảm điểm năm 2018, cụ thể:
1. Chi phí
gia nhập thị trường (trọng số 5%, gồm 10 chỉ tiêu)
1.1. Cơ quan chủ trì:
Sở Nội vụ là đơn vị đầu mối
theo dõi, tổng hợp về chỉ số; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được
phân công theo Mục 1 - Phụ lục đính kèm.
1.2. Phân công thực hiện:
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Triển khai dịch vụ Đăng ký
doanh nghiệp qua mạng điện tử tại các điểm giao dịch Viettel, góp phần thực hiện
chủ trương của tỉnh trong việc đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp đến năm 2002 về
số lượng và chất lượng.
- Tăng cường phổ biến và triển
khai thực hiện phần mềm soạn thảo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
An Giang.
- Hướng dẫn tất cả tổ chức, cá
nhân có nhu cầu thành lập doanh nghiệp (trực tiếp, qua điện thoại hay email...)
về quy trình đăng ký kinh doanh trực tuyến, phấn đấu tăng tỷ lệ đăng ký doanh
nghiệp trực tuyến qua từng năm; nâng cao chất lượng website/trang thông tin điện
tử của đơn vị đối với hạng mục hướng dẫn thủ tục đầu tư kinh doanh.
- Tiếp tục thực hiện kết hợp 03
thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp (gồm thủ tục thành lập doanh nghiệp,
thủ tục thông báo mẫu dấu và thủ tục đăng ký cập nhật thông tin đăng ký tài khoản
ngân hàng) trong 1 ngày làm việc.
- Niêm yết công khai và chú trọng
việc hướng dẫn lập các biểu mẫu, thủ tục để có thể dễ dàng hoàn thiện khi khai
nộp các hồ sơ, tránh phải làm lại nhiều lần. Các biểu mẫu phải đảm bảo đúng quy
định, đầy đủ, dễ thực hiện và thường xuyên được cập nhật.
Cục Thuế tỉnh, Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh: Chủ động thực hiện kết nối các
thủ tục hành chính nhằm rút ngắn thời gian khởi sự kinh doanh và đăng ký thành
lập doanh nghiệp.
Trung tâm Hành chính công tỉnh:
- Đánh giá kết quả vận hành
Trung tâm Hành chính công tỉnh, tiến đến nghiên cứu hình thành Trung tâm Hành
chính công cấp huyện.
- Nâng cao trình độ chuyên môn,
ý thức trách nhiệm và thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ trực tiếp tiếp nhận hồ
sơ, giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo giải quyết công việc hiệu quả và
thân thiện.
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Trung tâm Hành chính công tỉnh và các đơn vị có liên quan:
- Có biện pháp khắc phục những
tồn tại, hạn chế về một số chỉ tiêu mà doanh nghiệp đánh giá trong năm vừa qua
là không tốt, đặc biệt về cán bộ tại “Bộ phận một cửa các cấp” như: Cán bộ hướng
dẫn rõ ràng, đầy đủ; am hiểu chuyên môn; nhiệt tình, thân thiện và ứng dụng tốt
về công nghệ thông tin.
- Tổ chức quán triệt và có biện
pháp khen thưởng, kỷ luật nhằm nâng cao thái độ ứng xử của cán bộ, công chức
làm nhiệm vụ tại bộ phận “một cửa”. Xử lý nghiêm cán bộ làm không đúng quy chế
một cửa, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp.
2. Tiếp cận
đất đai (trọng số 5%, gồm 11 chỉ tiêu)
2.1. Cơ quan chủ trì:
Sở Tài nguyên và Môi trường là
đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về chỉ số; các đơn vị liên quan thực hiện các
chỉ tiêu được phân công theo Mục 2 - Phụ lục đính kèm.
2.2. Phân công thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Duy trì thời gian thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp tối đa trong 07
ngày làm việc kể từ khi nộp đơn xin cấp ; thời gian Đăng ký sở hữu và sử dụng
tài sản là 14 ngày; bãi bỏ hồ sơ không cần thiết, đơn giản hóa nội dung hồ sơ,
đơn giản hóa thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất,
đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Giải quyết cơ bản các khó
khăn, vướng mắc liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất cho doanh nghiệp. Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận
đất đai; tích cực tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các địa phương trong công tác
giải phóng mặt bằng.
- Hạn chế điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất nhằm đảm bảo mức độ rủi ro bị thu hồi đất của doanh nghiệp
ở mức thấp nhất. Xây dựng rõ tiêu chí, quy trình thu hồi đất theo quy định hiện
hành để các tổ chức, cá nhân hiểu và yên tâm hoạt động đầu tư, sản xuất kinh
doanh.
- Tiếp tục phối hợp với Sở Tài
chính và các đơn vị liên quan công bố công khai Bảng giá đất áp dụng ổn định 05
năm (2015 - 2019) của tỉnh; xây dựng Bảng giá đất áp dụng giai đoạn 2019-2024 để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thường xuyên theo dõi, cập nhật sự thay đổi
khung giá đất (nếu có, đảm bảo phù hợp với sự thay đổi với giá thị trường) và
hướng dẫn niêm yết tại cấp huyện.
3. Tính
minh bạch (trọng số 20%, gồm 12 chỉ tiêu)
3.1. Cơ quan chủ trì:
Sở Tư pháp là đơn vị đầu mối
theo dõi, tổng hợp về chỉ số; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được
phân công theo Mục 3- Phụ lục đính kèm.
3.2. Phân công thực hiện:
Sở Tư pháp: Tiếp tục thực
hiện việc hướng dẫn các đơn vị công khai quy trình, thủ tục hành chính và các
biểu mẫu hướng dẫn bằng nhiều hình thức: Niêm yết tại trụ sở, trên Cổng thông
tin điện tử và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Tham khảo, nghiên cứu cách thức
triển khai của các tỉnh (Đà Nẵng, Quảng Ninh) về công tác truyền thông nhằm cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp. Đảm bảo truyền thông phải đúng đối tượng (doanh nghiệp, nhà đầu
tư, người dân), đa dạng về nội dung và đổi mới về hình thức: Cổng thông tin điện
tử, Báo chí, Mạng xã hội,...
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 1135/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công
bố, công khai tài liệu, số liệu, thông tin theo danh mục quy định của các cơ
quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Có kế hoạch cụ thể nhằm nâng
cao chất lượng và độ mở của trang Website tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt là cải thiện chỉ tiêu “tỉ lệ doanh
nghiệp truy cập vào website của tỉnh”.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền của tỉnh ở cấp
độ 4 theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2019. Thời gian hoàn thành trong quý 4/2019.
Cục Thuế tỉnh: Tuyệt đối
không để xảy ra tình trạng thương lượng với cán bộ thuế trong thực hiện nghĩa vụ
đối với ngân sách Nhà nước, đặc biệt là các chính sách thuế liên quan đến Hộ
kinh doanh. Nếu cần thiết, điều động luân phiên các địa bàn phụ trách của cán bộ
thuế; tách bạch khâu ấn định thuế và thu thuế.
Hiệp hội doanh nghiệp:
- Nâng chất Chương trình “Cà
phê Doanh nhân”, đặc biệt là thực hiện theo chuyên đề với nhiều hình thức đa dạng,
phong phú về nội dung. Tiến tới triển khai thực hiện ở cấp huyện.
- Tích cực triển khai các hoạt
động nhằm giúp cho doanh nghiệp thay đổi nhận thức về môi trường kinh doanh của
tỉnh; định hướng cho doanh nghiệp có chiến lược phát triển bền vững, toàn diện,
tối ưu quy trình sản xuất kinh doanh; đảm bảo doanh nghiệp đánh giá tích cực về
vai trò của Hiệp hội.
Các Sở, Ban ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
- Công khai minh bạch bằng nhiều
hình thức trên phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử hoặc văn
bản niêm yết tại trụ sở về quy trình, thủ tục, thành phần hồ sơ, hướng dẫn chi
tiết để hoàn thiện mẫu thủ tục hành chính. Các biểu mẫu hướng dẫn phải đúng quy
định, đầy đủ, dễ thực hiện và thường xuyên được cập nhật; doanh nghiệp chỉ thực
hiện đúng những quy định đã được công bố công khai.
- Công khai thời gian giải quyết,
các mức phí, lệ phí theo quy định để doanh nghiệp dễ hiểu, dễ thực hiện và dễ
kiểm soát. Đồng thời, đảm bảo công bằng trong tiếp cận thông tin, không để xảy
ra tình trạng cần có “mối quan hệ” để có được các tài liệu của tỉnh, trừ các
tài liệu mật theo quy định.
4. Chi phí
thời gian (trọng số 5 %, gồm 11 chỉ tiêu)
4.1. Cơ quan chủ trì:
Sở Nội vụ là đơn vị đầu mối
theo dõi, tổng hợp về chỉ số; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được
phân công theo Mục 4 - Phụ lục đính kèm.
4.2. Phân công thực hiện:
Sở Nội vụ:
- Thực hiện có hiệu quả các giải
pháp để cải thiện và nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) và chỉ số
hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) năm 2019 của tỉnh theo kế hoạch đã
được duyệt.
- Tiếp tục tổng hợp kết quả thực
hiện giải quyết thủ tục hành chính, hồ sơ liên quan trực tiếp doanh nghiệp, nhà
đầu tư theo Kế hoạch số 329/KH -UBND ngày 28/6/2016 của UBND tỉnh, gửi Sở Thông
tin và Truyền thông, Báo An Giang tổng hợp trước ngày 05 hàng tháng để đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và số báo hàng tháng.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các
cơ quan liên quan nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong thực hiện
thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; phát hiện và xử lý
nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức,
cá nhân khi thi hành công vụ.
- Kiểm tra, giám sát việc công
khai, minh bạch các thủ tục hành chính, phí và lệ phí của các đơn vị.
Thanh tra tỉnh:
Thường xuyên cập nhật, công
khai trước kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng
chéo; đảm bảo thời gian thanh tra, kiểm tra ở mức tối thiểu và doanh nghiệp chỉ
tiếp 01 (một) đoàn thanh tra, kiểm tra trong năm; trừ trường hợp có dấu hiệu vi
phạm rõ ràng.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2991/QĐ-UBND ngày 27/11/2018 về phê
duyệt danh mục kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm 2019 trên địa bàn
tỉnh An Giang.
- Tham mưu, xây dựng các kênh
phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ
nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó
khăn cho doanh nghiệp. Kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý triệt để những
hành vi kéo dài thời gian, gây phiền hà, nhũng nhiễu người dân và doanh nghiệp.
Cục thuế tỉnh:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách,
đơn giản hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm
thiểu chi phí cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách
nhà nước.
- Tiếp tục duy trì đảm bảo số
doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử đạt 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp
thuế điện tử đạt trên 95%;
- Công khai cơ sở dữ liệu về
hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra theo quy định và 100% hồ
sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của
pháp luật.
- Công khai quy định về điều kiện
sử dụng hóa đơn tự in hoặc đặt in hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp; rút ngắn
thời gian thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh gửi đến cơ quan
thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 02 ngày trước khi sử dụng hóa đơn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Chủ động phối hợp với các Sở,
ngành tỉnh có liên quan đề xuất các thủ tục hành chính cắt giảm trong năm 2019
gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung.
- Thanh tra các huyện chủ động
phối hợp với Thanh Tra tỉnh trong việc rà soát các kế hoạch thanh tra, kiểm tra
hàng năm, tránh chồng chéo, trùng lặp giữa các đoàn.
- Thực hiện nghiêm túc Kế hoạch
số 329/KH -UBND ngày 28/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện giải
quyết thủ tục hành chính, hồ sơ liên quan trực tiếp doanh nghiệp, nhà đầu tư.
5. Chi phí
không chính thức (trọng số 10%, gồm 9 chỉ tiêu)
5.1. Cơ quan chủ trì
Thanh tra tỉnh là đơn vị đầu mối
theo dõi, tổng hợp về chỉ số; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được
phân công theo Mục 5- Phụ lục đính kèm.
5.2. Phân công thực hiện
Các Sở, Ban, n gành tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
- Tiếp tục thực hiện việc công
khai thông tin đường dây nóng và hộp thư góp ý tại đơn vị; thực hiện có hiệu quả
các chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng.
- Công khai các thủ tục hành
chính, minh bạch các chủ trương, chính sách để người dân, doanh nghiệp chỉ phải
thực hiện như đã được niêm yết; đặc biệt là thủ tục về các lĩnh vực như: đất
đai, đấu thầu, thanh tra và tòa án...
- Có cơ chế kiểm tra, giám sát
các bộ phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục hành chính. Xử lý nghiêm
những cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái
pháp luật, không đúng với thẩm quyền; những hành vi kéo dài thời gian giải quyết
hồ sơ, gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với người dân và doanh nghiệp.
6. Cạnh
tranh bình đẳng (trọng số 5%, gồm 14 chỉ tiêu)
6.1. Cơ quan chủ trì:
Văn phòng UBND tỉnh là đơn vị đầu
mối theo dõi, tổng hợp về chỉ số; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu
được phân công theo Mục 6- Phụ lục đính kèm.
6.2. Phân công thực hiện:
Các Sở, Ban, n gành tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
- Phổ biến rộng rãi các chính
sách thu hút, kêu gọi đầu tư trong từng lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn đối với
các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh cần kêu gọi đầu tư. Đảm bảo sự công bằng
trong tiếp nhận thông tin của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, khu vực
kinh tế tư nhân hay khu vực kinh tế nhà nước.
- Bảo đảm sự cạnh tranh công bằng,
minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, trong lựa
chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất.
- Tuyệt đối không phân biệt đối
xử giữa các thành phần kinh tế trong các lĩnh vực ngành phụ trách như: Tiếp cận
đất đai; tiếp cận các khoản vay; cấp phép khai thác khoáng sản; thủ tục hành
chính; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; các hợp đồng; tiếp cận thông tin
và quan tâm hỗ trợ trong hoạt động kinh doanh.
7. Tính năng
động tiên phong của lãnh đạo (trọng số 5%, gồm 9 chỉ tiêu)
7.1. Cơ quan chủ trì:
Văn phòng UBND tỉnh là đơn vị đầu
mối theo dõi, tổng hợp về chỉ số; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu
được phân công theo Mục 7- Phụ lục đính kèm.
7.2. Phân công nhiệm vụ:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chủ trì thực hiện chuẩn hóa
các TTHC; nghiên cứu đề nghị cắt giảm TTHC và công khai hóa các TTHC theo đa dạng
cách để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết, dễ dàng thực hiện; thực hiện giải pháp
công khai hóa quá trình thụ lý và xử lý hồ sơ công việc của các doanh nghiệp,
nhà đầu tư gửi tới UBND tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các quy định để giải quyết, hướng dẫn các điểm chưa rõ ràng trong một
quy định cụ thể của Trung ương; tránh tình trạng doanh nghiệp đánh giá đợi xin
ý kiến chỉ đạo hoặc không làm gì cả khi chính sách, pháp luật của Trung ương có
điểm chưa rõ.
Các Sở, Ban ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện: Xác định rõ trách nhiệm giải trình của người đứng đầu
trong việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Đồng thời, quy định rõ trách nhiệm,
thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức trong việc giải quyết
công việc nhanh chóng, chủ động và chấm dứt tình trạng đùng đẩy trách nhiệm.
Sở Nội vụ: Tiếp tục thực
hiện khảo sát về sự hài lòng của doanh nghiệp, người dân đối với công tác quản
lý, điều hành kinh tế cấp tỉnh trên các lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Sở Thông tin và Truyền
thông: Hướng dẫn các đơn vị xây dựng đường dây nóng hỏi đáp trực tuyến trên
Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cơ quan, đơn vị; hệ thống các vấn đề khó
khăn vướng mắc thành cẩm nang hướng dẫn và đăng thành chuyên mục nhằm giúp
doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và tham khảo.
8. Dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp (trọng số 20%, gồm 24 chỉ tiêu)
8.1. Cơ quan chủ trì:
Trung tâm Xúc tiến Thương mại
và Đầu tư là đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về chỉ số; các đơn vị liên quan
thực hiện các chỉ tiêu được phân công theo Mục 8- Phụ lục đính kèm.
8.2. Phân công nhiệm vụ:
Trung tâm Xúc tiến thương mại
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương cùng các đơn vị có liên quan:
- Tăng cường và phát huy hiệu
quả các cuộc hội chợ thương mại, xúc tiến thương mại tiếp xúc với doanh nghiệp.
Trong đó, cần có đánh giá hiệu quả mức độ kết nối thị trường sau mỗi cuộc hội
chợ, xúc tiến thương mại.
- Nắm bắt nhu cầu thực tế của
doanh nghiệp để triển khai các hoạt động hỗ trợ trong việc phát triển thương hiệu,
nâng cao năng lực cạnh tranh, quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường trong nước
và xuất khẩu.
- Tiếp tục triển khai tập huấn
và có các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong tham
gia hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tăng cường các hoạt động tìm
kiếm thông tin thị trường, đối tác kinh doanh, xúc tiến và triển lãm thương mại;
có kế hoạch, chương trình hỗ trợ cần thiết nhằm thúc đẩy doanh nghiệp tiếp tục
sử dụng lại các dịch vụ nêu trên trong thời gian tới.
Sở Tư pháp, Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo: Tham
mưu cơ chế, chính sách linh hoạt để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy doanh nghiệp
sử dụng dịch vụ do cơ quan tỉnh và tư nhân cung cấp như: Tư vấn về pháp luật;
Tuyển dụng và giới thiệu việc làm; Công nghệ và chương trình đào tạo liên quan
đến công nghệ; Đào tạo về kế toán và tài chính; Đào tạo về quản trị kinh doanh.
Đồng thời, có kế hoạch, chương trình hỗ trợ cần thiết nhằm thúc đẩy doanh nghiệp
tiếp tục sử dụng lại các dịch vụ nêu trên.
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng
và triển khai thực hiện Đề án phát triển doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa giai tỉnh An Giang đoạn 2019 - 2025.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan tổ chức các khóa đào tạo nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
- Tổng hợp các kiến nghị doanh
nghiệp/trả lời kiến nghị doanh nghiệp của các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị
Đối thoại doanh nghiệp hàng năm (2 lần/năm).
9. Đào tạo
lao động (trọng số 20%, gồm 11 chỉ tiêu)
9.1. Cơ quan chủ trì:
Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội là đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về chỉ số; các đơn vị liên quan thực
hiện các chỉ tiêu được phân công theo Mục 9 - Phụ lục đính kèm.
9.2. Phân công nhiệm vụ:
Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội:
- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch
khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo lao
động.
- Thường xuyên nắm bắt các
thông tin về nhu cầu lao động của doanh nghiệp; thông báo công khai về kết quả,
chất lượng, ngành nghề, loại hình, số lượng được đào tạo trên các phương tiện
thông tin đại chúng để doanh nghiệp nắm bắt thông tin, phục vụ công tác tuyển dụng.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp tại các trường dạy nghề, trường cao đẳng,
trung cấp nghề nhằm đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp.
- Có cơ chế phối hợp tốt giữa
cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo từ việc tuyển sinh, xác định mục
tiêu, chương trình đào tạo, tạo điều kiện cho người học được thực hành tại
doanh nghiệp; đảm bảo lao động đến với doanh nghiệp có chất lượng tốt nhất; đảm
bảo chi phí đào tạo lao động và chi phí tuyển dụng lao động của doanh nghiệp ở
mức thấp nhất.
Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ về giáo dục phổ thông. Chỉ đạo các trường
trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh làm tốt công tác giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh, giúp học sinh hiểu được hệ thống nghề nghiệp trong xã hội để chủ
động lựa chọn nghề nghiệp cho phù hợp .
- Tăng cường giải pháp hiệu quả
nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn
với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
10. Thiết
chế pháp lý và An ninh trật tự (trọng số 5%, gồm 17 chỉ tiêu)
10.1. Cơ quan chủ trì:
Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh là
đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về chỉ số; các đơn vị liên quan thực hiện các
chỉ tiêu được phân công theo Mục 10- Phụ lục đính kèm.
10.2. Phân công nhiệm vụ:
Thanh tra tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo tố cáo có
liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, doanh nghiệp được xem xét
giải quyết; đảm bảo sau khi tiếp nhận thông tin thì có giải đáp, kịp thời xử lý
theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết một cách chính
xác, khách quan.
- Có cơ chế bảo đảm an toàn cho
người tố cáo; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người b ị tố cáo trong quá
trình giải quyết tố cáo.
Sở Tư pháp:
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2019 trên địa bàn tỉnh (Kế hoạch số
39/KH-UBND ngày 24/01/2019 của UBND tỉnh). Tăng cường gặp gỡ, đối thoại với các
doanh nghiệp để có những giải pháp hỗ trợ kịp thời, hiệu quả.
- Chú trọng phát triển đội ngũ
quản tài viên, trọng tài và luật sư, nhất là luật sư chuyên sâu về kinh tế và
thương mại trên địa bàn tỉnh tham gia hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Khuyến khích mở các văn phòng
luật sư và công khai thông tin các văn phòng luật sư hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp.
Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh:
- Chủ trì thực hiện hiệu quả
quá trình xử lý đảm bảo đúng pháp luật; có giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
xét xử các vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự để doanh nghiệp tin tưởng
vào sự bảo vệ của pháp luật; cắt giảm thời gian đối với các vụ kiện, tranh chấp
hợp đồng của doanh nghiệp.
- Có kế hoạch hỗ trợ cụ thể các
doanh nghiệp trong nắm bắt các quy định liên quan đến tranh chấp, kiện tụng, đặc
biệt là kiến thức quốc tế trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đối với nhà đầu
tư, doanh nghiệp nước ngoài. Nếu không có ý định sử dụng tòa án để giải quyết
tranh chấp, cần tư vấn, hướng dẫn sử dụng các phương thức giải quyết phù hợp
hơn, điểm hình như phương thức trọng tài thương mại.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tư
pháp và các cơ quan liên quan hoàn thiện, công khai TTHC về giải quyết tranh chấp
hợp đồng và phá sản doanh nghiệp. Khi thụ lý hồ sơ cần đảm bảo bí mật kinh
doanh cho doanh nghiệp; có giải pháp triệt tiêu ngay tình trạng “chạy án” đang
phổ biến hiện nay.
Đề nghị Cục thi hành án dân
sự tỉnh: Đẩy nhanh tiến độ và rút ngắn thời gian thi hành án dân sự để tăng
lòng tin của các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Đề nghị Công an tỉnh:
- Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan trong công tác giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn, đảm bảo ổn
định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chủ động nắm bắt tình hình diễn
biến hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để kịp thời ứng phó và
cung cấp thông tin cho các cơ quan đầu mối quản lý doanh nghiệp trong trường hợp
cần thiết.
- Khi có doanh nghiệp báo cáo về
tình hình an ninh trật tự (trộm cắp, gây rối an ninh trật tự...) phải kịp thời
hỗ trợ, giải quyết và xử lý hiệu quả cho doanh nghiệp.
III- TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở,
Ban ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán
triệt và xây dựng kế hoạch triển khai hoặc đề xuất cụ thể bằng văn bản triển
khai thực hiện trước ngày ....../5/2019.
2. Thường xuyên kiểm
tra, giám sát việc thực hiện của các cơ quan chuyên môn trực thuộc để có chỉ đạo
kịp thời. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15) và hàng năm (trước 15/12) báo
cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư theo dõi, đôn đốc và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển
khai thực hiện của các đơn vị./.
Nơi nhận:
- TT.Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc PCI;
- VCCI; VCCI - chi nhánh Cần Thơ;
- Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh;
- Bảo hiểm XH tỉnh, Ban Hỗ trợ DN;
- Hiệp hội DN, Hội Doanh nhân trẻ;
- Báo AG, Đài PTTH AG;
- Thông tấn xã Việt Nam tại AG;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh, các phòng;
- Lưu: HCTC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|